Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh đống đa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.71 KB, 65 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương mại, Khoa Tài chính - Ngân hàng đã đem lại cho em một môi trường học tập
tốt, trang bị cho em những kiến thức rất bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi để em phát
huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Phùng Việt Hà,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập và
giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Đống Đa”.
Trong quá trình thực tập, học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng Quân đội - Chi
nhánh Đống Đa, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiệt tình của Ban lãnh
đạo ngân hàng và các phòng ban tại Chi nhánh. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh MB Đống Đa, đặc biệt là các anh/chị
tại phòng Khách hàng cá nhân đã giúp em nắm bắt được thực tế hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, cũng như giúp em có những thông tin cần thiết để viết bài
khóa luận của mình!

Do còn hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn
chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên bài khoá luận của em còn nhiều thiếu
sót, nhiều vấn đề cần làm rõ và phân tích sâu hơn. Em rất mong nhận được sự
đóng góp, nhận xét của các thầy cô giáo để bài khoá luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC




vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

38


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB Bank – Chi nhánh Đống Đa


5ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHNN
NHTM
TMCP
PGD
MB
TCTD
CBTD
TSBĐ
SXKD
KH
KHCN

KHDN
CIB
SME

Diễn giải
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Phòng giao dịch
Ngân hàng TMCP Quân đội
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tài sản bảo đảm
Sản xuất kinh doanh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Khối các doanh nghiệp lớn
Khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế đang phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP
cao trong những năm gần đây. Hơn nữa, Việt Nam có dân số hơn 90 triệu người và
phần lớn là dân số trẻ, năng động, thu nhập của người dân không ngừng được cải
thiện, nên nhu cầu chi tiêu của người dân cũng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên,

không phải nhu cầu chi tiêu nào cũng được đáp ứng kịp thời, bởi khả năng thanh
toán của người dân còn nhiều hạn chế. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng đã
đưa ra các sản phẩm cho vay nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn
nhu cầu chi tiêu trước khi họ có đủ khả năng thanh toán.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa (MB
Đống Đa), em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay đối với KHCN. Ngân hàng Quân đội (MB) hoạt
động với mục tiêu chiến lược là: “Ngân hàng thuận tiện với khách hàng” nhờ khả
năng cung cấp đầy đủ, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính và dựa trên cơ sở
luôn coi khách hàng là trọng tâm”. MB đã đưa các sản phẩm cho vay ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và từng bước đạt được mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, tại Chi nhánh MB Đống Đa hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa
được chú trọng phát triển, dư nợ cho vay hàng năm tăng nhưng mức tăng trưởng
nhẹ và chưa hiệu quả. Với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có năng lực và
nguồn vốn huy động lớn từ các tổ chức, cá nhân, các đối tác chiến lược thì MB có
thể hoạt động lớn mạnh hơn rất nhiều. Nguyên nhân của những vấn đề này là do:
Tình hình kinh tế thị trường có nhiều biến động; chiến lược đẩy mạnh triển khai cho
vay khách hàng doanh nghiệp của MB; thủ tục cho vay còn phức tạp để đảm bảo
không có nợ xấu; phương thức cho vay và cách thức để MB đưa sản phẩm đến với
khách hàng còn hạn chế,… Tất cả những nguyên nhân nêu trên đều có tác động
mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh.
Vậy có những giải pháp nào để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa nhằm đáp ứng nhu cầu


7

của các cá nhân, hộ gia đình và góp phần thực hiện chủ trương của chính phủ và
quan trọng hơn là đạt được mục tiêu chiến lược mà ngân hàng đã đề ra?
Với đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa”, em hi vọng phần nào giải đáp
được những câu hỏi trên.
2. Mục đích nghiên cứu

Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống Đa.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống Đa.
Phân tích các nhân tố từ môi trường kinh doanh bên ngoài và các nhân tố bên
trong Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống Đa tác động đến hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN tại Chi nhánh.
Đánh giá các thành tựu đạt được, các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của
các vấn đề đang tồn tại trong Chi nhánh.
Trên cơ sở nghiên cứu, kết hợp, phân tích làm rõ các thực trạng hoạt động cho
vay KHCN, nguyên nhân vấn đề, đề tài khoá luận đưa ra các giải pháp nhằm góp
phần phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Đống Đa.
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Khoá luận tập trung nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân như: khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình; các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của MB Đống Đa,…
b. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Khoá luận tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống
Đa. Từ đó đưa ra các hướng phát triển hoạt động này tại Chi nhánh.
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Đống Đa.



8

Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu hoạt động kinh doanh của MB
Đống Đa trong ba năm gần đây (Năm 2012, 2013, 2014)
4. Phương pháp nghiên cứu

Khoá luận có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh,… để phân tích,
so sánh, đánh giá các thông tin, số liệu có liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh.
5. Kết cấu khoá luận

Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khoá luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống Đa.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay KHCN tại MB Đống Đa.


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.


Hoạt động cho vay của ngân hàng
Khái niệm
Theo Khoản 16, Điều 4 – Bộ luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội “Luật các tổ
chức tín dụng”, ta có định nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
 Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay

Khái niệm cho vay của ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý.
Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh tế, hứng chịu rủi ro cho
một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay.
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo
trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính
chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:


Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
Các khoản vay đều phải tuân theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định. Thông
thường gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ đề nghị vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn chuẩn bị
hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ

pháp lý, hồ sơ tài chính chứng minh khả năng trả nợ, hồ sơ phương án vay vốn và
hồ sơ về tài sản bảo đảm khoản vay. Các CBTD tiến hành kiểm tra tính xác thực,
đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, CBTD phải điều tra, thu thập thêm thông tin
về khách hàng thông qua bạn bè, hàng xóm của khách hàng, Trung tâm tín dụng
CIC và các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính
xác của thông tin.


10

Bước 2: Thẩm định KH vay vốn.
NHTM tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn thông qua tư cách, năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự; khả năng tài chính, tình hình quan hệ của khách
hàng với các TCTD. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Phân tích thẩm định tài
sản bảo đảm để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Để từ đó xác định số tiền vay, thời
hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác
liên quan.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các CBTD nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của
khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín
dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ
sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
Bước 4: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt cho vay, CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng,
hoàn thiện thủ tục, đàm phán và cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay
CBTD lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể); kiểm tra các căn cứ
giải ngân; trình duyệt giải ngân. Ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng
theo đúng thỏa thuận ký kết trong hợp đồng tín dụng.

Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi
các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề
giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và
lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..
Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khế ước, khoản vay.
 Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và NHTM.

Trong hoạt động cho vay, lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, và có những cách trả lãi khác nhau như trả lãi trước, trả


11

lãi định kỳ hoặc trả lãi sau. Thông thường, lãi suất cho vay được tính toán dựa trên
cơ sở lãi suất cho vay ngắn hạn, phần bù rủi ro và tỷ lệ phí.
Idài hạn= Ingắn hạn + Rp (phần bù rủi ro).
Do vậy lãi suất luôn phải điều chỉnh tuỳ vào thời hạn vay và đối tượng khách
hàng. Mặt khác, lãi suất cho vay luôn phải phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và
lãi suất cạnh tranh giữa các NHTM và tổ chức tín dụng khác.
 Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá và xếp

hạng khách hàng của ngân hàng cho vay. Theo tài sản bảo đảm, cho vay KHCN
gồm có 2 loại: Cho vay thế chấp và cho vay tín chấp.
Cho vay thế chấp: Đây là loại hình cho vay có đảm bảo truyền thống của
ngân hàng, trong đó người đi vay cần có tài sản thế chấp và các giấy tờ đảm bảo về
tài sản thế chấp đó, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về KH, nhưng nếu không thể trả
được nợ cho ngân hàng thì KH phải chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho ngân hàng

để thanh lý tài sản. Ví dụ: Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng nhà đất, cho vay tiêu
dùng cá nhân thế chấp sổ tiết kiệm…
Cho vay tín chấp: Người vay tiền dựa trên uy tín, không cần thế chấp bất kỳ
tài sản nào khi vay vốn Ngân hàng. Khách hàng vay tín chấp thường để giải quyết
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, giải trí của bản thân và gia đình. Thời gian vay tùy
theo quy định của ngân hàng, thông thường là từ 12 tháng đến 48 tháng. Ví dụ: Cho
vay theo lương đối với các cá nhân trả lương qua tài khoản ngân hàng.
 Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng

hoặc thực hiện một số thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận.
Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng tín dụng hay không trả được nợ
thì Ngân hàng sẽ xem xét gia hạn nợ, chuyển nhóm nợ hoặc thanh lý tài sản đảm
bảo để tất toán hợp đồng.


12
1.1.3.

Vai trò của hoạt động cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của NHTM, thực hiện tốt
nghiệp vụ cho vay có vai trò nổi bật trên các mặt sau đây:
Một là, thông qua chức năng phân phối lại vốn, tín dụng góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế. Cụ thể: Tín dụng làm cho quy mô sản xuất
ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận tối đa cho những nhà sản xuất lớn; tín dụng thúc
đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra sức bật cho nền kinh tế.
Hai là, tín dụng được coi như một công cụ trong chính sách tiền tệ quốc gia
để thực hiện điều hoà, làm cho tiền tệ lưu thông ổn định. Thông qua tín dụng, Ngân
hàng Trung ương tiến hành việc phát hành thêm tiền vào lưu thông hoặc bớt tiền ra
khỏi lưu thông tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế.
Ba là, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Nhờ

có tín dụng cấp vốn mà nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục hồi và
phát huy được thế mạnh. Mặt khác, tín dụng góp phần tác động để tăng cường chế
độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Bốn là, tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Tín dụng là phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài.

1.1.4.

Phân loại cho vay khách hàng
Việc phân loại cho vay khách hàng thường dựa trên một số tiêu thức nhất
định. Căn cứ vào đó, ngân hàng sẽ thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng một cách tốt nhất cho từng đối tượng vay vốn.

a. Căn cứ vào đối tượng khách hàng

Cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài
chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa
dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,...
Tổ chức tài chính bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác xã tín dụng, các
công ty bảo hiểm, công ty tài chính,… Hình thức cho vay đối với các tổ chức tài


13

chính cũng rất đa dạng nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các tổ chức này và
giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Khách hàng cá nhân là tất cả các cá nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và và chịu trách nhiệm dân dự theo quy định của pháp luật.
Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua,
xây dựng, sửa cữa nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương
án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn
đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho
vay theo hạn mức,… Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ thuộc vào mục đích vay của
khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác
định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc cũng có thể phụ thuộc vào
sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Tài sản bảo đảm cho khoản vay có thể
là bất động sản (nhà, đất,…) hoặc động sản (hàng hoá, máy móc, thiết bị,…), số dư
tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác,…
b. Căn cứ vào mục đích

Cho vay mua bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua
đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại. Đối với loại hình cho vay này, ngân hàng
được bảo đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác.
Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch và bảo quản sản phẩm.
Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi
phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Cho vay đối với các cá nhân: tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia
đình, sửa chữa nhà cửa, trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho
khách hàng thuê.
Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản
cho vay kinh doanh chứng khoán.
c. Căn cứ vào kỳ hạn



14

Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng,
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vốn lớn. Thời hạn cho vay trung hạn là
từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không
quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Cho vay tín chấp: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Thay
vào đó là những điều kiện: lãi suất cho vay cao, phương án kinh doanh được ngân hàng
đánh giá có tính khả thi, đem lại lợi nhuận cao; thu nhập ổn định, khách hàng trung
thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả.
Cho vay có bảo đảm: Ngân hàng nắm giữ tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của
người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người bảo lãnh để bảo đảm cho món vay thông
qua hình thức thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh. Khi KH vi phạm hợp đồng tín dụng,
ngân hàng có quyền xử lý TSBĐ đó để thu hồi tiền cho vay. Các TSBĐ thường là
các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao
dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra còn có rất nhiều cách phân loại khoản vay khác như: Căn cứ vào
hình thái giá trị của khoản vay gồm có cho vay bằng tiền và cho vay bằng tài sản;
Căn cứ vào phương thức cho vay gồm có cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi… Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý
khác nhau mà mỗi ngân hàng sẽ phân loại các khoản vay theo các tiêu thức khác

nhau, phù hợp với mục đích đó.
1.2.
1.2.1.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Khái niệm cho vay KHCN của NHTM
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là


15

hoạt động mang lại rủi ro nhất. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó KH là cá nhân và
hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay
của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM là một hình thức tài trợ của
ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân, đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân
hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện
nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
1.2.2.

Đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN của NHTM
Cho vay khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt
với các loại hình cho vay khác như sau:
Đối tượng cho vay: Là cá nhân và các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử
dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó.
Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho

vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn
hoặc dài hạn.
Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ do
đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, sản xuất
kinh doanh nhỏ. Tuy nhiên, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng cho vay
là các cá nhân và hộ gia đình có số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: Phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc SXKD nhỏ của cá nhân, hộ
gia đình. Do đó nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kì kinh tế.
Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan
hơn, kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do đó sẽ thúc đẩy
nhu cầu chi tiêu ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, người dân có xu
hướng giảm chi tiêu, giảm đầu tư, tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn Ngân
hàng. Bên cạnh đó, mức thu nhập và trình độ dân trí cũng tác động rất lớn đến nhu
cầu vay vốn của KH.


16

Rủi ro đối với cho vay KHCN: Cho vay KHCN được coi là tài sản rủi ro
nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Sự biến động về tình hình tài chính của
KH hay khi khách hàng cố tình không trả nợ hoặc do sự biến động về tình trạng sức
khoẻ, công việc dẫn đến KH mất khả năng trả nợ, thậm chí, để có được khoản vay,
nhiều khách hàng sẽ giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong
tương lai của mình. Do cho vay KHCN có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường
yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua,…
Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản
cho vay mua bất động sản), chi phí cho vay cao (thời gian, nhân lực đi thẩm đinh,
quản lý khoản vay,…) đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao nên lãi
suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.

Nguồn trả nợ của KH: được trích từ thu nhập của KH, thu nhập này có thể thay
đổi tùy theo tình trạng công việc, sức khoẻ cũng như tình hình SXKD của KH. KH có
việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phương án SXKD hiệu
quả hay không, là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho KH vay. Hạn
mức cho vay được xác định dựa trên các yếu tố: Nhu cầu vốn của khách hàng, số
vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo, Ngân hàng sẽ xem xét những
yếu tố này và đưa ra một tỷ lệ cho vay vốn hợp lý.
1.2.3.

Phân biệt cho vay KHCN với cho vay KH doanh nghiệp
Để phân biệt được hai nhóm đối tượng này, ta cần khẳng định rằng sự phân
biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều không cần thiết, sự
phân biệt chỉ mang tính chất tương đối theo mục tiêu quản lý của NHTM. Chúng ta
cần quan tâm đến sự khác biệt của hai nhóm khách hàng này trong việc tiếp cận
cũng như thực hiện các khoản vay từ các NHTM. Sự khác biệt này hình thành từ
chính đặc trưng vốn có của từng nhóm khách hàng.


17

Bảng 1.1: Phân biệt Cho vay KHCN và Cho vay KHDN
STT
1

2

3

4


5

Tiêu chí

Cho vay KHCN

Cho vay KHDN
Các doanh nghiệp có nhu cầu
Đối
Các cá nhân, hộ gia đình có nhu
vay vốn cho sản xuất, kinh
tượng
cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng,
doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển,
cho vay sản xuất kinh doanh

Các khoản vay nhỏ lẻ, không
Các khoản vay thường lớn hơn,
thường xuyên, không ổn định,
có tính thường xuyên, ổn định.
Tính chất
hình thành từ nhu cầu tức thời.
Nhiều rủi ro hơn do KHDN vay
khoản
Giúp ngân hàng phân tán được rủi theo lớn, đồng thời phụ thuộc
vay
ro thông qua việc cho vay nhiều
vào tình hình hoạt động sản
món đối với nhiều khách hàng.

xuất, kinh doanh của DN.
Có Giấy phép đăng ký kinh
doanh theo quy định của Pháp
Có năng lực Pháp lý, năng lực
luật
hành vi dân sự theo quy định của
Có khả năng tài chính đảm bảo
Pháp luật.
trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có khả năng tài chính đảm bảo
Phải có vốn chủ sở hữu tham gia
trả nợ trong thời hạn cam kết.
vào quá trình SXKD, dịch vụ.
Phải có vốn tự có tham gia vào
Có tình hình tài chính lành
khoản vay.
mạnh, SXKD có lãi, nếu lỗ thì
Có tình hình tài chính lành mạnh,
phải được cơ quan có thẩm
SXKD có lãi.
quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp
KH phải mua bảo hiểm cho tài
Các điều pháp.
sản bảo đảm và mua bảo hiểm
kiện vay Có dự án đầu tư, phương án sản
khoản vay theo Quy định Pháp
vốn
xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
luật.

có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư,
Mục đích sử dụng vốn vay hợp
phương án phục vụ đời sống khả
pháp.
thi kèm theo phương án trả nợ
Có dự án đầu tư, phương án
khả thi phù hợp với quy định của
SXKD, dịch vụ khả thi kèm theo
pháp luật.
phương án trả nợ phù hợp với
Thực hiện các quy định về bảo
quy định của pháp luật.
đảm tiền vay theo quy định của
Thực hiện các quy định về bảo
Chính phủ, Ngân hàng.
đảm tiền vay theo quy định của
Có hộ khẩu thường trú, tạm trú
Chính phủ, Ngân hàng.
KT3 tại nơi Ngân hàng có trụ sở.
Có trụ sở làm việc cùng địa bàn
với Ngân hàng cho vay.
Cho vay ngắn hạn: ≤ 1 năm
Cho vay ngắn hạn: ≤ 1 năm.
Thời hạn
Cho vay trung hạn: 1-3 năm
Cho vay trung hạn: 1-5 năm.
cho vay
Cho vay dài hạn: trên 3 năm
Cho vay dài hạn: trên 5 năm
Phương thức cho vay đa dạng: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn

Phương mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay
thức cho thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo
vay
hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức
thấu chi,…


18

6

Lãi suất
cho vay

7

Hồ sơ
cho vay

Thường cao hơn lãi suất cho vay
KHDN

Thường thấp hơn lãi suất cho
vay KHCN
Giấy đề nghị vay vốn (theo
Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)
mẫu)
Hồ sơ nhân thân: Bản sao
Hồ sơ pháp lý: Các tài liêu
CMND/Hộ chiếu/giấy tờ tương

chứng minh năng lực Pháp lý,
đương; sổ hộ thường trú/tạm trú;
năng lực hành vi dân sự của
Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận KH: Quyết định thành lập, giấy
tình trạng hôn nhân.
phép đăng ký kinh doanh,…
Hồ sơ tài chính: báo cáo tài chính, Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài
báo cáo kết quả hoạt động kinh
chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, sổ lương, hợp đồng lao
doanh,…
động,…
Hồ sơ mục đích vay vốn: Dự án
Hồ sơ mục đích vay vốn: Hợp
đầu tư, phương án vay vốn,…
đồng mua bán, chuyển nhượng,
Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy
góp vốn, phương án SXKD.
chứng nhận quyền sử dụng đất,
Hồ sơ tài sản đảm bảo: Giấy
quyền sở hữu tài sản,…
chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy tờ có giá kèm theo giấy
quyền sở hữu tài sản,…
xác nhận của nơi quản lý và
Các giấy tờ khác liên quan (nếu
phát hành giấy tờ có giá đó
có)
(theo mẫu).
Các giấy tờ liên quan khác.


Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay KHCN của NHTM
 Thuận lợi
1) Nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi và trên đà phát triển sau ảnh hưởng của
1.2.4.

suy thoái toàn cầu, thúc đẩy tất cả các lĩnh vực, ngành nghề phát triển.
Nền kinh tế phát triển trở lại, thu nhập của người dân được cải thiện nên nhu
cầu vay vốn để chi tiêu, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng đa dạng hơn. Thị trường
ô tô, bất động sản đang “nóng” dần lên, các showroom ô tô mọc lên ngày càng
nhiều, các dự án chung cư, nhà cao tầng đang được triển khai mạnh mẽ trong những
năm gần đây, giá cả hợp lý, ô tô giá chỉ từ 300 triệu trở lên, căn hộ chung cư giá chỉ
từ một tỷ đồng trở lên, nên nhu cầu mua nhà ở, mua ô tô của người dân ngày càng
gia tăng. Đây là thời điểm rất thích hợp để các NHTM đẩy mạnh phát triển hoat
động cho vay KHCN
2) Các sản phẩm cho vay đối với KHCN của NHTM rất đa dạng

Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng đều có xu thế đa dạng hoá các sản phẩm cho
vay nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu vay vốn của KHCN.
Ví dụ, tại Ngân hàng Quân đội hiện nay đang triển khai 16 sản phẩm cho vay


19

KHCN phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực cho
các KHCN: Cho vay mua ô tô, mua nhà đất, cho vay du học, cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay kinh doanh vật tư nông nghiệp, cho vay đi xuất khẩu lao động, cho
vay tái tài trợ,…Các sản phẩm này của Ngân hàng Quân đội đang được các cá nhân,
hộ gia đình rất quan tâm và tin tưởng sử dụng.
3) Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có số lượng rất đông đảo, nhu


cầu tài chính đa dạng
Nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh của con người rất đa dạng và
luôn phát triển không ngừng. Ai cũng có lúc có nhu cầu mua nhà để ở, mua xe để đi
lại, sửa nhà, mua sắm nội thất, bổ sung vốn để sản xuất kinh doanh,…trong khi khả
năng chi trả thì có hạn nên nhu cầu vay vốn là không tránh khỏi. Nước ta lại là một
nước đông dân số, theo thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình (Bộ
Y tế), tính đến năm 2014 dân số Việt Nam đạt gần 90,5 triệu người, trong đó số
người thuộc độ tuổi lao động chiếm trên 60%. Đây chính là nguồn khách hàng đông
đảo và tiềm năng mà các Ngân hàng có thể khai thác được.
 Khó khăn
1) Nguồn thu tài chính của các cá nhân, hộ gia đình thường khó chứng minh

Ngoài nguồn thu từ lương có thể dễ dàng chứng minh được, các cá nhân, hộ gia
đình thường có thêm những khoản thu ngoài lương như từ cho thuê nhà, cho thuê
xe,…rất khó chứng minh. Trong khi đó, về nguyên tắc, KH phải chứng minh được
nguồn thu, đảm bảo được khả năng trả nợ mới đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng.
2) Giới hạn về địa bàn cho vay

Ngân hàng chỉ cho vay đối với những đối tượng KH có hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú tại nơi Ngân hàng có trụ sở kinh doanh nhằm đảm bảo kiểm soát được mục
đích sử dụng vốn và thuận lợi cho việc quản lý tài sản bảo đảm. Điều này đã giới
hạn một số lượng lớn khách hàng vay vốn
3) Nhiều rủi ro tiềm ẩn:

Khả năng tài chính, khả năng trả nợ của các cá nhân, hộ gia đình không ổn định,
khó nắm bắt. Một cá nhân có thể bị đuổi việc, mắc bệnh, mất khả năng lao động
hoặc tử vong bất kỳ khi nào, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của KH,
dẫn đến rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu cho Ngân hàng.



20
4) Tài sản bảo đảm của cá nhân, hộ gia đình không đa dạng

Thông thường, một tài sản của khách hàng chỉ có thể bảo đảm cho một khoản
vay. Trong khi đó, các cá nhân, hộ gia đình thường chỉ có tài sản bảo đảm chủ yếu
là nhà đất, phương tiện đi lại nên nếu KH không chứng minh được quyền sở hữu tài
sản hoặc có ít TSBĐ thì sẽ không được vay vốn Ngân hàng hoặc không vay được số
tiền theo đúng nhu cầu.
1.3.
1.3.1.

Phát triển cho vay KHCN tại NHTM
Khái niệm
Phát triển cho vay đối với KHCN là việc Ngân hàng tăng cường sử dụng
nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối với các cá nhân, hộ gia
đình có nhu cầu vay vốn, cả về doanh số và chất lượng cho vay. Tuỳ thuộc theo
nguồn lực và vị thế, mỗi NH sẽ ưu tiên mở rộng cho vay đối với các đối tượng khác
nhau. Khi nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển thì thị
trường cho vay KHCN đang là một thị trường rất hấp dẫn. Hiện nay rất nhiều ngân
hàng đang tập trung nguồn lực của mình nhằm phát triển cho vay đối tượng KHCN.
Từ những phân tích trên, ta thấy tầm quan trọng của việc phát triển cho vay
KHCN đối với sự phát triển của NHTM. Do vậy, ta cần thiết phải đưa ra một khái
niệm cho hoạt động này: “Phát triển cho vay KHCN là việc ngân hàng tăng
cường sử dụng nguồn lực của mình như vốn, nhân sự, hệ thống mạng lưới,
công nghệ,… nhằm gia tăng hoạt động cho vay đối với KHCN cả về quy mô và
chất lượng khoản vay”.

1.3.2.


Cơ sở đánh giá
Để đánh giá sự phát triển quy mô và chất lượng cho vay đối với KHCN qua
các năm, NHTM sẽ tiến hành đánh giá theo các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu
định lượng như sau:

1.3.2.1.

Các chỉ tiêu định tính
Với cho vay khách hàng nói chung cũng như KHCN nói riêng, đây là nhóm
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, đánh giá việc tuân thủ các quy
trình nghiệp vụ của NHTM, thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.


21

- Trên cơ sở pháp lý: hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân
hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM: hoạt động cho vay có hiệu quả
phải luôn tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm
riêng có của mình, hầu hết các NHTM đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho
vay phù hợp nhất. Việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ là một điều kiện quan
trọng, tiền đề của một khoản vay có hiệu quả.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay: khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ ký kết một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định
chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số
tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, lãi,… Một khoản vay được coi là có hiệu quả
khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
1.3.2.2.


Các chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với KHCN thể hiện bằng hệ
thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay, sự tăng
trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn, về khách hàng và thị trường,…
do tác động của hoạt động cho vay.
Tỷ lệ sinh lời cho vay KHCN
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN
Ý nghĩa: Từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng lợi nhuận của ngân hàng thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập
mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng quan trọng đối với ngân hàng.
b. Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay

Doanh số cho vay


22

Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NHTM đối với từng KH cụ thể và
với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay phụ thuộc
vào chính sách cho vay của NHTM, chu kỳ kinh tế và môi trường pháp lý.
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng cho KHCN vay
chưa thu hồi tính đến thời điểm hạch toán. Khi mức dư nợ cho vay KHCN của ngân
hàng cao chưa chắc chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng đã cao. Nhưng có thể
thấy khi chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng tốt thì dư nợ cho vay KHCN của
ngân hàng chắc chắn sẽ cao hơn.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực thiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng chưa có
sự quan tâm đúng mức với việc cho vay KHCN. Điều này thường đạt được khi ngân
hàng hoạt động cho vay có chất lượng cao và mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng
cũng như khách hàng. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ ngân hàng đang đẩy
mạnh hoạt động cho vay KHCN.
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của khoản mục cho vay KHCN trong tổng mức
dư nợ cho vay của ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ ảnh
hưởng và tầm quan trọng của các khoản cho vay KHCN đối với ngân hàng và nhận
biết được đối tượng khách hàng mà ngân hàng đang hướng tới, thể hiện cơ cấu sử
dụng vốn của NHTM. Tỷ lệ này cao tức là các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản và ngược lại.
c. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của các khoản cho vay KHCN

Quy mô nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHCN:
Được tính bằng tổng mức dư nợ các khoản cho vay KHCN thuộc nhóm nợ
xấu, nợ quá hạn tại một thời điểm. Trong đó nợ xấu là các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5; nợ quá hạn là các khoản nợ mà toàn bộ hoặc một
phần nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Tốc độ tăng trưởng nợ xấu, nợ quá hạn cho vay KHCN:


23

Khi xem xét đến tốc độ tăng trưởng nợ xấu, nợ quá hạn chúng ta cần phải xem
xét cùng với tốc độ tăng trưởng mức dư nợ cho vay KHCN. Nếu như tốc độ tăng
trưởng nợ xấu cao hơn tốc độ tăng trưởng mức dư nợ cho vay thì chất lượng cho

vay của ngân hàng giảm.
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN trên tổng dư nợ KHCN:
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay KHCN
của Ngân hàng. Nó cho biết tỉ lệ dư nợ cho vay KHCN đã quá hạn trong tổng dư nợ
cho vay KHCN của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng cho vay của
ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN:
Để đánh giá chất lượng cho vay KHCN của Ngân hàng một cách chính xác thì
ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các khoản
nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng tỏ chất lượng cho vay của
Ngân hàng đối với KHCN càng tốt.
Phân loại nợ: Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ
được phân loại thành 5 nhóm như sau:
-

Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ trong hạn và khoản nợ quá hạn

-

dưới 10 ngày.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý: các khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30 ngày, nợ đã cơ

-

cấu lại thời gian trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày, nợ đã
cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã cơ

-


cấu lại lần đầu.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày, nợ đã cơ
cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã cơ

-

cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ lấu lại thời gian trả nợ lần 2.
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay KHCN
1.3.3.1.
Các nhân tố khách quan


24


Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay
của các Ngân hàng. Môi trường kinh tế bao gồm hoạt động của tất cả các thành
phần kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu
người,… Hoạt động Ngân hàng rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ thúc đẩy nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, từ
đó làm tăng nhu cầu vay vốn và ngược lại.




Môi trường văn hóa - xã hội
Các yếu tố văn hóa- xã hội như niềm tin, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, bản
sắc dân tộc,… ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng cho vay của các Ngân hàng.
Khi tình hình an ninh xã hội không ổn định, an ninh trật tự không được đảm
bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm đầu tư cho các nhà sản xuất
do đó họ sẽ giảm đầu tư. Còn đối với cá nhân hộ gia đình nhu cầu tiết kiệm để dự
phòng cho tương lai tăng lên làm cho nhu cầu chi tiêu hiện tại giảm đi, do đó ảnh
hưởng đến việc mở rộng cho vay vốn của Ngân hàng và ngược lại.



Môi trường pháp lý
Mọi cá nhân và tổ chức đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các quy định
pháp luật không những ảnh hưởng đến tính hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, tâm
lý của cá nhân và nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến hoạt động, quy trình nghiệp vụ,
các chương trình ưu đãi của các NHTM.



Chính sách của nhà nước
Nếu nhà nước tăng đầu tư hay đưa ra các chính sách, biện pháp thông thoáng
để khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài: điều chỉnh lãi
suất, giảm thủ tục hành chính, sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời giảm thất
nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động làm cho mức sống của dân cư ngày
càng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng phát triển kinh doanh nói
chung cũng cho hoạt động cho vay nói riêng.




Các yếu tố từ khách hàng vay
Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, ta có thể xem
xét trên một số khía cạnh sau: tư cách của người đi vay, khả năng tài chính, tài sản
đảm bảo…


25


Yếu tố cạnh tranh
Đây là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Các Ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với
nhau để tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng nào tạo dựng được nhiều lợi thế cạnh tranh
thì Ngân hàng đó sẽ có điều kiện để phát triển mạnh hoạt động kinh doanh cũng
như mở rộng hoạt động cho vay của mình.
Các nhân tố về phía Ngân hàng

1.3.3.2.

Các nhân tố chủ quan rất đa dạng bao gồm: Vốn tự có, chính sách tín dụng của
Ngân hàng, khả năng huy động vốn, nguồn nhân lực, quy trình tín dụng, cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ, cơ chế lãi suất…Dưới đây là những nhân tố chính tác
động đến việc phát triển hoạt động cho vay KHCN.


Vốn tự có của Ngân hàng
Theo quy định về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của Basel II:
Vốn tự có
≥ 8%
Tổng tài sản có rủi ro

Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản,
nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vốn tự có có
vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh.



Công tác tổ chức của Ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa
các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên
quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó
sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ,
sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả
tín dụng.



Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng có chính sách tín dụng riêng như: Chính sách tín dụng mở
rộng, chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm, chính sách tín dụng thắt chặt.


×