Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương pháp giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cũ trong quá trình dạy học bộ môn hóa 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.88 KB, 18 trang )

MỤC LỤC:
Nội dung

Trang

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. Lí do chọn đề tài.
Trong bối cảnh nền kinh tế, khoa học, công nghệ, thông tin ngày càng phát
triển mạnh mẽ, xã hội cần những người có tri thức, chủ động, sáng tạo, năng động,
nhạy bén. Con người có được những phẩm chất đó trước tiên phải từ quá trình học
tập, vì vậy trong quá trình dạy học cần sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy
học phát huy được tính tích cực của học sinh. Để thực hiện được những phương
pháp, kĩ thuật đó thì phải tạo cho các em một nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc.
Nhưng trong cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em hiện nay lại có quá nhiều
điều chi phối nên việc quên kiến thức cơ bản đặc biệt là kiến thức liên quan từ lớp
dưới là một điều bình thường, đó cũng là một hệ lụy khiến các em khó tiếp thu kiến
thức ở lớp cao hơn. Trong tình huống này thầy cô không thể dạy lại mà chỉ còn biết
là phải lồng vào bài mới việc củng cố lại các kiến thức cũ cho các em để giúp các
em tiếp cận cái mới một cách có hệ thống. Tuy nhiên hoạt động hệ thống lại kiến
thức cũ trong các tiết dạy bài mới lại chưa được hướng dẫn nhiều trong các tài liệu
giáo dục học cũng như trong các tài liệu tham khảo hiện nay. Chính vì những lí do
nêu trên và với mong muốn tiếp tục góp phần nâng cao chất lượng dạy – học môn
hóa học tôi đưa ra đề tài một số kinh nghiệm “Phương pháp giúp học sinh hệ
thống lại kiến thức cũ trong quá trình dạy học bộ môn hóa 9”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu: Nghiên cứu trên cở sở thực tế về tình trạng kiến thức của các em
học sinh, đặc biệt là một số em có học lực yếu, năng lực tiếp thu còn chậm hơn so
với các bạn khác, nhiều em học ở lớp 9 nhưng không nhận dạng được các loại hợp
chất vô cơ oxit, axit, bazơ, muối để viết được một công thức hóa cho chính xác;
Nhiều em không có khả năng hoàn chỉnh một phương trình hóa học…. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến một số em ở khối 9 rất khó khăn trong việc học


tập bộ môn hóa học. Từ thực tế trên tôi thấy cần thiết bên cạnh việc trang bị cho
học sinh những kiến thức mới ở môn hóa học lớp 9 thì cần phải giúp các em học
sinh yếu kém hệ thống lại kiến thức cũ, đặc biệt là kiến thức cơ bản ở lớp 8 để học
sinh hứng thú, tích cực hơn trong học tập và đi đến mục tiêu chung là nâng cao chất
lượng bộ môn hóa học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung và hạ thấp tối đa tỉ
lệ học sinh yếu kém.
Nhiệm vụ: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
là vấn đề trọng tâm, then chốt hiện nay của ngành giáo dục. Với phương châm
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, người thầy là người tổ chức điều khiển
nhằm giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
Kiến thức học sinh lĩnh hội được phải do chính học sinh đó tự vận động, tư duy,
sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải do thuộc lòng từ kiến thức mà
người thầy truyền đạt. Để thực hiện được điều đó người giáo viên phải là người
1


nghiên cứu, lựa chọn được phương pháp tổ chức, củng cố, hệ thống hóa lại kiến
thức và hướng dẫn học tập có hiệu quả phù hợp với mọi đối tượng học sinh cũng
như các nội dung giảng dạy và đó cũng chính là nhiệm vụ của đề tại mà tôi muốn
thực hiện để quý thầy cô bộ môn cùng tham khảo.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối lớp 9 năm học 2014-2015 của trường THCS Lê Quý Đôn, thị trấn
Ea Drăng, Ea H’leo, Đắk Lăk.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Điểm
mới của chương trình giáo dục phổ thông lần này là đưa chuẩn kiến thức, kĩ năng
vào thành phần của chương trình giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy
học, kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất chung
trong cả nước; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập;

giảm thiểu dạy thêm, học thêm. Từ việc vận dụng Chuẩn kiến thức kĩ năng vào dạy
học các bộ môn nói chung, môn hóa học nói riêng, giáo viên chúng tôi đòi hỏi phải
có sự năng động, sáng tạo trong các phương pháp dạy học, tránh phương pháp đọc
chép, phải lấy học sinh làm trung tâm. Trong qua trình giảng dạy và bồi dưỡng học
sinh giỏi tôi nhận thấy một điều rằng việc hệ thống kiến thức, đặc biệt là kiến thức
cũ cho các em trong quá trình tiếp cận kiến thức mới là rất quan trọng và quan
trọng nhất là với đối tượng học sinh yếu kém. Trên cơ sở kinh nghiệm đó, năm học
2013-2014 tôi đã mạnh dạn đề đạt nguyện vọng với Ban giám hiệu nhà trường
được dạy hai lớp 8 để trực tiếp nghiên cứu một cách có hệ thống và xuyên suốt quá
trình học tập bộ môn hóa học của các em từ lớp 8 đến hết lớp 9, cho đến nay tôi đã
cơ bản kiểm chứng được điều mình nói ở trên và tiếp tục hoàn thiện mình hơn nữa.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
I.5.1. Phương pháp lí thuyết
Trong quá trình giảng dạy của mình tôi cố gắng để cho học sinh vận dụng tối
đa , triệt để các kiến thức đã học, cùng với việc dẫn dắt các em dựa trên cơ sở kiến
thức cũ để hoàn thiện, phát triển và cung cấp kiến thức mới cho các em.
I.5.2.Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu.
Quan điểm của tôi trong giảng dạy là người làm chủ lớp học, thiết lập bầu
không khí thân thiện, tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu
cầu sư phạm, có hành vi chuẩn mực, thái độ thân thiện, nắm bắt các đối tượng học
sinh của mình để từ đó biết khích lệ tình cảm hứng thú và tinh thần tích cực chủ
động trong học tập của các em, đó là chìa khóa mang lại thành công cho chính
mình. Bên cạnh việc bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, biết nêu
vấn đề và hướng dẫn học sinh tự giải quyết, bảo đảm kiến và kỹ năng, giáo viên
“khai thác thác lỗi” để rèn luyện phương pháp học tập, giảm thời lượng thuyết trình
của giáo viên đến mức thấp nhất, tăng hoạt động tìm tòi, tăng tính chủ động, tham
gia xây dựng bài của học sinh.
I.5. 3. Phương pháp cố vấn, chuyên gia.
2



Giáo viên bên cạnh việc hội tụ các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thì còn
cần phải là một người cố vấn, một chuyên gia giỏi. Biết liệu việc, biết nêu vấn đề
phù hợp với đối tượng học sinh của mình và hướng dẫn học sinh giải quyết, dẫn dắt
học sinh tự đưa ra kết luận cần thiết. Dạy phải sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng
học sinh khá giỏi và kiên trì giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
II. PHẦN NỘI DUNG:
II.1.Cơ sở lý luận.
a) Kiến thức giáo viên cần nắm vững:
- Công thức hóa học của các loại hợp chất vô cơ, cách nhận dạng các loại
hợp chất vô cơ, tính tan trong nước của các chất;
- Tính chất hóa học của các hợp chất vô cơ;
- Các kĩ năng cơ bản để viết một công thức hóa học, một phương trình hóa
học, giải một bài toán hóa học;
- Kiến thức tổng hợp về hóa học, nhằm:
+ Nhận rõ vấn đề cần nghiên cứu, nhiệm vụ cần đạt được;
+ Tiến hành phân tích tính chất của các chất cần nghiên cứu;
b) Phương pháp sử dụng tích cực.
Phải soạn bài chu đáo, khi lên lớp, nhất thiết phải có giáo án trên giấy, ngay
cả khi sử dụng máy chiếu Projector. Khi giảng bài, giáo viên phải làm rõ trọng tâm
và mối quan hệ lôgíc nội tại của mạch kiến thức bài học, sắp xếp hợp lý hoạt động
của giáo viên và học sinh; chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh. Bồi dưỡng kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến
thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, thay việc sửa lỗi bằng cách hướng dẫn học sinh tự
trả lời câu hỏi: do đâu dẫn đến kết quả sai;
Sử dụng hợp lý sách giáo khoa và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, thực
hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành. Ở một số bài phải làm rõ mối liên hệ dọc theo
mạch kiến thức môn học và tích hợp với các môn học khác như vật lí, sinh học để
khắc sâu kiến thức;
Cần phải tích luỹ, khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh

động để làm sâu sắc thêm bài giảng, giao bài tập, chủ đề nguyên cứu, sưu tầm về
nhà để rèn luyện kỷ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh;
Cần chú trọng rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic, tự hệ thống hóa kiến thức, ghi
nhớ có ý nghĩa (hạn chế ghi nhớ máy móc), rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề
c) Về mặt tâm lý đối với giáo viên:
- Tạo tâm lý thoải mái, tránh sự căng thẳng hoặc khó chịu bực mình khi học
sinh không trả lời được câu hỏi, không làm được bài tập, không nhớ kiến thức cũ,
hay sai sót nhỏ trong quá trình thực hiện công việc của mình;
- Tạo điều kiện để học sinh củng cố niềm tin, hứng thú trong quá trình học
tập, làm thí nghiệm…
- Đặt ra những câu hỏi có tình huống để thu hút được học sinh vào công việc
tự học đồng thời trả lời những thắc mắc ngay trong giờ học, nhằm bảo đảm được
3


tính hấp dẫn hứng thú, say mê học tập, để học sinh tích cực giải quết các vấn đề
nhằm biến những kiến thức tưởng chừng rất khó thành những kiến thức đơn giản
nhất để học sinh tiếp thu dễ dàng.
d) Về phương tiện dạy học gồm:
- Cần thiết nhất là các loại dụng cụ, hóa chất làm thí nghiệm;
- Bảng tính tan trong nước của các axit, bazơ, muối;
- Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học;
- Phấn màu
e) Kiến thức – kĩ năng cần rèn cho học sinh:
- Các định nghĩa: Oxit, axit, bazơ, muối, các loại phản ứng hóa học…
- Các kĩ năng nhận dạng từng loại hợp chất vô cơ, viết công thức hóa học,
phương trình hóa học, sử dụng dụng cụ thí nghiệm, đặc biệt là kĩ năng sử dụng các
dụng cụ thủy tinh như ống nghiệm, cốc thủy tinh, đèn cồn…
- Các kiến thức cơ bản về hóa học: Các khái niệm cơ bản, tính chất hóa học

của các chất, các công thức tính toán cơ bản
- Phân loại được các loại hợp chất và tên gọi của: Oxit, axit, bazơ, muối, các
loại hợp chất hữu cơ: Hiđrocacbon, dẫn xuất của Hiđrocacbon
- Phân loại được các loại phản ứng hóa học: Hóa hợp, phân hủy, thế, trao đổi
- Lập được phương trình hóa học một cách thành thạo
II.2. Thực trạng.
a.Thuận lợi- khó khăn.
* Thuận lợi.
- Được sự quan tâm, và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo Đảng và chính
quyền địa phương cũng như lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo huyện nhà. Cấp
ủy Chi bộ và lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm tới các hoạt động của
nhà trường đặc biệt là hoạt động chuyên môn;
- Có phòng thực hành bộ môn hóa – sinh, trang thiết bị, phương tiện dạy học
bộ môn hóa học được trang bị cơ bản đầy đủ và được mua sắm, bổ sung hàng năm;
- Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, đặc biệt mấy năm gần đây số lượng
học sinh giỏi bộ môn hóa học nhiều;
- Ý thức kỷ luật của học sinh tương đối cao đó là một điều kiện rất thuận lợi
trong việc tổ chức cho các em làm thí nghiệm theo nhóm;
- Số lượng học sinh trong mỗi lớp tương đối ít (khoảng 32 – 35 em) rất dễ để
phân nhóm khi cho các em thực hiện các hoạt động, hay dễ quan sát và quan tâm
đến các đối tượng học sinh giỏi, học sinh yếu kém;
- Các giáo viên bộ môn hóa học trong tổ bộ môn, trong cụm chuyên môn
thường xuyên có những chuyên đề dự giờ, kiểm tra hồ sơ… nhằm giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau trong dạy học
* Khó khăn. Trong quá trình thực hiện đề tài có rất nhiều thuận lợi, nhưng sau
một quá trình thực hiện xuất hiện những khó khăn nhất định cần khắc phục:
4


- Ý thức học tập của một số em chưa cao, còn xem nhẹ việc học, đặc biệt

trong quá trình học tập theo nhóm còn dựa dẫm vào bạn mà chưa chịu khó tự giác
thực hiện;
- Một số học sinh chưa tiếp cận được phương pháp dạy - học tích cực nên
còn thụ động trong việc học tập
b. Thành công – hạn chế.
* Thành công.
- Với nội dung của đề tài này sau khi áp dụng vào thực tiễn qua năm học
2013- 2014 và tiếp tục thực hiện ở năm học 2014-2015 tôi nhận thấy học sinh rất
có hứng thú trong học tập, tạo được hệ thống về mối liện hệ giữa kiến thức cũ tới
kiến thức mới giúp học sinh nắm các kiến thức cơ bản một cách vững chắc;
- Học sinh đã kết hợp được việc học tập cá nhân với học tập tương tác, hợp
tác, huy động mọi nhóm trình độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) tham gia xây
dựng bài;
- Học sinh rất có hứng thú, tích cực, chủ động xây dựng bài, thắc mắc và đặt
ra những câu hỏi khi các em cảm thấy chưa nắm chắc kiến thức;
- Học sinh đã tự thực hành trực quan, và tự liên hệ với thực tế cuộc sống;
- Các em đã biết cách tự đánh giá, kết hợp với đánh giá của thầy với của trò
theo các mức độ nhận thứ (biết, thông hiểu, vận dụng);
- Thành công lớn nhất của đề tài là tôi đã rèn luyện được phương pháp tự
học, tự nghiên cứu dưới sự dìu dắt của giáo viên đối với đối tượng học sinh giỏi.
* Hạn chế. Trong quá trình áp dụng thực hiện đề tài, bản thân còn nhận thấy
còn một số hạn chế nhất định
- Phạm vi tích hợp nội dung các môn học có liên quan còn bị hạn chế;
- Chưa đi sâu giải thích được các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài
học
- Một số em học sinh giỏi có cảm giác nhàm chán khi thầy giúp đỡ các đối
tượng học sinh yếu, kém
c. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh.
Khi vận dụng đề tài này vào giảng dạy tôi nhận thấy học sinh không còn

lúng túng khi gặp kiến thức cũ. Đặc biệt trong chương I, các loại hợp chất vô cơ
các em đã rất suôn sẽ khi tiếp cận kiến thức mới và từ đó đã hình thành được kĩ
năng viết phương trình hóa học, giải bài tập… một cách nhanh chóng đối với các
em học sinh.
Phát huy được khả năng tự học, khả năng khai thác những kiến thức chuyên
sâu đối với đối tượng học sinh giỏi
* Mặt yếu.
Thời gian dành cho việc hướng dẫn bài tập bị hạn chế;
Nhiều dạng bài tập tương đối đa dạng và phức tạp nên đối tượng học sinh
yếu kém vẫn còn lúng túng khi vận dụng và lựa chọn cách giải và phương pháp
giải.
5


d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động...
* Nguyên nhân từ giáo viên:
- Luôn có sự trăn trở để tìm ra các phương án giảng dạy tối ưu nhất, dựa
trên sự đổi mới cơ bản các phương pháp giảng dạy;
- Từ việc tham gia dự giờ các đồng nghiệp thông qua các Hội thi, hội giảng
từ đó đúc rút cho mình những kinh nghiệm quý báu trong giảng dạy tích cực;
- Kích thích được học sinh thích học Hóa học và thích làm thí nghiệm Hóa
học, thông qua việc phát huy tối đa phương pháp dạy học “Nêu và giải quyết vấn
đề trong thí nghiệm Hóa học” theo phương pháp Spickler hy vọng đạt được kết quả
cao.
* Đối với học sinh:
- Các em sẽ không có kĩ năng viết công thức hóa học, phương trình hóa học,
thực hành thí nghiệm nếu chúng ta chỉ dừng lại ở việc khai thác kiến thức mới
trong bài học. Từ chỗ không được củng cố kiến thức cũ nhưng vẫn phải tiếp cận
kiến thức mới, chẳng khác nào chúng ta bắt các em phải chấp nhận những gì
chúng ta đưa ra, tình trạng này kéo dài lâu dẫn đến các em mất đi hứng thú trong

học tập, mất đi động cơ học tập. Mất hứng thú, động cơ học tập thì dẫn đến kết
quả bộ môn thấp là điều không tránh khỏi.
- Kết quả học tập ở lớp 8 nhìn chung tương đối cao, nhưng sang năm lớp 9
thì ngược lại. Do nhiều yếu tố tác động, nhưng theo tôi vấn đề cơ bản là các em
đánh mất kiến thức cũ, đánh mất các kĩ năng trong học tập bộ môn.
Bảng ghi chất lượng bộ môn các lớp 8 vào cuối năm học 2013-2014
G
K
Tb
Y
Kém
LỚP SĨ SỐ
SL
%
SL
%
SL
% SL % SL
%
8A1
33
15 45.5
11 33.3
7
21.
0
2
8A2
35
14 40.0

10 28.6 11 31.
0
4
8A3
32
9
28.1
12 37.5
8
25. 3 9.4
0
8A4
33
11 33.3
9
27.3 11 33. 2 6.1
3
8A5
28.6
34.3
28.
5.7
2.9
35
10
12
10
5
2
1

Tổng
35.1
32.1
27.
0.6
168
59
54
47
9
7 4.2 1
Nhìn vào bảng kết quả này với tỉ lệ yếu kém vẫn còn (4,8%), đặc biệt có học
sinh kém bộ môn, buộc chúng ta phải trăn trở, tìm ra nguyên nhân và khắc phục

6


một cách kịp thời ngay tại năm học lớp 9 để các em có một tiền đề cho cấp học cao
hơn.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Theo mô hình các phương pháp dạy học tích cực thì phải lấy động cơ học
tập đặt lên hàng đầu
Động cơ – nhu cầu
Hứng thú

Tự giác

Sáng tạo

Tích cực


Độc lập

Theo kinh nghiệm của bản thân trong dạy học, một khi đã tạo cho các em
động cơ học tập đúng đắn sẽ tạo nên hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực, tính tích cực sản sinh
nếp tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm mống của sự sáng tạo. Ngược lại
phong cách học tập tích cực sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng
động cơ học tập. Như vậy, để đạt được sự tự giác, tích tích cực, độc lập, sáng tạo
trong học tập thì phải đảm bảo ba yếu tố quan trọng khởi đầu quá trình học là: Nhu
cầu, động cơ và hứng thú. Giúp các em củng cố kiến thức cũ trong quá trình tiếp
cận kiến thức mới theo tôi là một nghệ thuật để giúp cải thiện chất lượng, phân hóa
được đối tượng học sinh trong quá trình dạy học.
Sau khi phân hóa được đối tượng học sinh thì ta chúng ta phải chú ý nhiều
hơn cho đối tượng học sinh yếu kém, ta phải:
Dùng phương pháp quy nạp “đi từ những vấn đề rất nhỏ và hết sức cụ thể”,
sau đó mới dẫn dắt các em tới những vấn đề tổng quát nhất;
Lấy ví dụ rất dễ và những ví dụ dễ, tuyệt đối không được lấy ví dụ khó
Củng cố lí lí thuyết cho các em một cách cô đọng nhất, sau đó cho bài tập
mẫu có các bước giải một cách cụ thể, tiếp theo muốn học sinh tự làm bài khác thì
ta nên chỉ dùng cùng dạng đó nhưng thay đổi số liệu
Hạn chế cho các em bài tập trắc nghiệm vì để giải quyết được một bài tập
trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải biết nhiều vấn đề và xử lí vấn đề một cách linh
hoạt, nhạy bén
7


Luôn luôn phải có các hình thức động viên, khích lệ các em một cách kịp
thời như ghi điểm, tuyên dương trước lớp…
Đối với học sinh yếu, chúng ta chỉ chú trọng ở 3 mức độ:

+ Biết (nên chiếm tỉ lệ khoảng 75%)
+ Hiểu (chiếm tỉ lệ khoảng 20%)
+ Vận dụng (chiếm tỉ lệ khoảng 5%)
Chú ý tới bảng phân loại của Bloom theo hình thức tháp tam giác dưới đây:

II. 3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp biện pháp.
Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài trước hết nhằm trang bị
cho học sinh lớp 9 những kiến thức cơ bản. Từ những kiến thức cơ bản đó, chúng
ta mới có thể phân hóa được đối tượng học sinh và từ đó mới có thể linh hoạt trong
các phương pháp dạy học tích cực, hướng các em tới những năng lực chuyên biệt.
Trong phạm vi đề tài, tôi xin đưa ra một số nội dung và cách thức thực hiện theo tôi
là đưa đến hiệu quả cao trong giảng dạy, và quan trọng là bài ôn tập lớp 8 ngay đầu
năm học lớp 9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Nội dung 1: Ôn tập lớp 8 (tiết 1, chương trình hóa học 9)
I.
Mục Tiêu:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức ở lớp 8: Phương trình hóa
học, các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối làm cở sở để tiếp thu những kiến thức
mới ở chương trình lớp 9.
2/ Kĩ năng: Củng cố lại cho các em kĩ năng viết công thức hóa học, kĩ năng
viết phương trình hóa học, kĩ năng cơ bản giải toán hóa học.
3/ Có ý thức tự giác trong học tập thông qua hứng thú học tập
II.
Chuẩn Bị:
Giáo viên: Hệ thống lại chương trình lớp 8 để có cơ sở giới thiệu với các em.
8



III. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học:
Sử dụng phương pháp vấn đáp, kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và các
phương pháp khác. Kết hợp và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như tia
chớp, kĩ thuật mảnh ghép, động não…
IV. Bài Giảng:
1/ Ổn định: (2’)
3/ Nội dung bài mới:
1.3 - Chia nhóm học sinh, cử nhóm trưởng, thư ký: Chia lớp thành 5 nhóm,
thảo luận 5 chủ đề theo yêu cầu
2.3 - Phân chủ đề cho các nhóm ôn tập: (phát phiếu học tập cho các nhóm)
* Chủ đề 1: Viết công thức hóa học theo hóa trị
Viết công thức hóa học của các hợp chất tạo bởi:
a) Tạo bởi nguyên tố Ca và O
b) Tạo bởi nguyên tố Fe(II) và nhóm NO3
c) Tạo bởi nguyên tố Fe(III) và nhóm SO4
* Chủ đề 2: Hoàn chỉnh các phương trình hóa học theo các sơ đồ:
Cu +
O2
CuO
Na2O +
H2O
NaOH
Zn
+
HCl
ZnCl2 + H2
* Chủ đề 3: Cho biết trong các chất sau, đâu là oxit axit, oxit bazơ, axit,
bazơ, muối. Đọc tên
CO2; BaO; CuO; Na2O; HCl; HNO3; Ba(OH)2; Fe(OH)3; KOH; NaCl;
MgSO4; NaHCO3

* Chủ đề 4: Viết công thức hóa học cho các chất theo tên gọi sau: Natri
oxit, natri sunphat, axit clohidric, sắt III oxit, sắt II clorua, magie photphat, kali
cacbonat, nhom hidroxit, kẽm sunphua
* Chủ đề 5: Tính toán
Hòa tan hoàn toàn 5,85gam NaCl vào 94,15g nước. Hỏi thu được dung
dịch có nồng độ bao nhiêu %
3.3 - Tổ chức cho mỗi nhóm thảo luận một chủ đề, sau 7 phút các em di
chuyển vòng tròn và thảo luận chủ đề tiếp theo. Như vậy sau 4 lần di chuyển thì
mỗi nhóm đều được thảo luận cả 5 chủ đề. Theo tôi thiết nghĩ trong tiết học này
không cần làm nhiều nội dung, mà chỉ xoáy sâu lại cho các em để các củng cố lại
các kiến thức thuộc về từng chủ đề trên
Giáo Viên
Học Sinh
Phân chủ đề, hướng dẫn, giúp HS thực
Thảo luận theo các chủ đề được
hiện
phân công
Sau mỗi chủ đề, yêu cầu các em nhớ lại
Rút ra kiến thức chung của từng
và rút ra kiến thức chung
chủ đề
- Oxit: Hợp chất hai nguyên tố trong đó
có oxi
- Oxit: Hợp chất hai nguyên tố
- Axit: Hợp chất có một hay nhiều nguyên trong đó có oxi
9


tử hidro kết hợp gốc axit
- Axit: Hợp chất có một hay nhiều

- Bazo: nguyên tử kim loại liên kết gốc
nguyên tử hidro kết hợp gốc axit
axit
- Bazo: nguyên tử kim loại liên kết
- Muối: kim lọai liên kết gốc axit
gốc axit
Bổ sung thêm cách viết công thức hóa học - Muối: kim lọai liên kết gốc axit
cho từng loại hợp chất nếu cần
Bổ sung thêm cách viết công thức
II. Ôn phần phương trình hóa học và tính hóa học cho từng loại hợp chất nếu
theo PTHH:
cần
1/ Y/c hs lập một số pthh, nhận xét về ý
nghĩa của các pthh vừa lập
- Nhắc lại các khái niệm về nồng độ
2/ Nếu cho 0,1 mol chất nào đó, suy ra số %, M
mol và khối lượng các chất còn lại.
- Tính toán ví dụ theo yêu cầu của gv
III. Ôn phần nồng độ dung dịch:
- 1 em lên bảng thực hiện (0,05M)
Y/c hs nhắc lại các khái niệm về nồng độ
dung dịch
Sau khi thực hiện các nội dung ôn tập củng cố lớp 8, ta nên có một sơ đồ hệ
thống lại kiến thức cho các em:

Hóa học 8

CTHH

AxOy; Hx(gốc axit);

A(OH)y; Ax(gốc axit)y

PTHH

Các loại phản ứng hóa học

Tính theo phương trình hóa học
Tính các loại nồng độ dung dịch
4.3 - Bài tập về nhà: (5’) Yêu cầu các em thực hiện một số bài tập củng cố khi
về nhà, như
Bài 1/ Viết CTHH, xác định mỗi hợp chất thuộc loại hợp chất vô cơ nào và
gọi tên, các hợp chất tạo bởi:
a. Nhôm và Oxi
b. Sắt III và nhóm SO4
c. Sắt II và nhóm PO4 c. Natri và nhóm OH
d. Hiđrô và nhóm NO3 e. Bari và nhóm CO3
Bài 2/ Cho 6,5 gam Zn tác dụng hết với dd HCl tạo ra muối và giải phóng
Hiđrô.
a. Viết PTHH và cho biết tỉ lệ số mol giữa các chất tham gia và tạo
thành?
b. Tính thể tích khí H2 thu được ở đktc
Ghi chú: Đưa ra hướng giải cho các em về nhà thực hiện:
- Viết phương trình phản ứng, có thể xem lại qua bài điều chế H2, phản
ứng thế
Tính toán

10


- Tính số mol của Zn tham gia phản ứng, từ đó suy ra số mol H2 và tính

thể tích H2 ở đktc
Nội dung 2: Hệ thống kiến thức lớp 8 để thực hiện bài tính chất hóa học của
muối (tiết 14 hóa 9)
Ở bài này để học sinh tiếp cận được các tính chất hóa học của muối, phản
ứng trao đổi trong dung dịch thì giáo viên phải hệ thống, củng cố lại kiến thức lớp 8
cho các em: Trước hết là khái niệm, thành phần hóa học của muối, các loại muối,
tra tính tan của các muối. Bên cạnh còn phải hệ thống lại các tính chất của axit,
bazơ, thực hiện qua bài soạn:
I. Mục Tiêu:
1 - Kiến thức: Giúp học sinh nắm được các tính chất hóa học của muối: Phản
ứng với kim loại, với axit, với dung dịch bazơ, với dung dịch muối, nhiệt phân hủy;
nắm định nghĩa và nhận dạng được phản ứng trao đổi xảy ra.
2 - Kĩ năng: Tiếp tục củng cố và rèn luyện cho các em kĩ năng viết công thức
hóa học, viết phương trình hóa học và nhận dạng được phản ứng trao đổi xảy ra.
3 - Thái độ: Tiếp tục tạo hứng thú trong học tập cho các em
II. Chuẩn Bị:
HS: Vẽ (in) bảng tính tan trong nước của các axit-bazơ-muối (1lớp/bảng)
GV: Dụng cụ, hoá chất thực hiện thí nghiệm tính chất dung dịch muối tác
dụng với kim loại, tác dụng với dung dịch muối.
Dụng cụ - hóa chất
Số lượng
CuSO4
1 lọ
BaCl2
1 lọ
Al lá
1 lọ
cốc 100ml
1 cái
ống nghiệm

3 cái
ống hút nhỏ giọt
2 cái
giá ống nghiệm
1 cái
III. Phương Pháp: Sử dụng phương pháp vấn đáp, kết hợp phương pháp thảo
luận nhóm và các phương pháp khác.
IV. Bài Giảng:
1 - Ổn định:
2 - Thay việc kiểm tra bài cũ bằng một hình thức khởi động giờ học theo
hướng tích cực hóa nhận thức của học sinh: (8’)
Giáo Viên
Học Sinh
- Mỗi em hãy viết cho 5 công thức hóa học - Viết công thức hóa học của muối
của muối bất kỳ và gọi tên?
(mỗi em 5 công thức) ra vở nháp
- Treo bảng tính tan lên bảng, yêu cầu học
sinh tra tính tan của một số muối theo yêu
cầu
- Theo giõi các em thực hiện và giúp đỡ các
11


em học sinh yếu để hoàn thành nhiệm vụ;
- Kiểm tra sản phẩm của một số em và
tuyên dương các em kịp thời
- Yêu cầu một số em xác định được tính tan
của một số muối như: NaCl, BaSO4,
FeCl3…


- Nộp sản phẩm của mình nếu được
giáo viên yêu cầu
- Xác định tính tan của một số muối
theo yêu cầu

3 - Nội dung:
Hoạt động 1: (20’) Tìm hiểu các tính chất hoá học của muối:
Giáo Viên
Học Sinh
- Cho HS đọc lại một lần về các tính
- Đọc TT SGK, nghe yêu cầu
chất hóa học của muối.
thực hiện thí nghiệm
- Hướng dẫn, thực hiện các thí nghiệm
- Các nhóm thực hiện thí nghiệm
biểu diễn tính chất của muối theo nhóm
theo phân công
nhỏ
- Nhận xét, bổ sung cho nhau.
+ Tác dụng với kim loại
- Tự rút ra kết luận
Cho đinh Fe vào dung dịch CuSO4, cho hs
- Ghi nhớ:
nhận xét
Muối t/d với kim loại
+ Tác dụng với axit
Muối t/d với bazơ
Na2CO3 tác dụng với HCl,
Muối t/d với axit
+ Tác dụng với dd bazơ

Muối t/d với muối
CuSO4 tác dụng với NaOH
Một số muối bị phân huỷ
+ Tác dụng với muối
CuSO4 tác dụng với BaCl2
- Cho các nhóm nhận xét về các tính
chất hoá học của muối và lên bảng hoàn
chỉnh phương trình hóa học
Nhận xét, bổ sung. Chỉnh sửa PTHH cho
các em
Hoạt động 2: (10’) Tìm hiểu khái niệm phản ứng trao đổi và nhận dạng:
Giáo Viên
Học Sinh
- Ghi lại một số phản ứng trên làm ví
- Các nhóm thực hiện thí nghiệm
dụ:
- Thảo luận nhóm.
Na2SO4 + Ba(OH)2
BaSO4 + NaOH
- Nhận xét, bổ sung cho nhau.
NaCl + AgNO3
AgCl
NaNO3
- Tự rút ra kết luận
CaCO3 + HCl
CaCl2 + H2CO3
- Ghi nhớ:
- Cho HS thảo luận nhóm, nhận xét các
Phản ứng trao đổi là PƯHH giữa
tính chất trên có gì giống nhau? và khác

hai hợp chất với nhau, trong đó
nhau?
có sự trao đổi lẫn nhau về một
- Cho các nhóm nhận xét kết quả và
thành phần cấu tạo trong nó.
nêu lên khái niệm phản ứng trao đổi.
12


- Nhận xét, bố sung, tuyên dương một
số cá nhân .

Điều kiện: Phải có một chất kết
tủa hoặc một chất dễ bay hơi tạo
ra

4 - Củng cố: (7’)
Treo tranh bảng tính tan các chất, yêu cầu mỗi nhóm viết 3 PTHH của phản
ứng trao đổi có điều kiện xảy ra? GV theo dõi, nhận xét dưới nhiều hình thức,
tuyên dương các em.
Có thể chỉnh sửa cho các em:
NaCl + AgNO3
BaCl2 + H2SO4
NaOH +
CuSO4
5 - Dặn dò:
- Học lại bài, làm hết bài tập SGK
Bên cạnh các nội dung đưa ra làm ví dụ ở trên, còn các nội dung khác ở
chương trình hóa học 9 mà theo tôi chúng ta cần phải giúp học sinh hệ thống lại
kiến thức lớp 8 để tiếp cận kiến thức lớp 9 một cách đơn giản:

Tiết
ppct

Tên bài

Nội dung kiến thức cũ cần hệ
thống

Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ

Hóa trị, công thức hóa học, các
khái niệm oxit, axit, bazơ, muối

Tính chất hóa học của oxit –
khái quát sự phân loại oxit

Khái niệm oxit, công thức hóa
học, phân loại oxit, gọi tên oxit

6, 7

Axit suphuric

Khái niệm axit, công thức hóa học,
phân loại, gọi tên axit

11

Tính chất hóa học của bazơ


Khái niệm bazơ, công thức hóa
học, phân loại, gọi tên bazơ

2

Chương 2: Kim loại
21 22

Tính chất vật lí, tính chất hóa
học của kim loại

Tính chất hóa học của H2O, tính
chất hóa học của axit

23

Dãy hoạt động hóa học của kim Tính chất hóa học của muối, của
loại
kim loại

24

Nhôm

Dãy hoạt động và ý nghĩa của dãy
hoạt động

25

Sắt


Dãy hoạt động và ý nghĩa của dãy
hoạt động
13


Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
37

Axit cacbonic và muối
cacbonat

Tính chất hóa học của axit

Chương 4: Hidrocacbon – Nhiên liệu
43

Khái niệm về hợp chất hữu cơ
và hóa học hữu cơ

45

Metan

Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

46

Etilen


Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

47

Axetilen

Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

48

Benzen

Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

52

Thực hành tính chất hóa học
của hidrocacbon

Tính chất hóa học của axetilen

Chương 5: Dẫn xuất của hidrocacbon – polime
54

Rượu etilic

Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

55,
56


Axit axetic – Mối liên hệ giữa
etilen, rượu etilic và axit axetic

Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ,
tính chất hóa học, điều chế rượu,
điều chế axit axetic

58

Chất béo

Phản ứng este hóa

60

Thực hành tính chất hóa học
rượu và axit

Tính chất hóa học của rượu etilic,
axit axetic

Từ các nội dung minh họa trên, để giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cũ
trước khi tiếp cận kiến thức mới chúng ta nên linh hoạt trong phần kiểm tra bài cũ.
Không nhất thiết phải có kiểm tra bài cũ mà nên thay vào đó là một tình hình thức
khởi động đầu tiết học phù hợp với đối tượng học sinh và có thể lấy sự động viên
khích lệ đó làm điểm số cho các em.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện giải pháp, biện pháp như đã nêu trên tôi rất nghiêm khắc trong
các hoạt động:

- Thu thập các thông tin về học sinh của mình;
- Nghiêm túc bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để lựa chọn mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng cần đạt được khi thực hiện các tiết dạy;
14


- Quyết định số lượng học sinh, cách chia nhóm, cách tổ chức hoạt động
nhóm trong việc hệ thống kiến thức cũ hay tiếp cận kiến thức mới, chuẩn bị cơ sở
vật chất, tài liệu cần thiết;
- Giám sát can thiệp, hỗ trợ giúp đỡ học sinh;
- Đánh giá hoạt động của cá nhân, của các nhóm để kịp thời biểu dương,
khích lệ.
Trên cơ sở các hoạt động trên, tôi còn luôn thực hiện nghiêm túc các nguyên
tắc trong đổi mới phương pháp dạy học đã được tập huấn qua các chuyên đề:
- Liên tục nhấn mạnh những kiến thức cơ bản như là công thức hóa học,
phương trình hóa học, tính chất của chất. Đưa ra các câu hỏi liên quan đến các chủ
đề chính này trong mỗi kì thi, nhằm khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có thể
ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau;
- Sử dụng các phương tiện trực quan như thí nghiệm thực hành, mô hình,
tranh vẽ… khi cần thiết để giúp học sinh tiếp cận được các kiến thức mới;
- Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông
tin nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy
luận nhờ tư duy logic;
- Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy
học sinh những kiến thức cơ bản, tôi thường cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào
những kiến thức mới;
- Luôn tôn trọng học sinh. Giải đáp kịp thời cho các em những thắc mắc dù là
nhỏ nhất, và được biểu dương, khích lệ kịp thời.
- Thái độ của giáo viên cũng là nhân tố rất quan trọng trong việc góp phần
vào sự thành công của tiết học vì mọi hoạt động dạy học luôn diễn ra sự tương tác

về tâm lý, hoàn cảnh giữa giáo viên với học sinh. Giáo viên ngoài dạy kiến thức
còn truyền cho các em sinh khí để học tập.
Về phía học sinh tôi luôn trang bị cho các em những kĩ năng thái độ đúng
đắn nghiêm túc ngay từ những tiết học đầu tiên của năm học, đó là:
- Phải có sự chuẩn bị về kiến thức cũ có liên quan và có sự động não tư duy;
- Phải có ý thức tự giác, tích cực chủ động tham gia học tập, làm thí nghiệm;
- Tuân theo sự phân công của nhóm trưởng, có tinh thần xây dựng tập thể,
thấy được vai trò của mình trong nhóm;
- Học sinh được rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu để hoàn thành
thói quen học suốt đời.
- Trang bị cho các em kĩ năng tự đánh giá, kết hợp với đánh giá của thầy với
của trò theo các mức độ (biết, hiểu, vận dụng).
d. Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các biện pháp giải pháp đã nêu ở trong đề tài có thể dùng cho giáo viên
tham khảo khi dạy các tiết tiếp nhận kiến thức mới, tiết luyện tập, ôn tập và kể cả
tiết thực hành.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
15


* Kết quả khảo nghiệm.
Đề tài này được thực nghiệm đối với học sinh các lớp 9 năm học 20142015. Bước đầu thấy được sự thành công ở kết quả nắm kiến thức của các em rất
chắc chắn và có tính hệ thống, được thể thiện qua các bài kiểm tra.
Bảng thống kê.
* Chất lượng học tập của học sinh sau khi áp dụng đề tài.
- Kết quả học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt thể hiện qua các bài kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ;
- Khả năng khắc sâu vận dụng kiến thức của đối tượng học sinh khá – giỏi
rất tốt
- Bảng chất lượng bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra học kỳ I, năm học

2014-2015 của các lớp đang được áp dụng đề tài (thống kê điểm từ 5 trở lên)
Bài KT số 1
Bài KT số 2
Bài KT HKI
LỚ
SĨ SỐ
P
SL
%
SL
%
SL
%
9A1
35
27
77.1
34
97.1
35
100.0
9A2
37
25
67.6
37
100.0
35
94.6
9A3

35
27
77.1
34
97.1
32
91.4
9A4
33
20
60.6
26
78.8
32
97.0
9A5
34
24
70.6
29
85.3
31
91.2
Tổng
174
123 70.7
160
92.0
165
94.8

* Giá trị khoa học.
Trong quá trình dạy học, bằng những kinh nghiệm của bản thân trong thực
tiễn giảng dạy tôi thấy có hiệu quả nhất định nên đã mạnh dạn đưa ra đề tài về kinh
nghiệm “Phương pháp giúp học sinh hệ thống lại kiến thức cũ trong quá trình dạy
học bộ môn hóa 9” và đã đưa vào áp dụng. Với kết quả đạt được như đã thống kê ở
trên tuy chưa cao nhưng đã góp phần lớn vào việc giúp học sinh nắm được kiến
thức cơ bản vững chắc, kích thích sự hứng thú học tập. Góp phần giảm thiểu số
lượng học sinh yếu kém, tăng cường số lượng học sinh khá, giỏi.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ :
III.1. Kết luận. Sau một thời gian thực hiện kiểm chứng và hoàn thành đề
tài, tôi đã thu được một số kết quả sau đây :
- Tiếp tục nắm chắc được các phương pháp dạy học tích cực nói chung, đối
với bộ môn hóa học nói riêng, trong đó đi sâu tìm hiểu về kĩ thuật dạy học tích cực
và các nguyên tắc tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học;
- Đã tiến hành được công tác khảo sát qua quá trình tổ chức dạy học để kịp
thời điều chỉnh những lệch lạc của cả thầy và trò trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu dạy – học;
- Bản thân tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm bổ ích từ việc nghiên cứu
các tài liệu liên quan.
III.2. Kiến nghị.
* Đối với các cấp ngành:
16


- Tiếp tục tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực cho giáo viên;
- Tiếp tục cho phát huy hoạt động cụm tổ chuyên môn để tạo cơ hội cho giáo
viên được giao lưu, học hỏi lẫn nhau
* Đối với nhà trường :
- Tiếp tục có sự khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng các

phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Tổ chức thường xuyên các giờ dạy có đổi mới phương pháp dạy học cho
giáo viên tham khảo và học tập lẫn nhau;
- Tạo điều kiện bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hằng năm cho
các bộ môn
* Đối với đồng nghiệp:
Tiếp tục rèn luyện, phát huy tinh thần tự học, sáng tạo, tìm hiểu các phương
pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, các hình thức khởi động giờ học hóa học, hệ thống
kiến thức một cách chặt chẽ, logic cho học sinh trong quá trình giảng dạy nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng bộ môn.
Trên đây là một trong những kinh nghiệm mà tôi đúc rút được trong quá
trình giảng dạy. Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp tôi xin chân thành cảm
ơn và tiếp thu mọi ý kiến nhằm ngày càng hoàn thiện mình hơn./.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học trung học
cơ sở ;
Sách giáo khoa hóa 8, hóa 9 ;
Sách giáo viên hóa 8, hóa 9 ;
Tạp chí Hóa học và ứng dụng của Hội hóa học Việt Nam ;
Tạp chí Giáo dục & thời đại ;
Website hỗ trợ dạy học tích cực tại :
giaoducphothong.edu.vn; truonghocao.edu.vn

18




×