Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân Tích Những Biện Pháp Để Khôi Phục Và Phát Triển Kinh Tế Hàng Hoá Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.71 KB, 19 trang )

Tiểu luận Kinh tế chính trị

Mở đầu
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Đảng và Nhà nớc ta
đã có nhiều chủ trơng, đờng lối để phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong đó
việc phát triển nền kinh tế hàng hoá là nhiệm vụ cơ bản nhất. Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, kinh tế đi lên chủ yếu từ sản xuất nhỏ tự cung, tự cấp.
ở một số vùng núi còn mang đậm dấu ấn của kinh tế tự nhiên. Lại phải trải qua
nhiều năm chiến tranh, nền kinh tế nớc ta không thể vơn dậy nổi một cách
vững chắc, hàng hoá sản xuất ra không đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
ngời dân. Hơn nữa kinh tế hàng hoá của ta lại có một thời gian dài hoạt động
theo cơ chế của nền kinh tế tập trung chỉ huy. Do vậy việc xây dựng một quan
hệ sản xuất mới tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển nhằm thúc đẩy
nền kinh tế hàng hóa phát triển là một việc làm tối quan trọng của Đảng và
Nhà nớc ta trong thời kỳ qúa độ lên CNXH.
Nớc ta từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, mà xây dựng chủ nghĩa xã
hội xét về mặt kinh tế cũng phải xây dựng nền sản xuất lớn của xã hội chủ
nghĩa. Mà đã xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì không thể không
phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Xuất phát từ sự nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phát triển nền
kinh tế hàng hoá ở Việt Nam đã khiến cho em chọn đề tài:
Phân tích những biện pháp để khôi phục và phát triển kinh tế hàng
hoá ở nớc ta hiện nay.
Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thế nào là kinh tế hàng hoá ở Việt
Nam, cơ sở khách quan để tồn tại và phát triển, đặc điểm của nền kinh tế hàng
hoá ở Việt Nam, các giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở Việt Nam.
Em hy vọng rằng sau bài viết này sẽ hiểu sâu sắc hơn về nền kinh tế
hàng hoá ở Việt Nam và sau này sẽ đóng góp đợc phần nào sức lực của mình
vào sự nghiệp phát triển đất nớc.
Bài viết này đợc sự hớng dẫn của thầy, cô giáo và các tài liệu tham khảo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo của thầy, cô giáo.



1


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Mục lục

Trang
Mở đầu

1

Chơng 1
*/Sự quản lý của Nhà nớc

2

1. Tính tất yếu cần có sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế

2

2.Chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế

4

3. Hệ thống công cụ và chính sách của Nhà nớc

5

Chơng 2

* Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế hàng

7

hoá nhiều thành phần ở Việt Nam
1. Phân tích thực trạng kinh tế hàng hoá ở nớc ta hiện nay

7

Chơng 3
* Các giải pháp cụ thể phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành

12

phần ở Việt Nam
Kết luận

13

Tài liệu tham khảo

14

2


Tiểu luận Kinh tế chính trị

Chơng 1
Nội dung


*Sự quản lý của nhà nớc
1. Tính tất yếu cần có sự quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế
Kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển từ rất lâu nhng phải đến những năm
đầu thập kỷ 90 trở lại đây ngời ta mới không còn nghi ngờ về vai trò của sản
xuất hàng hoá, của kinh tế thị trờng trong sự nghiệp xây dựng đất nớc ở thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tại sao nh vậy?
Có thể nói, suốt một thời gian dài, nớc ta không nhận thức đúng vai trò
của sản xuất hàng hoá, của kinh tế thị trờng, đã đồng nhất hình thức sở hữu với
hình thức tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế, coi nhẹ, thậm chí phủ nhận
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh; coi nhẹ quy luật cung cầu, chỉ nhìn thấy
mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng, phủ nhận quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đối
lập kinh tế hàng hoá và thị trờng với kinh tế kế hoạch hoá, cho thị trờng là
phạm trù riêng của chủ nghĩa t bản cho nên chúng ta chỉ thừa nhận sự tồn tại
của sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ thi đua xã hội chủ nghĩa, tách rời một
cách siêu hình hàng hoá với thị trờng. Bởi vậy chúng ta đã không tạo đợc động
lực phát triển sản xuất vô hình hạn chế việc ứng dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng chậm, gây rối loạn và ách tắc
trong lĩnh vực phân phối lu thông, làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng kém
năng động trì trệ.
Khi nhìn lại những sai lầm trong thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung, quan
liêu bao cấp, tại đại hội lần thứ VI (12 -1986) Đảng ta thừa nhận Chúng ta
đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, cha thật sự thừa nhận những
quy luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan; do đó, không chú ý
vận dụng chúng vào việc chế định các chủ trơng chính sách kinh tế. Trong
nhận thức cũng nh trong hành động, chúng ta cha thật sự thừa nhận cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta còn tồn tại trong một thời gian tơng đối dài,
cha nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với lực lợng sản xuất. Để khắc phục sai lầm đó Đảng đã chủ trơng: Quá
3



Tiểu luận Kinh tế chính trị
trình từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc ta là quá trình chuyển hoá nền kinh
tế còn nhiêù tính chất tự cấp, tự túc thành nền kinh tế hàng hoá... Việc sử dụng
đầy đủ và đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền tệ trong kế hoạch hoá nền kinh tế
quốc dân là một tất yếu khách quan... Việc sử dụng quan hệ hàng hoá tiền tệ
đòi hỏi phải gắn sản xuất với thị trờng. Đây là bớc tiến hết sức quan trọng
trong việc đổi mới t duy kinh tế của Đảng ta. Quan điểm này xuất phát từ tình
hình kinh tế - xã hội ở nớc ta, từ nguyện vọng chính đáng của nhân dân ta,
trên cơ sở vận dụng mô hình của Lênin về mặt chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế
hàng hoá.
Nh vậy, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá ở nớc ta là một tất yếu khách
quan. Bởi vì những điều kiện chung của kinh tế hàng hoá là phân công lao
động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm
lao động vẫn tồn tại ở nớc ta.
Phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng
hoá chẳng những không mất đi, trái lại ngày càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. ở nớc ta ngày càng có nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển.
Bên cạnh đó những ngành nghề cổ truyền có tiếng không chỉ trong nớc mà cả
trên thế giới, có tiềm năng lớn mà trớc đây bị cơ chế kinh tế cũ làm mai một
nay đợc khôi phục và phát triển. Trong nội bộ từng khu vực, từng ngành, địa
phơng, phân công lao động ngày càng chi tiết hơn. Điều đó đợc phản ánh ở
tính phong phú, đa dạng và chất lợng cao hơn của sản phẩm lao động đa ra trên
thị trờng. Sự chuyên môn hoá và hợp tác lao động đã vợt khỏi phạm vi quốc
gia, trở thành phân công lao động trên phạm vi quốc tế.
Đồng thời các hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất vẫn tồn tại ở
nớc ta. Điều này đợc thể hiện ở nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành
phần. Đó là kinh tế nhà nớc, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế t
bản t nhân, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ. Hơn nữa trình độ xã hội hoá giữa

các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một thành phần kinh tế
vẫn cha đều nhau. Do vậy việc hạch toán kinh doanh, phân phối và trao đổi sản
phẩm lao động tất yếu phải thông qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện
các mối quan hệ kinh tế, đảm bảo lợi ích kinh tế giữa các tổ chức kinh tế trong
các thành phần với ngời lao động và giữa các tổ chức kinh tế thuộc các thành
phần với nhau.

4


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Ngoài ra việc chuyển cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế quản lý thị trờng là đảm bảo sự thích ứng của quan hệ sản xuất
với lực lợng sản xuất ở nớc ta. Sự chuyển đổi này đã làm cho cơ chế quản lý từ
bảo thủ, trì trệ thành sự quản lý năng động và hiệu quả, chuyển chế độ sở hữu
từ một hình thức (quốc doanh và tập thể) sang đa chủ thể sở hữu về t liệu sản
xuất. Điều này đã khắc phục đợc sự trì trệ t duy của Ông chủ tập thể, khơi
dậy tiềm năng sáng tạo của từng chủ sở hữu, làm cho nền kinh tế sống động
hẳn lên. Mọi ngời lao động từng ông chủ sở hữu trăn trở, tìm tòi, sáng tạo, tìm
cách làm giàu cho mình và cho toàn xã hội. Quan điểm dân giàu nớc mạnh là
hoàn toàn biện chứng. Dân có giàu thì nớc mới mạnh. Việc chuyển phơng thức
phân phối cào bằng bình quân triệt tiêu động lực lợi ích của ngời lao động
sang phơng thức phân phối theo lao động và hiệu quả đã tạo chất men kích
thích lợi ích chính đáng của toàn thể ngời lao động. Phân phối theo lao động
và hiệu quả của sản xuất kinh doanh không chỉ khơi dậy động lực lợi ích, một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tăng trởng của kinh tế.
Phát triển sản xuất hàng hoá là sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội,
cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mọi ngời. ở nông thôn nớc ta, sự phát triển kinh tế hàng hoá và việc
tăng tỉ lệ hàng hoá nông sản đã làm cho hàng hóa bán ra của nông dân nhiều

lên, thu nhập tăng lên. Đồng thời các ngành nghề của nông thôn cũng ngày
một phát triển, tạo ra cho nông dân nhiều việc làm. Đó cũng là điều đã diễn ra
ở thành phố, đối với những ngời lao động thành thị.
Không những thế phát triển kinh tế hàng hoá còn phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế khách quan của thời đại ngày nay - thời đại các nớc đều hớng về
phát triển kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Sự phù hợp này sẽ
giúp nớc ta có thêm thế và lực để phát triển kinh tế nhanh hơn. Kinh tế tự
nhiên, do bản chất của nó, chỉ duy trì tái sản xuất giản đơn. Trong cơ chế kinh
tế cũ, vì coi thờng quy luật giá trị nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và
động lực để phát triển sản xuất. Sử dụng sản xuất hàng hoá là sử dụng quy luật
giá trị quy luật này buộc mỗi ngời sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hoá do
mìnhlàm ra. Chính vì thế mà nền kinh tế trở nên sống động. Mỗi ngời sản xuất
đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trờng, sao cho sản
phẩm của mình đợc thừa nhận và cũng từ đó họ mới có đợc thu nhập.

5


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Phát triển sản xuất hàng hoá cũng phù hợp với lòng mong muốn thiết tha
của nhân dân ta là đợc đem hết tài năng sức lực để lao động làm giàu cho đất
nớc và cho cả bản thân mình, có thu nhập ngày càng cao làm cho cuộc sống
ngày càng ấm no hạnh phúc. Phát triển sản xuất hàng hoá có thể đào tạo ngày
càng nhiều cán bộ quản lý và lao động. Muốn thu đợc lợi nhuận, họ cần phải
vận dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, hạ giá
thành sản phẩm, làm cho sản xuất phải phù hợp với nhu cầu của thị trờng, nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh tế. Qua cuộc cạnh tranh trên thị trờng, những nhân
tài quản lý kinh tế và lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiều và đó là
một dấu hiệu quan trọng của tiến bộ kinh tế.
Nền kinh tế hàng hoá còn cho phép có điều kiện thuận lợi để khai thác có

hiệu quả nhất các tiềm năng hiện có và đang còn tiềm ẩn ở trong nớc, có thể
tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ, hợp tác từ bên ngoài nhằm phát triển nền kinh tế
nớc ta hớng vào mục tiêu tăng trởng nhanh và hiện đại hoá. Chỉ có phát triển
nền kinh tế hàng hoá, chúng ta mới có khả năng huy động về vốn, kỹ thuật;
mới phát huy đợc mọi tiềm năng về con ngời Việt Nam; mới vận dụng sáng tạo
và có hiệu quả các thành phần kinh tế, Các mắt xích trung gian, các nấc thang
hợp lý, các nhịp cầu thích hợpvào trong quá trình quản lý và phát triển kinh tế
xã hội.
Và chỉ có phát triển nền kinh tế hàng hoá chúng ta mới có khả năng giải
quyết đợc vấn đề việc làm trên đất nớc chúng ta. Bí mật giàu có của một quốc
gia là lao động thặng d chứ không phải là lao động tất yếu. Một quốc gia dù có
giàu đến bao nhiêu chăng nữa, mà đẩy một tỉ lệ quá cao ngời lao động ra ngoài
quá trình sản xuất thì quốc gia ấy sẽ nghèo đi. Đến năm 2000 nớc ta có khoảng
46 triệu lao động. Phát triển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sẽ không
có khả năng giải quyết cho 46triệu lao động của đất nớc, cho nên phải phát
triển nền kinh tế hàng hoá để giải quyết việc làm.
Nh vậy, phát triển sản xuất hàng hóa đối với nớc ta là một tất yếu kinh tế,
một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh
tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đờng đúng
đắn để phát triển lực lợng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của
đất nớc để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh tế hàng
hoá không đối lập với các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn.
6


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô hình kinh
tế hàng hóa là toàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình kinh tế đó, chúng ta đã bớc
đầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc đi đôi với thu hút vốn và kỹ thuật nớc

ngoài, giải phóng đợc năng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực lợng sản
xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng
năm trong những năm 1991 - 1995 là 8,3%.
2. Chức năng quản lý nhà nớc về kinh tế.
a. Thực hiện chức năng này nhà nớc thông qua các công cụ:
Ngân sách, tín dụng, ngân hàng, dự trữ quốc gia, khu vực kinh tế nhà nớc:
luật pháp kinh tế, các chính sách kinh tế đòn bẩy kích thích, kế hoạch với t
cách là công cụ đảm bảo nền kinh tế phát triển theo định hớng mục tiêu cân
đối vĩ mô... Thông qua đó, nhà nớc tác động vào tổng cung và tổng cầu của
nền kinh tế, tạo môi trờng kinh tế (sức mua đồng tiền và giá cả) ổn định và
hành lang cần thiết cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế trong từng xí nghiệp
và trên phạm vi toàn xã hội trong từng thời kỳ.
b) Chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà nớc.
Với t cách là ngời chủ sở hữu toàn dân và Nhà nớc là đại biểu, Nhà nớc
có đủ t cách quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh. Song nhà
nớc chỉ là ngời sở hữu đại biểu, chứ không phải là ngời sở hữu thực (chiếm hữu
và sử dụng các điều kiện của sản xuất trong qúa trình sản xuất, làm cho sở hữu
đợc thực hiện về mặt kinh tế). Ngời chủ sở hữu thực phải là giám đốc các xí
nghiệp (ngời đại diện cho CNVC của xí nghiệp). Sự phân biệt nh vậy có tác
dụng góp phần làm cho trong xí nghiệp nhà nớc mọi tài sản đều có chủ và góp
phần phát huy quyền tự chủ về các mặt của xí nghiệp trên cơ sở xác định đúng
chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.
Cần chú ý rằng: đối với khu vực kinh tế nhà nớc với t cách là ngời sở hữu
đại biểu, Nhà nớc có quyền quản lý, nhng không quản lý (quyền quản lý sản
xuất kinh doanh trực tiếp là của xí nghiệp) mà chỉ quản lý gián tiếp qua các
khía cạnh sau:
- Quyết định thành lập hay giải thể xí nghiệp.
- Quyết định phơng hớng kinh doanh chính của doanh nghiệp và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nớc.


7


Tiểu luận Kinh tế chính trị
- Bổ nhiệm hay miễn nhiệm giám đốc và các chức danh khác ở xí nghiệp.
- Ban hành các chính sách cần thiết có tính pháp lệnh đối với doanh
nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách đó tại các doanh nghiệp.
Hai chức năng trên có quan hệ với nhau bắt nguồn từ vai trò kinh tế của
Nhà nớc quy định và đòi hỏi phải thực thi có hiệu quả. Muốn vậy, phải tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc bằng các phơng hớng sau:
- Phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quản lý kinh tế của Nhà nớc,
Kết hợp giữa kinh tế với chính trị; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc
hiệu quả kinh tế - xã hội...
- Phải xử lý đúng đắn mối quan hệ và sự khác nhau giữa chức năng quản
lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
- Phải nâng cao năng lực và phẩm chất của bộ máy cùng các thành viên
trong bộ máy nhà nớc ngang tầm với nhiệm vụ mới, nhất là nhiệm vụ quản lý
kinh tế.
3. Hệ thống công cụ và chính sách của nhà nớc.
Một là, Nhà nớc cần sớm tạo ra sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội.
Có ổn định về chính trị mới có thể ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, tất
nhiên không phải tiến hành một cách biệt lập thiếu đồng bộ. Nói ổn định về
chính trị là nói chính quyền, Nhà nớc phải có đủ uy tín đối với các doanh
nghiệp và nhân dân. Uy tín này thể hiện ở tính đúng đắn của đờng lối, chính
sách và trình độ điều hành vĩ mô của Nhà nớc. ổn định về kinh tế có nội dung
rất phong phú, song yêu cầu chủ yếu và trớc tiên là sự ổn định về tài chính,
tiền tệ và sự kiểm soát đợc lạm phát. Vì nếu không nh vậy, thì toàn bộ hoạt
động kinh tế bị méo mó, biến dạng, không kích thích đợc đầu t, tiêu cực phát
sinh, tâm lý xã hội phức tạp. Điều quan trọng nhất của sự ổn định xã hội là tạo

đợc niềm tin, niềm hy vọng trong nhân dân. Chẳng hạn niềm tin ở chỗ, ai làm
nhiều làm tốt bằng tài năng của mình ngoài luật cấm, thì thu nhập cao. Niềm
tin đó là động lực quan trọng cho phép khai thác phát huy đợc tinh thần dân
tộc có lợi cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế rất cần thiết trong nền kinh tế
hàng hoá.
Hai là, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội.
Việc đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc và ngời
nớc ngoài đợc tiến hành thuận lợi và trở nên hấp dẫn hay không, phụ thuộc
nhiều nhân tố, nhng trớc hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của cac cơ sở hạ
tầng. Cơ sở hạ tầng vật chất bao gồm giao thông vận tải, điện nớc, thông tin bu

8


Tiểu luận Kinh tế chính trị
điện... Còn cơ sở hạ tầng xã hội chủ yếu và quan trọng nhất là hệ thống thơng
mại, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm...
Cần ý thức rằng, một trong những tính quy luật có liên quan đến chiến lợc
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội, phải đi trớc một bớc so với đầu
t kinh doanh trực tiếp. Đầu t này đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi vốn chậm, hoặc
thu hồi một phần, do vậy thờng do Nhà nớc đầu t. Nền kinh tế hàng hoá ở các
nớc t bản phát triển, giúp họ sớm có ý thức về tính quy luật này so với các n ớc
xã hội chủ nghĩa và nớc ta.
Chính sự non kém về cơ sở hạ tầng là một trong những nguyên nhân cản
trở việc thực hiện luật đầu t nớc ngoài, mặc dù ở nớc ta đã ban hành sớm và với
những điều khoản hấp dẫn.
Ba là, cần có hệ thống luật pháp và bộ máy thực hiện sao cho đủ sức
chống làm ăn phi pháp; đồng thời chống đợc sự quan liêu, cửa quyền, độc
quyền và đặc quyền đặc lợi, khi nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần.
Bốn là, tạo đợc những tâm lý, tập quán có tính xã hội phù hợp và có lợi

cho sự phát triển kinh tế hàng hoá. Ví dụ tập quán mọi nhà doanh nghiệp, mọi
ngời dân đợc tự do kinh doanh và biết làm giàu ngoài những điều khoản luật
cấm; thói quen tâm lý hoạt động mua bán theo cơ chế thị trờng, xa lạ với cơ
chế bao cấp, và cũng xa lạ với thói quen cam chịu khổ hạnh.
Năm là, cần có các nhà quản lý và nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ
chế thị trờng. Điều kiện này rất quan trọng, có thể nói quyết định đến hiệu quả
đầu t, hiệu quả kinh doanh, tăng sự hấp dẫn cho ngời hoặc tổ chức của nớc
ngoài muốn liên doanh với nớc ta.
Các điều kiện nói trên là những điều kiện rất cần thiết quyết định phần
lớn kết quả của quá trình chuyển biến nền kinh tế hàng hoá nớc ta vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô cuả Nhà nớc. Không cầu toàn, không
chờ đợi, mà vừa làm vừa tạo dựng, vừa củng cố phát triển và hoàn thiện các
điều kiện tiền đề. Vì thế nó phải là một quá trình.

9


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Chơng 2.

* Những giải pháp cơ bản phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở Việt Nam.
1. Phân tích thực trạng kinh tế hàng hoá ở nớc ta hiện nay.
* Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế
hàng hóa kém phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc sang thành nền kinh tế
hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Điểm xuất phát của đặc điểm này gắn liền với thực trạng kinh tế biểu hiện
ở các mặt:
- Cơ cấu hạ tầng vật chất và xã hội thấp kém.
- Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc hậu,

không có khả năng cạnh tranh.
- Hầu nh không có đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ.
- Thu nhập của ngời làm công ăn lơng và nông dân thấp kém, sức mua
hàng hàng hoá của xã hội và dân c thấp nên nhu cầu tăng chậm, dung lợng thị
trờng trong nớc không nhiều, thừa hàng hoá giả tạo, đình trệ sản xuất kinh
doanh là khó tránh khỏi.
Những biểu hiện trên, một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lợng
cung cầu hàng hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng. Mặt
khác nó cũng tạo ra sự bức xúc phải vơn lên vợt qua thực trạng nói trên đa nền
kinh tế hàng hoá phát triển cả về số lợng lẫn chất lợng và khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
* Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế hàng hóa tồn tại nhiều
thành phần.
Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía cạnh sau:
- Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất là cơ sở kinh tế, gắn liền với sự tồn tại và phát triển kinh
tế hàng hoá.

10


Tiểu luận Kinh tế chính trị
- Thực trạng kinh tế hàng hoá kém phát triển ở nớc ta do nhiều nhân tố
gây ra, song nhân tố gây ra hậu quả nặng nề nhất là sự nôn nóng xoá bỏ nhanh
các thành phần kinh tế, thực chất là xoá bỏ điều kiện tồn tại và phát triển kinh
tế hàng hoá, làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng tích cực của kinh tế
hàng hoá.
- Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt
có khả năng đa nền kinh tế vợt khỏi thực trạng thấp kém, đa nền kinh tế hàng
hoá phát triển kể cả trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp.

- Trong nền kinh tế hàng hóa chịu tác dụng của sự thay đổi cơ cấu ngành
theo hớng ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng, do vậy lao động dịch
vụ trong ngành dịch vụ có khả năng thu hút nguồn lao động không nhỏ. Trong
điều kiện đó, các thành phần kinh tế có khả năng mở rộng, có tác dụng làm
cho kinh tế hàng hoá và dịch vụ phát triển, cơ cấu công - nông nghiệp và dịch
vụ sớm hình thành theo định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề ra.
- Đặc điểm này gắn liền với hai khía cạnh đáng lu ý sau đây:
Một là: Nó đảm bảo cho mọi ngời, mọi doanh nghiệp dù ở thành phần
kinh tế nào cũng đều đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc pháp luật bảo
hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
Hai là: Các chủ thể kinh tế đều đợc hoạt động kinh doanh theo cơ chế tự
chủ, hợp tác, cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trớc pháp luật.
* Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế mở giữa nớc ta
trên thế giới.
- Cơ cấu kinh tế khép kín thờng gắn liền với nền kinh tế phong kiến,
gắn với sản xuất nhỏ, với tình trạng bế quan toả cảng, tự cung tự cấp, quẩn
quanh trong luỹ tre làng. Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa đã
làm cho thị trờng dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trờng thế giới. Nền
kinh tế hàng hoá này, có bớc phát triển nhanh chóng tất nhiên không tránh
khỏi những khuyết tật nhất định.
- Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế mở ra đời bắt nguồn từ quy
luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
và thế mạnh giữa các nớc; từ quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế,

11


Tiểu luận Kinh tế chính trị
đời sống mang tính quốc tế hoá... Nói chung hiện nay, nền kinh tế hàng hoá

của bất cứ nớc nào, muốn phát triển với tốc độ nhanh và hiệu quả lớn, cũng
phải xây dựng theo cơ cấu kinh tế mở cửa.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu mở, thích ứng với chiến lợc thị trờng
hớng ngoại. Thông thờng hoạt động xuất nhập khẩu dựa vào thế mạnh giữa
các nớc, nắm bắt đợc những ngành, mặt hàng mũi nhọn có tơng lai gắn với
công nghệ mới; có mẫu mã mới, cơ cấu phong phú, chất lợng cao và có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, nhất là thị trờng quốc tế.
* Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa với vai trò
chủ đạo của kinh tế quốc doanh và sự quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
a) Vai trò định hớng xã hội chủ nghĩa của kinh tế quốc doanh.
- Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế quốc doanh nhờ nắm giữ
đợc các ngành lĩnh vực then chốt và trọng yếu; nên trở thành nhân tố kinh tế
bảo đảm cho kinh tế hàng hóa của các thành phần kinh tế khác phát triển theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Cần ý thức rằng tính hiện thực của vai trò định hớng xã hội chủ nghĩa
của kinh tế quốc doanh, khi nó phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế khác; khi nó sớm đổi mới cơ cấu sản xuất, chiến lợc kinh doanh,
đổi mới công nghệ theo hớng ngày càng hiện đại; khi nó đổi mới cơ chế quản
lý theo hớng năng suất, chất lợng và hiệu quả, đứng vững và chiến thắng trong
môi trờng hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
b) Vai trò quản lý của Nhà nớc, nhân tố đảm bảo cho định hớng xã hội
chủ nghĩa của kinh tế hàng hoá.
- Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự phát
triển lực lợng sản xuất, tăng trởng kinh tế cao (đây là mặt chủ yếu) của nó; mặt
khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội nh: phá
sản, khủng hoảng, phân hoá giàu nghèo, lừa đảo, giả dối, áp bức bất công, tàn
phá môi trờng... Những khuyết tật này đòi hỏi phải có sự quản lý kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc.
- Nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trờng giữa các nớc, ngoài sự khác
nhau về trình độ phát triển và về sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp

dân c do kinh tế hàng hoá đem lại nhằm mục đích gì, có lợi cho ai? còn có sự

12


Tiểu luận Kinh tế chính trị
khác nhau không kém phần quan trọng là ở trình độ quản lý theo cơ chế thị tr ờng của Nhà nớc. Những sự khác nhau này lại đợc quyết định bởi trình độ xã
hội hóa sản xuất của kinh tế quốc doanh và tính chất của Nhà nớc ở mỗi nớc.
ở những nớc có nền kinh tế hàng hoá đạt trình độ phát triển cao, nhất là ở
các nớc kinh tế phát triển: nhờ biết sử dụng nhiều thành tựu khoa học, công
nghệ, điều chỉnh lại các quan hệ sở hữu; sử dụng nhiều công cụ tính toán và
nhiều lý thuyết quản lý kinh tế hiện đại, lại trải qua nhiều thế kỷ hình thành và
phát triển, nên đã đa kinh tế hàng hoá từ hình thái tế bào sang hình thái bao
trùm, tạo ra một kiểu Nhà nớc mà sự tác động vĩ mô của nó vào nền kinh tế
luôn tuân thủ các quy luật kinh tế của thị trờng, đã đem hiệu quả kinh tế khá
cao, tạo điều kiện khắc phục khuyết tật về mặt xã hội của nó.
- Nớc ta do sống lâu ngày trong mô hình cơ chế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu, bao cấp, nên hệ thống ngân hàng, tín dụng, thuế, giá cả, quỹ bảo
hiểm... với t cách là những công cụ để Nhà nớc điều hành vĩ mô kinh tế hàng
hóa còn thấp kém. Đất nớc bắt đầu có pháp luật về kinh tế,
nhng lại cha đồng bộ; xã hội cha quen tập quán chấp hành luật pháp trong hoạt
động kinh doanh. Bộ máy nhà nớc hiểu biết ít về cơ chế thị trờng, thiếu các
chiến lợc kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn, còn lúng túng trong cách
quản lý kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện đó, phấn đấu nâng cao trình độ quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc là xu hớng vận động khách quan ở nớc ta về trớc
mắt lẫn lâu dài.
Có thể nói các đặc điểm của kinh tế hàng hoá nh đã phân tích ở trên có
quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng xu hớng vận động nội tại của qúa trình hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá nớc ta hiện nay và trong tơng lai.
Các đặc điểm này bắt nguồn từ sự chi phối của các quy luật kinh tế của
kinh tế hàng hóa (quy luật giá trị; quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh

và quy luật cung cầu hàng hoá); bắt nguồn từ vai trò định hớng của kinh tế
quốc doanh và vai trò quản lý của Nhà nớc ở nớc ta- Nhà nớc của dân vì dân và
do dân, quyết định.

Chơng 3

13


Tiểu luận Kinh tế chính trị
* Các giải pháp cụ thể phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần ở Việt Nam.
Tại hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW khoá VI Đảng ta đã xác định rõ
chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tính quy
luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH. Tới Đại hội VII qua thực tiễn 5 năm đổi
mới, Đảng ta đã khẳng định Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng XHCN vận hàng theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, tổng kết thực tiễn 10 năm đổi mới tại Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta
lại một lần nữa khẳng định Tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý cuả nhà nớc theo định hớng
XHCN. Nhất quán với những quan điểm này, Đảng và nhà nớc ta đã vạch ra
những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nớc
ta:
Một là, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là phát triển Kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác
xã, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế t nhân và kinh tế t bản nhà nớc.
Đối với kinh tế nhà nớc đây là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nớc ta. Vai trò này đợc thể hiện ở chỗ nó chi phối đợc các
thành phần kinh tế khác làm biến đổi các thành phần kinh tế theo đặc điểm đặc
tính của nó. Thành phần kinh tế nhà nớc phải mở đờng dẫn dắt cho nền kinh tế
phát triển theo định hớng XHCN. Để đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà

nớc, trong những năm tới cần thiết phải củng cố lại hệ thống kinh tế nhà nớc,
thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc, cải tiến quản lý, nâng cao tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng thông qua việc nghiên
cứu và phát triển một cách phù hợp các hình thức tổ chức kinh doanh.
Đối với kinh tế HTX cần thiết có sự tổng kết, rút kinh nghiệm về bài học
hợp tác xã kiểu cũ và xây dựng một mô hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã
kiểu mới đang đợc phát triển hiện nay, đổi mới nội dung, phơng thức hoạt
động, đổi mới phơng thức quản lý, đẩy nhanh sự phát triển của thành phần
kinh tế trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân để huy động nguồn lực vào
việc phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Đối với loại hình sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công, ngời
buôn bán nhỏ. Một mặt thông qua cơ chế chính sách và hớng dẫn phát triển
của nhà nớc khuyến khích sự phát triển của thành phần kinh tế này. Mặt khác
14


Tiểu luận Kinh tế chính trị
cần tăng cờng công tác quản lý để xây dng nề nếp sản xuất kinh doanh theo
quy định luật pháp.
Đối với thành phần kinh tế t bản t nhân cần có chính sách khuyến khích
thành phần kinh tế này để các nhà t bản yên tâm và mạnh dạn đầu t vào nền
kinh tế đặc biệt là lĩnh vực sản xuất hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu.
Đối với kinh tế t bản nhà nớc, nhà nớc cần có chính sách thành phần kinh
tế này phát triển kể cả với t bản nhà nớc trong nớc và t bản nhà nớc nớc ngoài.
Muốn vậy phải có các chính sách và các hình thức đa dạng để thu hút vốn đầu
t của các nhà t bản trong và ngoài nớc thông qua phát triển các khu công
nghiệp tập trung, các hình thức chế xuất liên doanh liên kết...
Qua đó, và bằng cách đó, cho phép sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá; tạo
điều kiện để Nhà nớc dành vốn đầu t cho những ngành thuộc cơ sở hạ tầng rất

cần thiết, phù hợp với điều kiện thu nhập quốc dân còn rất hạn hẹp ở nớc ta.
Hai là, sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh theo hớng: nắm ngành,
khâu, mặt hàng then chốt; chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, tự chủ về
mọi mặt; đủ sức đứng vững giành thắng lợi trong cạnh tranh, để kinh doanh có
hiệu quả. Bằng cách đó, mà giữ và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc
doanh đối với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế hàng hoá.
Ba là, sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế của kinh tế t bản nhà nớc,
nhằm lợi dụng sức mạnh hỗn hợp giữa t bản trong và ngoài nớc và Nhà nớc về
các mặt vốn, công nghệ và tài năng quản lý để phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
Bốn là, đẩy mạnh phân công lao động và hiệp tác lao động theo hớng:
chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hoá sản xuất kinh doanh tăng cờng và
phát triển ngành phi sản xuất vật chất (ngành kinh tế dịch vụ); coi trọng lao
động trí tuệ; theo kịp sự biến đổi nhanh chóng các ngành, mặt hàng mũi nhọn
và có tơng lai. Chú trọng xu hớng phân công và hợp tác lao động trên phạm vi
quốc tế dựa vào thế mạnh của nhau để phát triển kinh tế hàng hoá.
Năm là, đẩy mạnh sự nghiệp nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ của loài ngời (nhất là coi trọng khoa học và công
nghệ ứng dụng). Bằng cách đó, tạo điều kiện đa nhanh kinh tế hàng hoá ở nớc
ta vừa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, nhất là chiều sâu, nhằm tăng
khả năng cạnh tranh hàng hoá của nớc ta trên thị trờng quốc tế.

15


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Sáu là, xây dựng và phát triển thị trờng hớng ngoại. Đặc điểm của thị trờng này là phong phú đa dạng và hình thức thể loại (thị trờng t liệu sản xuất, t
liệu lao động, sức lao động, khoa học kỹ thuật, tiền tệ, vốn, chứng khoán
v.v...); bao gồm nhiều lực lợng tham gia, phát triển thông suốt không biệt lập
giữa các vùng, giữa các địa phơng, giữa trong nớc và quốc tế. ở đây cần chú ý
mấy điểm: xây dựng chiến lợc thị trờng hớng ngoại, nhng phải lấy thị trờng

trong nớc làm cơ sở, phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh, dựa
trên cơ sở thế mạnh và lợi thế so sánh. Bởi lẽ: ngời ta chỉ xuất những sản phẩm
vốn là thế mạnh của họ và thế yếu của quốc tế, ngợc lại ngời ta chỉ nhập những
sản phẩm là thế mạnh của quốc tế, nhng lại là thế yếu của họ. Một nguyên tắc
cần chú ý có liên quan đến cung cầu và thị trờng là: ngời ta bán hoặc xuất cái
mà thị trờng trong và ngoài nớc cần, chứ không phải bán cái gì mà họ có.
Bảy là, thực hiện chính sách đối ngoại cho sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Muốn vậy thì phải mở rộng quan hệ theo hớng đa dạng hoá về hình thức, đa
dạng hoá về nguồn: phải quán triệt nguyên tắc: hai bên cùng có lợi, không can
thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
Rõ ràng, xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta là quá trình
vừa có tính cấp bách, trớc mắt, vừa là cơ bản lâu dài. Trong qúa trình đó,
không tránh khỏi những khó khăn do thực trạng nền kinh tế nớc ta gây ra, song
cũng có những thuận lợi nhất định cần đợc khai thác. Đó là, đất nớc ta có dân
số đông thuận cho việc phát triển nhu cầu và thị trờng trong nớc. Môi trờng và
con ngời Việt Nam năng động có khả năng tiếp nhận cơ chế thị trờng. Nớc ta
nằm trong vùng Châu á - Thái Bình Dơng - vùng trung tâm văn minh của loài
ngời đang đợc di chuyển đến vùng kinh tế năng động nhất của thế giới hiện
nay. Đảng và Nhà nớc ta kiên quyết đổi mới theo hớng có lợi cho sự phát triển
kinh tế hàng hoá.

Kết luận

Xuất phát từ đặc điểm của nớc ta, nền kinh tế hàng hoá không thể thiếu
một cơ cấu nhiều thành phần kinh tế. Tính chất nhiều thành phần này là một
tập hợp của nhiều điều kiện và cũng là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
phát triển. Tác dụng tích cực của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có thể
đợc ghi nhận một cách vắn tắt nh sau:

16



Tiểu luận Kinh tế chính trị
Huy động tối đa các tiềm năng và khả năng hiện có của nền kinh tế.
Tạo ra sự đa dạng về quy mô và trình độ kỹ thuật của nớc ta, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự liên doanh, liên kết với bên ngoài.
Giải quyết việc làm cho ngời lao động, một vấn đề bức xúc trong xã hội
ta, thực hiện dân chủ trong kinh tế.
Sau hơn 10 năm đổi mới, cùng với việc phát triển các lĩnh vực khác, việc
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đi vào thực tiễn đầy sức sống,
góp phần quan trọng vào những thành tựu kinh tế. Trong bối cảnh tình hình
quốc tế không thuận lợi và tình hình trong nớc còn nhiều khó khăn. Thực tiễn
đã nhắc nhở chúng ta thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
coi đó là con đờng tất yếu qúa độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển t bản
chủ nghĩa.
Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta không nằm
ngoài mục tiêu của Đảng là phát triển kinh tế đất nớc, thực hiện nhiệm vụ
CNH - HĐH đất nớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã xác định Giai
đoạn từ nay đến năm 2000 là bớc rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới, đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nớc. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi lực lợng, tranh thủ thời cơ, vợt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN... (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII - 1996).
Là một sinh viên kinh tế với vốn kiến thức ít ỏi của mình em xin có một
số ý kiến về quá trình phát triển kinh tế đất nớc:
Tận dụng tối đa nguồn lợi về địa lý, tài nguyên, khoáng sản, môi trờng.
Nâng cao công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất.
Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.
Đất nớc ta đã và đang tiến lên một cách vững chắc mặc dù còn nhiều khó
khăn cần vợt qua, nhng dới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta hy vọng trong tơng

lai không xa bộ mặt đất nớc ta sẽ khởi sắc, dân tộc ta sẽ khẳng định vị trí kinh
tế của mình trên trờng quốc tế.

17


Tiểu luận Kinh tế chính trị
Tài liệu tham khảo

1. Các thành phần kinh tế Việt Nam, thực trạng và xu thế phát triển
NXB Thống kê
2. Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại ngày ngay
NXB Chính trị Quốc gia - 1996
3. T bản quyển I
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin; Đại học KTQD
Nhà Xuất bản Giáo dục 1998.
5. Xu hớng biến động của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
NXB Chính trị Quốc gia - 1998.
6. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII.
7. Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin
NXB Chính trị Quốc gia.
8. Sách báo tạp chí có liên quan

18


TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ

.


19



×