Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quan Điểm Và Vận Dụng Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Vật Chất Và Ý Thức Vào Sự Nghiệp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.65 KB, 26 trang )

Tiểu luận triết học Mar-Lênin
A.đặt vấn đề

Chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là vấn
đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản, trọng yếu, liên quan trực tiếp đến đờng
lối chính trị của Đảng, phơng hớng phát triển của đất nớc. Đây là vấn đề
trung tâm cốt lõi trong đờng lối cách mạng nớc ta; nó chi phối toàn bộ các
hoạt động chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh - quốc
phòng, xây dựng Đảng ... của Đảng ta. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề rất
rộng lớn và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau và hiện vẫn còn
không ít nội dung phải tiếp tục nghiên cứu, cắt nghĩa, lý giải, trả lời, cả
trên định hớng chung cũng nh trên định hớng cụ thể cho từng lĩnh vực.
Cuộc đấu tranh t tởng diễn ra gay gắt từ nhiều năm nay cũng chủ yếu xung
quanh vấn đề này. Vì vậy đã có rất nhiều những biện pháp, đờng lối nhằm
không ngừng xây dây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
hiện nay. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay cũng đang, đã và sẽ là
một biện pháp rất hiệu quả.

1


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
B. Nội dung.
I. quan điểm duy vật về Mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức.
1. Vật chất có trớc ý thức, quyết định ý thức.
1.1. Vật chất là nguồn gốc của ý thức, ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh
của một kết cấu vật chất đặc biệt, phát triển cao < bộ óc ngời> bộ óc ngời lại
chính là một kết cấu vật chất do quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật
chất tạo thành, nó có nhiều thuộc tính trong đó có thuộc tính phản ánh ý


thức.
1.2. Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
1.2.1. Vật chất phản ánh thực tại khách quan, nội dung của ý thức do
hiện thực khách quan quy định. Hiện thực khách quan thay đổi thì ý thức
phản ánh nó thay đổi theo nên vật chất còn quyết định sự biến đổi của ý thức.
1.3. Vật chất là phơng thức biểu hiện sự tồn tại của ý thức.
1.3.1. ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan do đó
phải thông qua nhiều điều kiện phát triển của vật chất thì ý thức mới biểu
hiện sự tồn tại của nó.
1.3.2. Xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất với ý thức nên trong
hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, nghĩa là
phải xuất phát từ bản chất quy luật, từ những điều từ những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể để xác định mục tiêu, lựa chọn phơng pháp hoạt động cho phù
hợp với những điều kiện khách quan đó. Vì vậy một trong bốn bài mà Đảng

2


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
ta đặt ra trong sự nghiệp cách mạng của mình là phải tôn trọng và hoạt động
phù hợp với quy luật khách quan.
1.3.3. Trong quản lý kinh tế phải thực sự quan tâm đến lợi ích vật chất
của những ngời công nhân, phải dùng phép đòn bẩy kinh tế: tiền lơng, giá cả,
tiền thởng, lợi nhuận ... để quản lý kinh tế.
2. ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con ngời.
2.1.Thông qua chỉ đạo hoạt động thực tiễn mà ý thức tác động trở lại đối
với vật chất.
2.1.1. Hoạt động thực tiễn của con ngời luôn luôn có ý thức chỉ đạo vì
vậy nếu ý thức đúng nhận thức đợc bản chất quy luật của sự vật, hiện tợng

chỉ đạo hoạt động thực tiễn phù hợp bản chất quy luật của nó sẽ làm cho hoạt
động thực tiễn thành công, thúc đẩy sự vật, hiện tợng phát triển hoặc ngợc
lại. Nh vậy ý thức quyết định sự thành bại của hoạt động thực tiễn và thông
qua hoạt động thực tiễn nó có thể thúc đẩy sự phát triển của vật chất.
2.2. ý thức tăng thêm sức mạnh cho con ngời trong hoạt động thực tiễn
khi nó biến thành niềm tin, ý chí, hoặc ngợc lại. Cùng với một điều kiện vật
chất nh nhau nhng ý chí quyết tâm trong hoạt động thực tiễn khác nhau thì
việc khai thác những điều kiện vật chất đó cũng khác nhau, do đó mỗi khi ý
chí biến thành niềm tin, ý chí thôi thúc con ngời hành động nó cho phép con
ngời có thể khai thác triệt để những điều kiện vật chất hiện có và giành thắng
lợi trong hoạt động trong thực tiễn, thúc đẩy sự vật hiện tợng phát triển.
2.2.1. Xuất phát từ vai trò của ý thức đối với vật chất nên trong hoạt
động thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát tính năng động, chủ quan, giám nghĩ,

3


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
giám làm, giám chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Phải không ngừng
nâng cao trình độ nhận thức để ngày càng nắm bắt đợc quy luật khách quan
đồng thời phải coi trọng công tác giáo dục chính, t tởng.
II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức vào sự nghiệp xây dựng cnxh ở nớc ta hiện
nay.
1 .Xây dựng hệ thống chính trị XHCN dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
1.1. Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, t tởng, tổ
chức cho Đảng ngang tầm với những yêu cầu và nhiệm vụ mới.
1.1.1.Thực tiễn phát triển của cách mạng nớc ta cũng nh các bài học
kinh nghiệm của đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dới sự lãnh đạo của

Đảng đã cho thấy, sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi.
1.1.2. Trong giai đoạn cách mạng mới, công tác xây dựng Đảng trong
sạch và vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức đòi hỏi trớc hết phải tăng
cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Giữ vững bản chất giai cấp
công nhân, làm cho Đảng thực sự là đội tiền phong chiến đấu của giai cấp
công nhân, là lực lợng dẫn dắt xã hội đi tới chủ nghĩa xã hội, kiên định sự
lựa chọn con đờng xã hội chủ nghĩa, giữ vững mục tiêu, lý tởng xã hội chủ
nghĩa trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh vào thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.1.3. Xử lý mối quan hệ giữa kinh tế thị trờng với chủ nghĩa xã hội là
một vấn đề lý luận và thực tiễn to lớn, phức tạp, trong đó có nhiều vấn đề còn
4


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
rất mới mẻ so với trình độ nhận thức và kinh nghiệm của chúng ta, nó đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu và chăm chú theo dõi sự vận động của thực tiễn để
có những tổng kết nghiêm túc về mặt khoa học. Tuy vậy, cũng có thể nhận
xét là, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, muốn giữ vững định hớng xã hội
chủ nghĩa và không phạm sai lầm về chính trị, việc giữ vững và tăng cờng
bản chất giai cấp công nhân của Đảng là một trong những yêu cầu hàng đầu,
là điều kiện tiên quyết có tính nguyên tắc. Chỉ trên cơ sở đó, Đảng mới giữ
vững đợc phơng hớng chính trị, nhất là trong tình huống phức tạp. Phơng hớng chính trị đúng sẽ quyết định sự đúng đắn của đờng lối và các chính sách,
cụ thể là của thực tiễn. Là chủ thể lãnh đạo xã hội và lãnh đạo Nhà nớc, là
hạt nhân của hệ thống chính trị, Đảng muốn vững mạnh về chính trị thì đồng
thời Đảng phải mạnh cả về t tởng lẫn tổ chức. Đây là một sức mạnh tổng thể
bắt nguồn từ sức chiến đấu của toàn Đảng nh một cơ thể sống từ các cơ quan
đầu não quyết định chiến lợc, đờng lối ở cấp trung ơng đến các tổ chức Đảng
ở các ngành, các địa phơng và cơ sở.Chính vì vậy, xây dựng Đảng là vấn đề

chính trị hệ trọng vào bậc nhất của toàn Đảng với nội dung rất toàn diện.
Hơn nữa, Đảng hiện diện trong đời sống xã hội với vị thế và t cách là một
Đảng cầm quyền, có trách nhiệm cao nhất trớc cuộc sống của nhân dân, trớc
vận mệnh của cả dân tộc và tơng lai của cả xã hội. Mối liên hệ mất thiết giữa
Đảng với nhân dân cũng nh khối đại đoàn kết toàn dân trở thành cơ sở xã hội
bền vững của Đảng bắt nguồn từ đó. Chính vì vậy, trong điều kiện Đảng cầm
quyền, xây dựng Đảng không những là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn
Đảng, mà còn là nhiệm vụ của Nhà nớc, của toàn dân. Xây dựng Đảng đồng
thời gắn liền với xây dựng Nhà nớc, xây dựng hệ thống chính trị. Đảng trong
sạch, vững mạnh đợc xác định qua uy tín và ảnh hởng sâu rộng của Đảng
trong toàn dân. Dựa vào dân để xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nớc là một
trong những bảo đảm xã hội vững chắc nhất xuất phát từ yêu cầu phát triển
dân chủ, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, của quần chúng.
5


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
1.1.4. Đảng đặc biệt coi trọng giữ gìn truyền thống cách mạng của
Đảng và của nhân dân. Đó là truyền thống đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động của Đảng trên cơ sở lý tởng, mục tiêu, đờng lối chính trị và các
nguyên tắc sinh hoạt Đảng, trong đó nổi bật nguyên tắc phê bình và tự phê
bình, nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong giai đoạn hiện nay nguyên tắc đó
phải đợc giữ gìn, phát huy và nâng cao với một chất lợng mới. Đó cũng là
một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng đợc thực hiện qua
công tác t tởng, lý luận, tuyên truyền giáo dục trong Đảng đối với toàn thể
Đảng viên và quần chúng kết hợp chặt chẽ với công tác tổ chức, kiểm tra
của Đảng. Điều cần lu ý là, càng đi vào kinh tế thị trờng, mở cửa và hoà
nhập càng phải chú trọng tới yêu cầu rèn luyện đạo đức và phẩm chất Đảng
viên, không vì phát triển kinh tế mà buông lỏng giáo dục đạo đức, xem nhẹ
các giá trị đạo đức và văn hoá tinh thần nói chung, nhất là không để cho các

giá trị đạo đức và truyền thống văn hoá của dân tộc bị suy giảm, xói mòn.
Cũng nh vậy, càng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng phải đề
cao tính kỷ luật, tính tổ chức, thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc tập trung
dân chủ. Đây không những là nguyên tắc căn bản của Đảng, trong lãnh đạo
của Đảng và trong sinh hoạt Đảng, mà còn là nguyên tắc không thể thiếu
trong hoạt động quản lý của Nhà nớc, trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy chính trị. Coi thờng và vi phạm các nguyên tắc tổ chức thì không
những không giữ vững đợc đoàn kết, mà có nguy cơ làm suy yếu và thoái
hoá Đảng về mặt tổ chức và về phẩm chất Đảng viên. Phải xem xét đây là
một vấn đề thời sự cấp bách mà các tổ chức Đảng phải thờng xuyên chăm
lo giải quyết. Đây là cách thiết thực nhất để chủ động chống lại một cách
hữu hiệu âm mu và hành động diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch
đối với cách mạng nớc ta.

6


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
1.1.5. Quan điểm hệ thống và quan điểm phát triển cho phép nhìn thấu
đáo hơn tầm vóc, ý nghĩa và nội dung công tác xây dựng Đảng nh một sự kết
hợp biện chứng giữa chính trị, t tởng và tổ chức. Trong công tác xây dựng
Đảng, nhất là trong thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, việc nâng cao vai trò của tổ chức Đảng ở cơ sở và giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân trong Đảng đối
với tất cả cán bộ, đảng viên là một vấn đề rất quan trọng.Tổ chức cơ sở Đảng
là cầu nối giữa Đảng và quần chúng. Phong trào cách mạng và tính tích cực
chủ động sáng tạo của quần chúng đợc khơi dậy từ cơ sở. Đờng lối, chủ trơng, nghị quyết của Đảng có đi vào thực tiễn cuộc sống hay không một phần
do hiệu quả thể chế hoá bằng pháp luật, cơ chế, chính sách từ hoạt động quản
lý của Nhà nớc, song một phần không nhỏ bắt nguồn từ sức mạnh của tổ
chức Đảng ở cơ sở, ở công tác lãnh đạo, tổ chức, tập hợp lực lợng, giáo dục,

tuyên truyền và vận động quần chúng của các tổ chức đó. Cũng nh vậy, quần
chúng nhận thức và đánh giá Đảng qua trình độ và phẩm chất của cán bộ,
đảng viên mà họ tiếp xúc trực tiếp hàng ngày. Uy tín và ảnh hởng của Đảng
đợc quần chúng cảm nhận và đánh giá thông qua t cách đảng viên. Do đó,
Đảng phải chăm lo không ngừng tới sự vững mạnh của mình từ các tổ chức
cơ sở, nhất là năng lực lãnh đạo của cấp uỷ và sự đoàn kết nhất trí, tính kỷ
luật và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên ở trong các tổ chức cơ sở
Đảng. Mặt khác, t cách đảng viên phải đợc xây dựng ngang tầm với yêu của
nhiệm vụ cách mạng. Ngời đảng viên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá phải là ngời lao động giỏi, có trình độ chuyên môn sâu, tinh thông
nghiệp vụ, có đủ t cách là ngời lãnh đạo quần chúng, nêu gơng tốt cho quần
chúng trong học tập, lao động, công tác. Ngời đảng viên còn là ngời công
dân gơng mẫu trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật, kỷ luật, kỷ cơng xã hội,
tôn trọng quyền làm chủ của quần chúng. Ngời đảng viên còn phải thể hiện
mình nh một chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, lôi cuốn và thuyết
7


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
phục quần chúng vào mọi lĩnh vực hoạt động vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ nạn
xã hội - những căn bệnh sinh ra từ chủ nghĩa cá nhân nh Hồ Chí Minh đã
nói. Trau rồi đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân theo đúng t tởng
Hồ Chí Minh phải trở thành một cuộc vận động lớn sâu sắc, thiết thực, hiệu
quả trong Đảng, trong Nhà nớc và trong xã hội để củng cố lòng tin và nâng
cao tính tích cực của quần chúng nhân dân từ tấm gơng của tổ chức Đảng và
từ sự gơng mẫu của đảng viên.
Đây là mục tiêu cần đạt đợc của công tác xây dựng Đảng, của cuộc vận
động đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Xây dựng Đảng, do đó trở thành nhiệm vụ
then chốt có tính chất quyết định đối với toàn bộ nội dung xây dựng, đổi

mới, hoàn thiện nền chính trị và hệ thống chính trị ở nớc ta thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2. Tăng cờng vai trò quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nớc, tiếp tục thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia.
1.2.1. Xây dựng Nhà nớc là một công tác quan trọng, vừa bức xúc, vừa
cơ bản lâu dài trong quá trình xây dựng nền chính trị và hệ thống chính trị ở
nớc ta.
1.2.1.1. Trớc hết, phải bảo đảm vai trò lãnh của Đảng đối với toàn bộ
hoạt động quản lý của Nhà nớc từ Trung ơng các địa phơng và cơ sở. Đây là
nguyên tắc bảo đảm cho công cuộc đổi mới đi đúng định hớng xã hội chủ
nghĩa và Nhà nớc ta thể hiện bản chất giai cấp công nhân, là Nhà nớc của
dân, do dân và vì dân. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc đòi
hỏi toàn hoạt động của Nhà nớc phải thể hiện đúng quan điểm và đờng lối
của Đảng làm cho những quan điểm và đờng lối đó đợc thể chế hoá và cụ thể

8


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
hoá thành luật pháp, chính sách và cơ chế, đợc thực hiện đúng đắn trong
cuộc sống.
1.2.1.2. Mặt khác, trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng bố trí cán bộ,
đảng viên của Đảng vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong
hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nớc, trong các cơ quan Đảng và các
đoàn thể quần chúng. Việc bố trí đó phải căn cứ vào yêu cầu công việc, năng
lực, phẩm chất cán bộ theo đúng những nguyên tắc tổ chức của Đảng và quy
định của pháp luật.
1.2.2. Một vấn đề nóng bỏng, bức xúc hiện nay đối với Nhà nớc là
chống quan liêu, tham nhũng và bài trừ các tệ nạn xã hội. Phải đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác nh mại
dâm, ma tuý, tội phạm, đồng thời phải đấu tranh chống lại những biểu hiện

tha hoá quyền lực, sự tha hoá biến chất trong tổ chức bộ máy Nhà nớc, trong
công chức Nhà nớc, nhất là trong các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật.
Đó là những trọng bệnh mà trong đó tham nhũng, buôn lậu đã đợc xác định
là quốc nạn. Cuộc vận động cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng Nhà
nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đòi hỏi áp dụng những biện pháp đồng bộ
cả về kinh tế, chính trị, hành chính cùng với d luận xã hội một cách mạnh mẽ
nhằm xử lý công khai, nghiêm khắc đối với mọi lợi ích xã hội và lợi ích của
nhân dân.
1.2.3. Cùng với việc hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, khắc phục những kẽ
hở trong cơ chế và chính sách, cần áp dụng những biện pháp đủ mạnh của
quyền lực Nhà nớc và phát động đợc sức mạnh của quần chúng nhân dân,
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội cùng phối hợp với Nhà nớc để
đấu tranh chống quan liêu, bài trừ tham nhũng buôn lậu và mọi tệ nạn xã hội
khác. Cũng nh xây dựng Đảng, việc xây dựng Nhà nớc phải dựa vào lực lợng
9


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
của dân, phát huy sức mạnh và ý chí của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân
dân tham gia, kiểm soát và giám sát các hoạt động quản lý của Nhà nớc.
Trên thực tế, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, khắc phục mọi biểu
hiện dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, tập trung quan liêu, độc đoán
chuyên quyền, vi phạm quyền dân chủ và làm chủ của dân, cũng nh mặt tiêu
cực khác là tình trạng phân tán, cát cứ cục bộ địa phơng gắn với những ảnh
hởng tiêu cực của tâm lý phờng hội, tình trạng tự do vô chính phủ. Những
khuyết điểm yếu kém này đã làm suy giảm hiệu lực của pháp luật, của quản
lý Nhà nớc. Nó là những trở ngại lớn trên con đờng xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Cần quán triệt sâu sắc và thực hiện nhất quán các quan điểm chỉ đạo của
Đảng về xây dựng Nhà nớc vững mạnh, Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, đáp
ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Pháp luật kế hoạch, chính sách, cơ chế là những công cụ quản lý Nhà nớc. Những nhân tố đó phải đợc cấu thành đồng bộ và phải ngày càng hoàn
hảo để Nhà nớc thực hiện vai trò quản lý của mình đối với xã hội một cách
có hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội
của quần chúng nhân dân.
1.3.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội
của quần chúng nhân dân là một nội dung quan trọng của đổi mới hệ thống
chính trị nhằm bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân
dân. Quá trình mở rộng dân chủ, thực hiện dân chủ hoá toàn diện các lĩnh
vực của đời sống xã hội trong hơn một thập kỷ đổi mới vừa qua đã tạo ra một
động lực chính trị - tinh thần rất to lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội ta. Động lực đó cùng với động lực về kinh tế và văn hoá đã tạo thành
10


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
một hệ động lực bên trong những nhân tố nội sinh của phát triển, đã có tác
dụng giải phóng và khai thác hữu hiệu mọi tiềm năng sáng tạo của xã hội mà
tiềm năng quan trọng nhất là nhân tố con ngời.
1.3.2. Những chuyển đổi căn bản về mô hình và cơ chế quản lý kinh tế,
những yêu cầu mới đặt ra trong đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ hoá xã
hội phù hợp với sự phát triển của thực tế đất nớc trong nền kinh tế thị trờng
đã một mặt tác động tới sự đổi mới và tổ chức và hoạt động của các đoàn thể
chính trị - xã hội của quần chúng, mặt khác đã nâng cao vai trò, chức năng,
tác dụng của tổ chức đó. Vì vậy, xây dựng và phát triển các đoàn thể chính
trị- xã hội, các tổ chức xã hội của quần chúng, những bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị là chủ động tạo ra sức mạnh của cơ sở xã hội của Đảng và
Nhà nớc. Đó là một nhân tố cực kỳ quan trọng về mặt xã hội bảo đảm ổn
định chính trị, bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ Đảng và Nhà nớc trong bất kỳ

tình huống nào.
1.3.3. Thực chất của vấn đề này là sức dân và lòng dân, là giải phóng
mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân bằng những tổ chức và cơ chế thích
hợp nhất nhằm tạo ra phong trào cách mạng sâu rộng của quần chúng để thực
hiện các mục tiêu của đổi mới, để giải quyết các nhiệm vụ chiến lợc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.3.4. Trong di sản t tởng Hồ Chí Minh có những luận điểm quý giá, đặt
cơ sở t tởng và phơng pháp giúp chúng ta giải quyết nhiệm vụ nêu trên. Hồ
Chí Minh nhấn mạnh rằng, Đảng phải dựa vào dân thì mới có lực lợng, phải
đem tài dân, sức dân mà làm lợi cho dân, đoàn kết toàn dân để phấn đấu cho
độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội vì hạnh phúc của nhân dân. Muốn vậy,
phải thật sự gần gũi dân, thấu hiểu hoàn cảnh, tâm t, nguyện vọng của dân,
chịu khó học hỏi trí khôn, óc sáng kiến của dân, tin yêu kính trọng nhân dân.
11


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
Mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng, mỗi công chức nhà nớc phải thật coi mình
là ngời đày tớ, là công bậc tận tuỵ và trung thành với nhân dân, tôn trọng
quyền dân chủ của dân, vì dân chủ là của quý báu nhất trên đời. Do đó, việc
gì có lợi cho dân thì dù khó mấy cũng quyết tâm làm bằng đợc, việc gì có hại
cho dân thì phải quyết tránh cho bằng đợc. Ngời còn nói thêm, phải quyết
làm theo cái đúng, phải tránh xa những cái sai, dù là một điều sai nhỏ. Quan
điểm nhân dân và tinh thần dân chủ ấy của Hồ Chí Minh thực sự là quan
điểm, là phơng pháp macxít. Đó là cơ sở khoa học và đạo đức để triển khai
công tác đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức, các đoàn thể quần
chúng, đổi mới hệ thống chính trị.

1.3.5. Từ cách đặt vấn đề


đó, cần tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
1.3.5.1. Nâng cao nhận thức đúng đắn về vai trò nhân dân và các tổ chức
của nhân dân đối với các cán bộ Đảng và chính quyền, các cán bộ làm công
tác vận động quần chúng. Nhân dân là chủ thể quyền lực. Các tổ chức, các
đoàn thể củ nhân dân là một bộ phận hữu cơ củ hệ thống chính trị, la những
thành viên của Mặt trận Tổ quốc. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ và làm rõ
chức năng, nhiệm vụ, phơng thức hoạt động giữa Đảng và Nhà nớc cha đủ,
mà còn phải thờng xuyên củng cố mối liên hệ mật htiết giữa Đảng, Nhà nớc
với nhân dân. Muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân
phải đáp ứng đợc những điều căn bản là tôn trọng quyền làm chủ thực sự của
dân, tạo điều kiện cho dân thực hiện quyền và nghĩa vụ làm chủ của mình,
đem lại lợi ích thiết thân cho dân và bảo vệ dân, làm cho dân có cuộc sống
ổn định, yên tâm và phấn khởi lao động sáng tạo đóng góp cho xã hội. Các
đoàn thể, các tổ chức của nhân dân là trờng học thực tiễn để thực hành và
phát triển dân chủ, là môi trờng chính trị - xã hội và văn hoá để quần chúng
tham gia vào đời sống chính trị và hoạt động quản lý, trau dồi các hiểu biết
về pháp luật. Đó cũng là nơi hình thành tính tích cực xã hội, hỗ trợ một cách

12


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
có hiệu quả cho sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc, xét trên cả
hai phơng diện vật chất và tinh thần. Do vậy, phải xây dựng các đoàn thể, các
tổ chức của quần chúng sao cho thiết thực, phản ánh và đáp ứng đúng, kịp
thời nhu cầu của nhân dân. Công tác vận động quần chúng là một công tác
lớn, cơ bản, có tầm chiến lợc của Đảng, quyết định sự thành, bại của cách
mạng. Đó là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn Đảng. Đó là nhiệm vụ, trách
nhiệm của toàn Đảng, của Nhà nớc và của toàn xã hội chứ không thể phó
mặc cho các đoàn thể và cán bộ đoàn thể.

1.3.5.2.Quán triệt và vận dụng đúng đắn, sáng tạo các quan điểm, đờng
lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc vào việc xây dựng tổ chức và
hoạt động của quần chúng, thích hợp với các đặc điểm có tính đặc thù của
từng tầng lớp, lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính ... trên cơ sở mục tiêu, lý tởng
xã hội chủ nghĩa. Chuyển sang kinh tế thị trờng và theo xu hớng dân chủ
hoá, các tổ chức đoàn thể của quần chúng đa dạng, phong phú hơn nhiều so
với thời kỳ trớc đổi mới với cơ chế bao cấp và hành chính quan liêu. Do đó,
cùng với nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc nền tảng của sinh hoạt
chính trị và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững định hớng xã hội chủ
nghĩa, phải rất chú trọng nguyên tắc tự nguyện, phơng thức hoạt động dân
chủ với hình thức biểu hiện của nó là đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ phát triển giữa
các tổ chức. Ngay nguyên tắc tập trung dân chủ cúng phải có sự vận dụng
phù hợp với từng đối tợng cụ thể.Nhìn chung, ở đa số các tổ chức và đoàn thể
quần chúng phải rất chú trọng phơng thức dân chủ trực tiếp, tức là hình thức
hoạt động tự quản.
1.3.5.3.Phải khắc phục tính chất hành chính quan liêu trong hoạt động
và sự xơ cứng, trì trệ trong tổ chức. Vì đây là nhân tố gây ảnh hởng tiêu cực
dẫn tới thái độ thụ động, thiếu sinh khí, không tạo ra sức hấp dẫn lôi cuốn
quần chúng và nhiều khi làm cho quần chúng không còn hứng thú tham gia
13


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
vào hoạt động chính trị - xã hội. Nó dẫn tới hình thức chủ nghĩ, sự lãng phí
thời gian, nhân lực, tại chính trong hoạt động.
1.3.5.4.Thờng xuyên đổi mới nội dung và phơng pháp hoạt động, làm
cho nội dung gắn với nhu cầu thực tiễn, có tác dụng giáo dục chính trị, t tởng, tình cảm và phát triển các hành động tích cực vì lợi ích chung. Muốn
bảo đảm yêu cầu này thì vai trò, năng lực, uy tín của cán bộ lãnh đạo các
đoàn thể phải đợc đặc biệt chú trọng, phải đợc đào tạo công phu. Phải có
chính chính sách khuyến khích các tài năng trong hoạt động xã hội, bảo đảm

cho đội ngũ này có ảnh hởng to lớn đối với đời sống tinh thần của xã hội.
1.3.5.5.Bảo đảm nghiêm túc tính pháp lý của tổ chức và hoạt động đoàn
thể. Mọi tổ chức, đoàn thể phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, không
làm tổn hại tới chính trị và lợi ích xã hội.
1.3.5.6.Xây dựng và hoàn thiện cơ chế dân chủ trong hệ thống chính trị,
trong tổ chức và hoạt động của các đoàn thể. Đó cũng chính là cơ chế thực
hiện và bảo đảm quyền lực chính trị của nhân dân.

2.

Phát triển nền kinh tế dựa trên cơ sở vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức.
2.1. Chế độ sở hữu đa dạng với nền kinh tế nhiều thành phần là đặc trng
cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Nghiên cứu một cách có hệ thống quan điểm của Mác, Ăngghen
và Lênin về thời kỳ quá độ cho thấy rằng, sự quá độ từ chế độ tiền t bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội, tuy đã đợc các ông đặt ra, nhng đây là một loại
hình quá độ cha đợc trình bầy đầy đủ. Vì vậy, chúng ta phải đi sâu nghiên
cứu những t tởng đó của các ông, đặc biệt về phơng diện kinh tế-xã hội để

14


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
vận dụng một cách sáng tạo, đồng thời bổ sung, phát triển trong điều kiện
mới của nớc ta.
2.1.2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm của thời đại ngày nay và những đặc
điểm của các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hộ nh nớc ta, phải thực hiện mô
hình kinh tế mà trong đó tồn tại đồng thời nhiều loại hình sở hữu khác nhau
là một phơng án có khả năng thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động, khai

thác tốt nhất mọi tiềm năng, thế mạnh về kinh tế-xã hội phục vụ cho phát
triển đất nớc.
2.1.3. ở nớc ta hiện nay, mặc dù nền kinh tế xã hội đang vận động theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, song vấn đề đặt ra không phải là xoá bỏ ngay
chế độ t hữu để thiết lập chế độ sở hữu t liệu sản xuất với tính cách là chế độ
sở hữu duy nhất, mà là bên cạnh việc củng cố và tăng cờng khu vục kinh tế
Nhà Nớc, kinh tế tập thể, làm cho kinh tế nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, khuyến khích phát triển các ngành, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất chủ yếu thuộc sở hữu t nhân làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn,
có khả năng tăng trởng với nhịp độ nhanh hơn. Nh thế chế độ sở hữu ở nớc ta
trong thời kỳ quá độ là thực hiện đa rạng hoá các hình thức sở hữu trên cơ sở
đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
2.1.4. Từ những điều trình bày ở trên, có thể nói rằng, việc Đảng và Nhà
nớc ta xây dựng và thực hiện mô hình kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá
nhiều loại hình sở hữu với vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc, việc Nhà nớc
nắm trong tay những t liệu sản xuất chủ yếu, chi phối toàn bộ nền kinh tế xã
hội là những biểu hiện của việc vận dụng sáng tạo các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về chế độ sở hữu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nớc ta, đồng thời cũng là biểu hiện của một đờng lối phát triển kinh tế
đúng đắn, phù hợp với đặc điểm của nớc ta, một nớc xuất phát điểm từ xã hội
15


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
tiền t bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta
xây dựng phải có lực lợng sản xuất hiện đại. Chỉ có lực lợng sản xuất đó
chúng ta mới có thể tạo ra một năng suất lao động cao hơn và mới đảm bảo
cho sự thắng lợi của phơng thức sản xuất mới - phơng thức sản xuất xã hội
chủ nghĩa. Bản thân nền sản xuất của chủ nghĩa xã hội chủ yếu dựa trên chế
độ công hữu chứ không phải chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Đây chính là

điểm mấu chốt nhất để phân biệt chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa t bản.
2.1.5. Bên cạnh việc củng cố và tăng cờng khu vực kinh tế Nhà nớc và
kinh tế tập thể, việc sử dụng khẳ năng của các thành phần kinh tế khác nh
kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, đặc biệt là kinh tế t bản Nhà nớc
ở nớc ta hiện nay là cần thiết để thúc đẩy tăng trởng của nền kinh tế theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, việc thực hiện một nền kinh tế
nhiêu thành phần với chế độ sở hữu đa dạng, trong đó vai trò chủ đạo thuộc
về kinh tế Nhà nớc đợc coi là mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện của nớc
ta trên con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy mọi khẳ năng các
thành phần kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.2.1. Tập trung đổi mới và phát huy có hiệu quả kinh tế Nhà nớc.
2.2.1.1. Kinh tế Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc và các sở
hữu của Nhà nớc nh đất đai, ngân sách, lực lợng dự trữ và một phần vốn của
Nhà nớc đa vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Bên
cạnh các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh còn có những doanh
nghiệp công ích hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tính chất chủ đạo
của nền kinh tế Nhà nớc đợc thể hiện thông qua hệ thống tài chính quốc gia
để tác động đến các đối tác lớn của nền kinh tế; làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng
trởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đờng, hớng dẫn, hỗ trợ các
16


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đó, cần tập
trung các nguồn lực kinh tế của Nhà nớc cho các ngành, lĩnh vực trọng yếu,
mà ở đó, các doanh nghiệp Nhà nớc cần nắm giữ và thực hiện các chức năng
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, hệ thống tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ quan
trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến quốc

phòng - an ninh; đồng thời phải có những giải pháp nâng cao khă năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Nhà nớc trong cơ chế thị trờng.
2.2.1.2. Có nhiều giải pháp, nhng cơ bản vẫn phải tiếp tục sắp xếp lại
những doanh nghiệp Nhà nớc không thuộc các ngành, lĩnh vực u tiên đầu t
nói trên, cần chuyển sang thực hiện cổ phần hoá một phần hoặc toàn bộ để
nâng cao khả năng cạnh tranh. Giải thể những doanh nghiệp thua lỗ triền
miên, không có khẳ năng đổi mới công nghệ. Nhà nớc cần có chính sách giải
quyết vốn, bố trí hợp lý và bồi dỡng cán bộ quản lý, áp dụng cơ chế quản lý
mới trong những doanh nghịêp mới thành lập.
2.2.1.3. Cổ phần hoá là biện pháp lớn, đợc ban hành từ lâu, nhng thực
hiện còn chậm do nhiều nguyên nhân: nhận thức khác nhau, gửi tiết kiệm có
lợi và chắc chắn hơn góp cổ phần, ngời công nhân cha hình dung rõ lợi ích
khi thực hiện cổ phần hóa vì họ sợ mất những lợi ích hiện có nh việc làm, thu
nhập ổn định, có nơi thu nhập khá, đời sống đợc cải thiện, đặc biệt là lo mất
việc do sắp xếp tổ chức sau khi cổ phần hóa.
2.2.1.4. Chúng ta cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trên, nhất là
kiên trì thực hiện cổ phần hóa, nhng với nhiều hình thức phù hợp để tạo vốn
và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả. Bên
cạnh các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc, cần thiết lập các doanh nghiệp
Nhà nớc nắm đa số cổ phần, hoặc doanh nghiệp nắm cổ phần chi phối. Cần
17


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho
các tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ điều kiện từng nơi. Làm nh vậy,
xét về mục đích, không phải là giảm dần và đi đến xoá bỏ kinh tế Nhà nớc,
trái lại cổ phần hoá là để khắc phục tình trạng không có ngời làm chủ cụ thể,
trực tiếp về t liệu sản xuất, mà trong nhiều trờng hợp đã trở thành vô chủ. Do
đó kinh tế Nhà nớc sẽ đợc phát triển, tài sản Nhà nớc sẽ đợc tăng thêm. Đó là

điểm khác căn bản về cổ phần của ta so với hình thức t nhân hoá doanh
nghiệp Nhà nớc ở các nớc t bản. Cho nên, chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh cổ
phần hóa để nền kinh tế Nhà nớc thực sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân.
2.2.2. Mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác.
2.2.2.1. Kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện, bình đẳng, dân
chủ, cùng có lợi của những ngời lao động, kết hợp sức mạnh của từng thành
viên để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của đời sống và sản xuất.
Trong điều kiện đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, sự hợp tác
giữa những ngời sản xuất kinh doanh riêng lẻ, dới nhiều hình thức đa dạng là
một nhu cầu bức xúc và xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển lực lợng
sản xuất. Khi bớc vào đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì tính chất
bức xúc của kinh tế hợp tác càng rõ rệt.
2.2.2.2. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở nớc ta đợc phát triển theo định
hớng xã hội chủ nghĩa không chỉ để giúp những ngời sản xuất nhỏ có đủ sức
cạnh tranh, mà về lâu dài, trong đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, Đảng ta chủ trơng kinh tế hợp tác, mà nòng cốt là hợp tác
xã ở nông thôn và miền núi, là bộ phận quan trọng, cùng với kinh tế Nhà nớc
trở thành nền tảng của nền kinh tế. Đó cũng là nền tảng chính trị - xã hội của

18


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
đất nớc để đạt đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh. Trong điều kiện hiện nay, những ngời lao động chỉ có hợp tác với
nhau mới có thể giúp nhau đạt đợc sức mạnh trong sản xuất kinh doanh, góp
phần tạo thêm việc làm và thu nhập, thực hiện việc làm giàu chính đáng đi
đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
2.2.2.3. Kinh tế hợp tác ở nớc ta cần phát triển mạnh từ thấp lên cao, dới

nhiều hình thức đa dạng và cấp độ khác nhau, trên cơ sở đóng góp cổ phần
và tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động
và theo cổ phần, mỗi xã viên có quyền định đoạt ngang nhau đối với công
việc chung. Có thể hình thành hợp tác xã cổ phần một khâu, nhiều khâu hoặc
góp vốn, góp sức thành lập doanh nghiệp có tổ chức chặt chẽ, có t cách pháp
nhân hoặc chỉ làm dịch vụ cho sản xuất của xã viên, không phân biệt địa bàn
rộng hay hẹp, quy mô to nhỏ khác nhau. Chỉ có những hình thức hợp tác cổ
phần nh thế mới hớng những ngời sản xuất nhỏ đi vào con đờng phát triển
kinh tế hàng hoá, đóng góp ngày càng nhiều vào việc phát triển nền kinh tế
quốc dân. Mọi hình thức hợp tác cần đợc Nhà nớc hớng dẫn giúp đỡ và có
chính sách khuyến khích phát triển.
2.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế cá thể tiểu chủ phát triển.
2.2.3.1. Đây là thành phần kinh tế quan trọng và còn tồn tại lâu dài, do
đó Nhà nớc cần giúp đỡ những chủ sản xuất kinh doanh thuộc thành phần
này vơn lên giải quyết khó khăn, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Có
chính sách khuyến khích t nhân bỏ vốn, mở rộng quy mô kinh doanh vừa và
nhỏ, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh cho các hộ nông dân, tiểu thủ công,
khuyến khích phát triển các nông lâm trại gia đình có tỷ suất hàng hoá lớn,
kinh doanh tổng hợp, trên cơ sở đó hình thành các vùng nông phẩm hàng
hoá. Đồng thời hớng dẫn, vận động các hộ nông dân, tiểu thủ công từng bớc
19


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
đi vào kinh doanh hợp tác và có điều kiện mở rộng kinh doanh hoặc vệ tinh
cho các doanh nghiệp Nhà nớc hay hợp tác xã.
2.2.4. Khuyến khích kinh tế t bản t nhân và công ty cổ phần đầu t vào
sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài.
2.2.4.1. Nhà nớc đã bớc đầu hình thành các công ty cổ phần với hình
thức liên kết kinh tế với t bản t nhân thông qua góp vốn đầu t nhằm tạo thế và

lực cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển đủ sức là đối tác với các nhà
đầu t nớc ngoài, nhất là khi chúng ta mở rộng hợp tác kinh tế ra bên ngoài.
2.2.4.2. Để ngăn chặn tình trạng phát triển tự phát, cần có chính sách
khuyến khích các nhà t bản t nhân đầu t vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu
dài, làm giàu hợp pháp cho bản thân, góp phần xây dựng đất nớc và cùng
nhân dân đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2.5. Đa dạng hoá các hình thức kinh tế t bản nhà nớc.
2.2.5.1. Đa dạng hoá các hình thức t bản Nhà nớc bao gồm các hình
thức liên doanh giữa kinh tế Nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và liên doanh
giữa kinh tế Nhà nớc với t bản nớc ngoài. Kinh tế Nhà nớc có vai trò quan
trọng trong việc động viên khả năng to lớn về vốn, công nghệ, trình độ quản
lý của các Nhà nớc t bản vì lợi ích của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
vì sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Do đó cần áp
dụng nhiều hình thức liên doah, nhiều phơng thức góp vốn giữa Nhà nớc và
các nhà kinh doanh t nhân trong và ngoài nớc. Điều quan trọng là phải tạo ra
môi trờng đầu t, liên doanh lợi nhuận, tạo ra sức hút về kỹ thuật và công
nghệ hiện đại trong quá trình hợp tác, liên doanh giữa Nhà nớc với các nhà t
bản t nhân trong và ngoài nớc, để lôi cuốn họ yên tâm đầu t, hợp tác liên
doanh lâu dài có hiệu quả.
20


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
2.3. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
2.3.1. Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vai trò khoa học - công
nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì chỉ có khoa học và công nghệ mới
tạo ra những bớc nhảy vọt trong tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Thực
tiễn cũng cho thấy, trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiền đại đang tác động trên phạm vi toàn cầu, thì nớc có nhịp độ
phát triển nhanh nhất không nhất thiết phải là những nớc có tài nguyên dồi
dào, có nguồn lực dồi dào, mà là những nớc có khả năng đón đợc hớng đi

mới của công nghệ, phát hiện những ngành mũi nhọn, chọn đợc chỗ đứng,
tạo ra những tiềm năng ứng dụng lớn và cải tiến nhanh. Những nớc có nền
kinh tế cha phát triển nh nớc ta hiện nay, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hoá phù hợp nhất là theo hớng lựa chọn những ngành nào thích hợp và có lợi
nhất để phát triển. Phải tập trung vào phát triển những ngành mũi nhọn, trọng
điểm phù hợp với hoàn cảnh đất nớc và cũng thuận lợi với xu thế phát triển
của thời đại.
2.3.2. Việc lựa chon đầu t phát triển công nghệ phải lấy hiệu quả kinh tế
- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản, làm sao để khai thác tối u những năng lực sản
xuất hiện có, tiềm năng về nhân tài, vật lực. Trong phát triển mới cần u tiên
quy mô vừa và nhỏ, công nghiệp hiện đại, thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó
xây dựng một số công trình then chốt quy mô lớn cần thiết cho sự phát triển
lâu dài, tạo những mũi nhọn trong từng bớc phát triển, từng lĩnh vực, trên các
địa bàn trọng điểm của cả nớc, kết hợp chặt chẽ quốc phòng và an ninh, phát
triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trờng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, an
ninh Tổ quốc.
2.4. Tiếp tục đổi mới thể chế Nhà nớc về quản lý kinh tế, đổi mới bộ
máy điều hành kinh tế của Nhà nớc.
21


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
2.4.1. Tiếp tục xây dựng thể chế của nền kinh tế thị trờng.
2.4.1.1. Hình thành đồng bộ các loại thị trờng hàng hoá và dịch vụ, tạo
ra khả năng khách quan để làm mạnh thị trờng, khắc phục tình trạng kinh
doanh gầm, làm cho các quan hệ thị trờng điều tiết đợc việc phân bố các
nguồn nhân lực trong nền kinh tế, thúc đẩy phân công lao động, tạo ra công
ăn việc làm cho công nhân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trờng,
thực hiện giao thông hàng hoá trong cả nớc.
2.4.1.2. Xây dựng các chiến lợc phát triển và chơng trình king tế đồng

bộ, dùng sức mạnh kinh tế Nhà nớc, trớc hết là các quan hệ tài chính, tiền tệ
tác động vào nền kinh tế để hớng nền kinh tế đi theo các hớng đã đợc vạch
ra.
2.4.1.3. Tiếp tục đổi mới công tác đổi mới công tác kế hoạch hoá theo
hớng chuyển dần sang xây dựng kế hoạch 5 năm, có phân ra từng năm, giảm
nhẹ việc xây dựng và xét duyệt hàng năm. Kế hoạch phải đợc xây dựng bao
gồm hoạt động của các thành phần kinh tế. Đồng thời tiếp tục cải cách hệ
thống thuế; đổi mới chính tài chính, tiền tệ, giá cả; cải tiến hệ thống ngân
hàng, nhất là ngân hàng trung ơng.
2.4.1.4. Đổi mới chế độ lập pháp, hành pháp và t pháp về kinh tế để đảm
bảo luật pháp đã ban hành là đúng đắn, có tính khả thi cao. Xây dựng và mở
rộng hệ thống t vấn, dịch vụ pháp lý, toà án kinh tế nhằm tạo điều kiện pháp
lý cho kinh doanh tự do, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật
rõ ràng nhất quán, tránh phiền hà, dễ vận dụng, hợp với trình độ của các tầng
lớp nhân dân.
2.4.2. Cải cách bộ máy Nhà nớc thích ứng với cơ chế thị trờng.

22


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
2.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc phải tránh quan liêu, phân tán.
Thực hiện bổ nhiềm các công chức nhà nớc thông qua thi tuyển, làm sạch bộ
máy Nhà nớc, trớc hết là ở những tổ chức có liên quan đến quản lý, điều
hành kinh tế. Giảm biên chế bộ máy điều hành Nhà nớc bằng cách hiện đại
hóa công tác văn phòng. Phát triển hệ thống thông tin nhạy bén và cập nhập.
2.4.2.2. Xây dựng các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chiến lợc và
chính sách đủ mạnh để t vấn cho Chính phủ. Thành phần các cơ quan này
gồm các quan chức Nhà nớc, các nhà khoa học và giới kinh doanh của các
thành phần kinh tế.

2.4.3. Tăng cờng năng lực và nâng cao hiệu lực quản lý tế của Nhà nớc.
2.4.3.1.Nhà nớc phải thực hiện đầy đủ các chức năng: định hớng phát
triển và tiếp tục đầu t vào một số ngành và lĩnh vực quan trọng; thiết lập một
khuôn khổ luật pháp thống nhất, có hệ thống chính sách phù hợp để tạo môi
trờng vĩ mô ổn định và tạo động lực thúc đẩy phát triển; phân phối lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân c trong xã hội; khắc phục khuyết tật của cơ chế
thị trờng; giúp đỡ tạo điều kiện cho những ngời sản xuất kinh doanh làm ăn
phát đạt.
2.4.3.2. Quản lý vĩ mô về kinh tế của Nhà nớc phải bao quát toàn bộ nền
kinh tế. Phân định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nớc về kinh
tế, chức năng chủ sở hữu tài sản công và chức năng của tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản và vốn của Nhà nớc. Phát huy quyền chủ động
kinh doanh của doanh nghiệp, quyền và lợi ích của ngời lao động, đồng thời
bảo đảm khả năng định hớng và thúc đẩy s phát triển quản lý của Nhà nớc.

23


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
c. kết luận.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, có thể coi nó nh một công cuộc kháng chiến trờng kỳ
của Đảng và Nhà nớc. Những điều kiện phức tạp của tình hình thế giới,
những biến động nhiều mặt của nớc ta trong quá trình đổi mới toàn diện
xã hội cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nớc ta phải kiên trì, giữ vững lòng tin,
quyết tâm khắc phục khó khăn đồng thời phải tỉnh táo, thông minh,
nhạy bén để kịp thời thích ứng với tình hình thực tế.
Quán triệt phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc
xây dựng đờng lối, chính sách để xây dựng một nhà nớc Việt Nam dân

giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh là trách nhiệm
chung không chỉ của những cán bộ quản lý mà là của mọi cồng dân
Việt Nam.

24


Tiểu luận triết học Mar-Lênin
danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb. Giáo dục, 2002.
2. GS, VS. Nguyễn Duy Quý: Những vấn đề lý luận về CNXH và con đờng
đi lên CNXH ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
3. GS, VS. Nguyễn Duy Quý: T tởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đờng đi
lên CNXH ở Việt Nam, Tạp chí triết học, 6 - 2000.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001.
5. TS. Trần Thành: Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dới ánh
sáng của Đại hội IX, Lý luận chính trị số 2 - 2002.
6. PGS, TS. Nguyễn Phú Trọng: Một số vấn đề về con đờng đi lên CNXH ở nớc ta, Tạp chí cộng sản số 15, 8 - 2001.

25


×