Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải Pháp Tăng Cường Hỗ Trợ Vốn Cho Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trong Thời Kỳ Suy Giảm Kinh Tế Hiện Nay Tại NHNO&PTNT Chi Nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.09 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.. 3
CHƯƠNG I SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ VỐN.. 4
CHO DNV&N VÀ VAI TRÒ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ VỐN CHO DNV&N.. 4
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI TRÒ
CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 4
1. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) 4
2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 8
3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế. 16
II.VAI TRÒ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI ĐỐI VỚI
DNV&N 20
1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội 20
2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 26
2.1.Tình hình huy động và sử dụng vốn. 26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh tây Hà Nội năm
2008 30
3. Các hình thức cho vay đối với DNV&N của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà
Nội Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. 33
3.1. Theo phương thức tài trợ có: 33
3.2. Phân loại theo thời gian. 38
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 40
1. Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng 40
1.1. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 41
1.2. Tình hình nợ xấu, nợ cần chú ý, và nợ quá hạn đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ. 45
1.3. Điều kiện vay vốn. 49
1.4. Quy trình tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 51
1.5. Phương thức cho vay. 53


1.6. Giám sát vốn vay. 54
1.7.Bảo đảm tiền vay. 55
1.8. Doanh thu từ lãi cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 55
2. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo
&PTNT Hà nội 57
2.1. Điểm mạnh. 57
2.2. Hạn chế và nguyên nhân. 58
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY
HÀ NỘI 66
1


1. Chủ trương phát triển DNV&N của nhà nước. 66
2. Quan điểm và phương hướng hỗ trợ cho DNV&N của NHNo&PTNT chi nhánh
Tây Hà Nội. 68
3. Giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng cho vay DNV&N trong giai đoạn suy
thoái kinh tế hiện nay. 72
4.. Một số kiến nghị. 84
KẾT LUẬN.. 87

2


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước là sự bùng
nổ về số lượng các doanh nghiệp mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theosố liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê, kể từ khi Luật
Doanh Nghiệp của nước ta được ban hành và đưa vào thực hiện, từ năm 2000 đến
cuối năm 2003 đã có hơn 72.000 doanh nghiệp được thành lập, và chỉ tính riêng

năm 2008, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới (chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ) đã là 52.162 doanh nghiệp, vượt mức tổng số doanh nghiệp trước giai đoạn
2000. Với sự đa dạng về thành phần sở hữu, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, các DNVVN ở nước ta còn có nhiều hạn chế, đặc biệt là qui mô quá
nhỏ bé so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát triển và có
nền kinh tế mới nổi, mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn.Điều này gây khó
khăn lớn cho các DNVVN nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
Như chúng ta đã biết, vốn là một trong 4 yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình
sản xuất. Nhưng hiện nay, việc các DNVVN tiếp cận các nguồn vốn đặc biệt là
nguồn vốn ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi còn phải dùng tới nguồn
tín dụng đen với lãi suất cắt cổ.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội,em đã
chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNVVN
trong thời kỳ suy giảm kinh tế hiện nay tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà
Nội”.Với đề tài nghiên cứu này, em hi vọng được đóng góp một phần nhỏ bé trong
việc giải quyết vấn đề kinh tế bức xúc nhất hiện nay đó là hỗ trợ vốn cho các
DNVVN để phát triển kinh tế đất nước.
Tuy đã có nhiều cố gắng song bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn thực tập và các bạn để đề tài
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Huy Đức và các anh chị tại
phòng Kế hoạch Tổng hợp của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã có nhiều
cố gắng giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ VỐN
CHO DNV&N VÀ VAI TRÒ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
TRONG VIỆC HỖ TRỢ VỐN
CHO DNV&N

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VAI TRÒ
CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
Có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về DNV&N. Hiện nay trên thế
giới có rất nhiều loại hình Doanh nghiệp đa dạng và phong phú trong nền kinh tế,
nếu chúng ta căn cứ vào qui mô hoạt động của các Doanh nghiệp thì các loại hình
3


Doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các tiêu chuẩn xác định qui mô Doanh nghiệp nhìn chung ở các quốc gia đó
là: số lượng lao động, tổng nguồn vốn (tổng tài sản) và doanh thu trung bình hàn
năm. Nhưng nhìn chung có thể hiểu DNV&N theo nghĩa thông thường là những
cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ, qui mô không lớn lắm, có tư cách pháp
lý, chuyên môn hóa thấp, qui mô vốn thấp, số lượng lao động và doanh thu hàng
năm thấp.Tuy nhiên khó có thể đưa ra khái niệm chuẩn về DNV&N cụ thể bởi vì
qui mô lớn hay nhỏ ở mỗi quốc gia lại phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế ở
mỗi quốc gia đó, hơn nữa cách xác định DNV&N trong từng ngành nghề kinh
doanh là khác nhau, ví dụ như Doanh Nghiệp công nghiệp có thể coi là nhỏ trong
khi một Doanh Nghiệp thương mại cùng cỡ là Doanh nghiệp vừa và lớn bởi vì
Doanh nghiệp Công nghiệp cần nhiều lao động hơn.
Trên thế giới, khái niệm DNV&N đã được biết đến từ những năm đầu của thế kỷ
XX, và được quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Và theo định
nghĩa của World Bank, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân chia theo qui mô
như bảng sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh thu
Loại hình DN
Số lao động

hàng năm (USD)
DN siêu nhỏ
1–9
< 0,1 triệu
DN nhỏ
10 – 49
< 3 triệu
DN vừa
50 – 300
< 15 triệu

Tổng tài sản
(USD)
< 0,1 triệu
< 3 triệu
< 15 triệu

(Nguồn: )
Đây là cách phân loại chung được World Bank đưa ra sau khi thu thập số liệu về
DNV&N ở hầu hết các quốc gia trên Thế giới.Còn cách phân loại DNV&N ở các
nước thuộc liên minh Châu Âu (EU) như sau:
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hội đồng EU
Doanh thu
Tổng tài sản
Loại hình DN
Số lao động
hàng năm (EURO)
(EURO)
DN siêu nhỏ
1–9

<2 triệu
<2 triệu
DN nhỏ
10 – 49
< 10 triệu
< 10 triệu
DN vừa
50 – 249
< 50 triệu
< 43 triệu
DN lớn
> 250
> 50 triệu
> 43 triệu
(Nguồn: )
nhỏ là cơ sở sản xuất độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động hàng năm không quá
300 người”. Đây được coi là văn bản chính thức qui định về DNV&N , là cơ sở
cho các chính sách và biện pháp hỗ trợ của cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và
4


ngoài nước.Sự phân loại này tồn tại cho đến nay.Căn cứ vào tình hình kinh tế, xã
hội của từng ngành, từng địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp,
chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả 2 tiêu chí vốn và lao động hoặc
một trong 2 tiêu chí nói trên.
Theo nghị định này thì các DNV&N bao gồm :
- Các Doanh nghiệp nhà nước có qui mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo
luật Doanh nghiệp.
- Các Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty

tư nhân qui mô vừa và nhỏ.
- Các hợp tác xã có qui mô vừa và nhỏ hoạt động theo luật hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP về đăng ký
kinh doanh.
Như vậy, 2 tiêu thức chính để xác định DNV&N là vốn đăng ký và lao động trung
bình hàng năm :
- Vốn đăng ký : Đối với Doanh Nghiệp nhà nước thì vốn đăng ký là vốn điều lệ
được nhà nước cấp, đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn đăng ký là
vốn ghi trên đăng ký kinh doanh, giấy phếp đầu tư.
- Lao động trung bình hàng năm : là số lao động bình quân mà Doanh nghiệp đăng
ký với cơ quan quản lý lao động và có tham gia bảo hiểm xã hội (không bao gồm
số lao động mà Doanh nghiệp ký hợp đồng thời vụ, hợp đồng công việc).
DNV&N ở Việt Nam có một hệ thống thể chế hỗ trợ hoạt động dưới sự chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ được thành lập theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001. Các cơ quan ban ngành của Chính phủ ở Trung ương phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức đại diện cho khu vực tư nhân và các nhà cung cấp dịch vụ tư
nhân cũng như nhà nước hỗ trợ DNV&N nâng cao năng lực cạnh tranh.

2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N là một thực thể kinh tế và nó mang những đặc điểm riêng biệt xuất phát
từ qui mô của nó. DNV&N ở Việt Nam bên cạnh những đặc điểm giống với các
quốc gia khác trên thế giới còn có những điểm riêng biệt đặc trưng của một nước
có nền kinh tế đang phát triển.
DNV&N ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
Doanh Nghiệp như đã nêu ở phần trên.Trong một thời gian dài các Doanh nghiệp
thuộc các thành phần khác nhau không dược đối xử bình đắng. Chính điều này ảnh
hưởng đến phong cách kinh doanh của các Doanh Nghiệp hiện nay, đồng thời
cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiệm cận nguồn lực không giống nhau. Bên
cạnh đó theo đánh giá chung, hành lang pháp lý cũng như môi trường kinh doanh
như hiện nay vẫn chưa đáp ứng được xu thế phát triển nhanh và đa dạng của

DNV&N. Đây là một thách thức lớn, giống như một vật cản trong tiến trình phát
triển của DNV&N tại Việt nam.

5


Mặc dù môi trường pháp lý trong những năm gần đây đã được cải thiện nhiều
song chưa nhanh và chưa thực sự cách mạng. Việt Nam đứng thứ hạng 113/127
quốc gia do tạp chí Forbes xếp hạng về sự thuận lợi môi trường kinh doanh. Tạp
chí Forbes xếp tới các yếu tố như mức độ năng động của nền kinh tế, tình trạng
quan liêu tham nhũng. Việt Nam đứng cuối bảng trong số các nước Đông Nam Á
được xếp hạng.
Là những Doanh Nghiệp có qui mô vốn và lao động nhỏ, DNV&N thường là
những Doanh Nghiệp khởi sự thuộc khu vực tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho
các DNV&N hoạt động tương đối khó khăn trong thời gian qua.
Thứ nhất về nguồn tài chính, DNV&N bị hạn chế về nguồn vốn và khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng. Đây là đặc điểm chính chi phối các đặc điểm khác của
DNV&N.
Với đặc thù là qui mô vừa và nhỏ, trung bình tổng tài sản của một DNV&N tại
Việt Nam chỉ đạt khoảng 2 tỷ đồng
Vấn đề tiếp cận nguồn tín dụng cũng gặp nhiều trở ngại. Đặc biệt là trong tình
trạng kinh tế lạm phát hiện nay. DNV&N với nguồn vốn hẻo, lại thêm những hạn
chế do chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cao, nên cơ hội tiếp cận càng khó hơn.
Với mức lãi suất 21% hiện nay, nhiều DN khó làm việc hiệu quả để đảm bảo trả
nợ và lãi ngân hàng. Trong khi tất cả các chi phí tăng cao, và tăng nhanh, lợi
nhuận làm ra khó để đảm bảo DN có lãi. Mặt khác khi vay vốn Ngân hàng,
DNV&N gặp những thành kiến như ăn sâu vào rễ, cùng với những thủ tục cho vay
rườm rà và phức tạp, yêu cầu cho vay khắt khe.
Nguyên nhân các ngân hàng e ngại khi cho DNV&N vay vốn với những lý do
như sau :

- Thứ nhất là vì việc cho vay đối với DNV&N khá khó do hệ thống pháp lý của
chúng ta không chặt chẽ. Ví dụ, tại các nước khác, doanh nghiệp được nhìn nhận
mức độ an toàn và rủi ro dựa trên các đánh giá về xếp hạng điểm tín dụng. Như,
nếu doanh nghiệp không “sòng phẳng” trong thanh toán các công nợ, họ sẽ bị
“đánh tụt” về điểm số, và điều này sẽ gây khó khăn với doanh nghiệp đó trong
tương lai khi muốn tiếp cận nguồn vốn, vì vậy ý chí tuân thủ pháp lý của họ rất
cao.
Trong khi đó tại Việt Nam, một vài doanh nghiệp chưa hình dung được mức độ
quan trọng của vấn đề này, nên tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng vẫn khá cao do các
doanh nghiệp không có khái niệm trả nợ đúng hạn.
- Thứ hai, ở Việt Nam, thông tin tài chính của doanh nghiệp chưa thực sự công
khai, nhiều doanh nghiệp vẫn “né tránh” việc kiểm toán, dẫn đến công tác thẩm
định từ phía ngân hàng đối với doanh nghiệp thường mất nhiều thời gian và phức
tạp. Ngoài ra, việc thiếu minh bạch trong kiểm toán tài chính doanh nghiệp cũng là
lý do khiến ngân hàng thường đặt “nghi ngờ” đối với chính doanh nghiệp này.
- Thứ ba, độ chín của các DNV&N Việt Nam trong nghề vẫn còn thấp, do các
doanh nghiệp này thường là doanh nghiệp trẻ, chưa va vấp qua nhiều chu kỳ lên
xuống, thăng trầm của nền kinh tế chính vì vậy kinh nghiệm ứng phó trong các
hoàn cảnh cụ thể không cao, dẫn đến dễ đổ vỡ.
6


- Thứ tư là thiếu tài sản bảo đảm, Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án của
DNV&N thấp nếu Ngân hàng cho vay, rủi ro với ngân hàng cao, do đó Ngân hàng
yêu cầu các điều kiện về tài sản bảo đảm nghiêm ngặt hơn, nhưng phần lớn các
Doanh Nghiệp lại thiếu tài sản bảo đảm. Doanh nghiệp thường dùng tài sản bảo
đảm cho khoản vay là tài sản cá nhân, trang thiết bị của chính DN. Tài sản cá nhân
thường có giá trị thấp nên không vay được nhiều, tài sản là trang thiết bị nên phần
lớn Ngân hàng ngại vì khó kiểm soát.
- Cuối cùng là khối DNV&N chịu tác động mạnh nhất bởi tình hình kinh tế vĩ mô,

sức khỏe của ngành tài chính. Do vậy, tác động lan tỏa từ biến cố kinh tế vĩ mô
đến các doanh nghiệp khu vực này là rất lớn.
Chính vì vậy ở Việt Nam, thông thường DNV&N chủ yếu được thành lập dựa trên
vốn tự có, sự vay mượn của gia đình bạn bè và người thân, do đó khả năng tài
chính hạn chế, việc mở rộng sản xuất kinh doanh gặp nhiều trở ngại. Nhiều khi
Doanh nghiệp còn phải tiếp cận tới cả nguồn tín dụng đen với lãi suất cắt cổ. Theo
thống kê năm 2008, khoảng 50% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75%
doanh nghiệp có vốn dưới 2 tỷ đồng, và có tới 90% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ
đồng ( Nguồn : Cục phát triển DNV&N – Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2008)
Thứ hai về năng lực quản lý, DNV&N có năng lực quản lý còn hạn chế, Các ông
chủ của DNV&N thường là những người lao động bình thường hoặc là những kỹ
sư, kỹ thuật viên có vốn tự có đứng ra thành lập doanh nghiệp để hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những ông chủ, bà chủ này vừa là người quản lý đồng thời cũng
là người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vận hành máy móc tạo ra sản
phẩm… nên trình độ chuyên môn hóa trong quản lý không cao. Phần lớn những
người chủ này điều hành Doanh nghiệp theo cảm tính và kinh nghiệm mà không
qua một trường lớp nào về quản lý Doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra năm 2008 về thực trạng DNV&N do Cục Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Bộ KHĐT) tiến hành với sự tham gia của hơn 63.000 doanh
nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc.Theo số liệu thống kê, có tới 55.63% số chủ
doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ
doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người
là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt
nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33%
và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp
ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít
người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh
hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Sự thiếu hiểu biết về kiến thức quản lý kinh tế, pháp luật, đã khiến các DNV&N

gặp những khó khăn trong việc hoạch định một chiến lược kinh doanh rõ ràng,
chưa xây dựng cho mình những bước đi trong tiến trình hội nhập khi Việt Nam gia
nhập WTO.

7


Điều này cũng chính là một thách thức lớn cho DNV&N khi Việt Nam tham gia
vào tiến trình hội nhập WTO, khi mà trình độ quản lý của DNV&N Việt Nam còn
tụt hậu xa so với các nước trên thế giới.
Thứ ba về lao động, Số lượng, trình độ học vấn cũng như trình độ tay nghề của
lao động trong DNV&N còn có nhiều hạn chế. Số lượng lao động trung bình trong
mỗi Doanh nghiệp cũng không lớn. Theo số liệu thống kê cuối năm 2004, trong
tổng số 88.222 DNV&N hoạt động có 2.211.895 lao động tương đương với tỷ lệ
bình quân mỗi Doanh nghiệp có 25 lao động. Như vậy qui mô về cả vốn và lao
động của DNV&N ở Việt Nam còn quá nhỏ bé so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đây là một bất lợi lớn khi Việt Nam gia nhập WTO. Với qui mô quá
nhỏ bé như vậy, chưa kể đến trình độ công nghệ lạc hậu đã buộc DNV&N Việt
Nam bỏ lỡ những hợp đồng lớn.
Trình độ của lao động tại DNV&N còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông với
trình độ khoa học kỹ thuật thấp, khả năng ứng dụng công nghệ kỹ thuật không cao.
Mặt khác do không thể trả lương cao, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chọn
giải pháp là tuyển những nhân viên tiềm năng, sau đó sẽ trang bị và đào tạo cho họ
những kỹ năng để làm việc hiệu quả. Điều có lợi nhất cho các doanh nghiệp ấy là
chi phí "đào tạo" thấp và nhân viên thích ứng với công việc dễ dàng hơn, song khi
những nhân viên này được dày công đào tạo, họ lại bị lôi kéo bởi những lời mời
hấp dẫn hơn từ các công ty khác. Điều này đã gây ra hiện tượng chảy máu chất
xám từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sang các doanh nghiệp lớn có uy tín.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là do DNV&N có qui mô vốn nhỏ, qui mô
hoạt động sản xuất nhỏ và doanh nghiệp không có đủ khả năng tài chính cạnh

tranh với các doanh nghiệp lớn để thuê và giữ chân những người lao động có trình
độ cao. Mặt khác các ông chủ cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng của
người lao động có trình độ tay nghề cao, do đó họ có chính sách đãi ngộ chưa
tương xứng với công sức của những lao động trình độ cao đóng góp cho công ty.
Bên cạnh đó theo tâm lý của người lao động, họ không muốn làm việc tại
DNV&N cũng chi phối tới trình độ lao động trong loại hình Doanh nghiệp này.
Thứ tư là về công nghệ, Trình độ sản xuất của Doanh nghiệp, khả năng đáp ứng
nhu cầu thị trường mạnh hay yếu phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố công nghệ. Nhìn
chung công nghệ tại DNV&N ở Việt Nam còn lạc hậu và chưa được quan tâm.
Về trình độ sử dụng công nghệ, một cuộc điều tra quy mô được Cục Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ KHĐT) tiến hành với sự tham gia của hơn 63 ngàn
doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc vào cuối năm 2007, chỉ có khoảng 8% số
doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ
cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp.
Theo kết quả điều tra đánh giá trên, hệ thống máy móc, thiết bị trong DNV&N lạc
hậu khoảng 10 – 20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí, và
khoảng 70% công nghệ ngành dệt may dã được sử dụng 20 năm.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh
nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh
8


nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ
2,16%.
Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và
khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp còn rất thấp, chưa tương xứng
với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ.
Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình độ về kỹ thuật công nghệ
còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp có tỷ

lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về đào tạo công
nghệ. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị ở Việt Nam chỉ đang ở mức 5 – 7%, quá thấp so
với mức bình quân 20% trên Thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1.5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới.
Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, chưa coi trọng đúng
mức đến các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù đây là yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các doanh nghiệp
trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, thị
trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan tâm đến
các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, rất ít doanh
nghiệp quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ.
Công nghệ, năng lực sử dụng công nghệ liên quan mật thiết đến năng lực quản lý
của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt thường là những
Doanh nghiệp thường xuyên có những thay đổi (cải tiến, đổi mới) công nghệ và
cần nhiều vốn. DNV&N ở Việt Nam có trình độ công nghệ lạc hậu cũng do họ gặp
khó khăn về vốn. Họ không có đủ tiềm lực tài chính để nhập những công nghệ
hiện đại, do đó họ thường sử dụng những công nghệ cũ kỹ lạc hậu hiệu quả không
cao. Thậm chí có những Doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu tới hàng chục
năm. Việc sử dụng công nghệ lạc hậu đã dẫn đến sản phẩm làm ra thiếu tính đa
dạng, không đáp ứng được chất lượng và mẫu mã sản phẩm, qui trình sản xuất kéo
dài, tốn kém nhiên liệu, do đó giá thành sản phẩm cao, sản phẩm kém tính cạnh
tranh trên thương trường.
Mặt khác hoạt động nghiên cứu, triển khai ở DNV&N cũng ít có khả năng thực
hiện mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn và cán bộ giỏi. Do đó khó có khả năng
hình thành công nghệ mới, hoặc những phát minh sang chế được hình thành cũng
khó được thực hiện, và do đó những phát minh, sáng chế này bị các doanh nghiệp
lớn mua lại với giá rẻ mạt.
Trên đây tôi đã đi nghiên cứu về bốn đặc điểm chính của DNV&N Việt Nam đó là

: Vốn, Lao động, Năng lực quản lý, Công nghệ. Ngoài những đặc điểm chính đó,
còn có một số đặc điểm khác bị chi phối bởi bốn đặc điểm đã kể trên :
- DNV&N thường sử dụng chính diện tích đất riêng của mình để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vì thế nếu Doanh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh đều rất khó
khăn vì nằm trong tình trạng thiếu đất để sử dụng mặt bằng. Việc xin cấp đất hoặc
9


thuê đất của DNV&N gặp nhiều trở ngại bởi hồ sơ thủ tục khá phức tạp. Số địa
phương cố gắng tạo điều kiện thuận lợi đang còn rất ít. Và khi Doanh nghiệp thuê
được đất thì lại gặp nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng, đền bù.
Khả năng tiếp cận thị trường kém.
Đặc biệt là thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chính là DNV&N do năng lực tài
chính hạn chế nên hoạt động Maketing không được chú trọng và phát triển. Những
khách hàng của họ chủ yếu là những khách hàng quen thuộc trong phạm vi địa lý
nhỏ hẹp. việc mở rộng thị trường mới tương đối là khó khăn. Việt Nam gia nhập
WTO, theo qui định, Việt Nam phải mở rộng thị trường bán lẻ cho các nhà phân
phối nước ngoài. Với qui mô lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có tính chiến
lược cao, các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn, đe dọa sự tồn tại của
DNV&N Việt Nam.
- Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý khá đơn giản và gọn nhẹ nên đã tiết kiệm
phần lớn chi phí góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư thu hút vào DNV&N thường ít nhưng khả năng thu hồi vốn đầu tư
nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao.
Theo điều tra của Cục Phát Triển Doanh Nghiệp, có 66.95% doanh nghiệp cho
biết họ thường gặp khó khăn về tài chính, 50.62% Doanh nghiệp thường gặp khó
khăn về việc mở rộng thị trường, 41.74% Doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai
và mở rộng mặt bằng sản xuất, 24.23% doanh nghiệp gặp khó khăn về các ưu đãi
thuế, 19.47% Doanh nghiệp khó khăn vì thiếu thông tin, 25.22% Doanh nghiệp

gặp khó khăn về cắt giảm chi phí sản xuất, 17.56% Doanh nghiệp gặp khó khăn về
đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại của nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn, chỉ có khoảng 5.2% số Doanh
nghiệp được tham gia, 23.12% số Doanh nghiệp khó được tham gia và 71.67% số
Doanh nghiệp không được tham gia.
- DNV&N được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền
kinh tế
Điều này xuất phát từ lợi thế qui mô nhỏ gọn, nên việc chuyển hướng trong kinh
doanh của DNV&N dễ dàng hơn các Doanh nghiệp lớn. DNV&N hoạt động trên
hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề của nền kinh tế ( Trong đó tập trung lớn vào
các ngành thương mại dịch vụ và công nghiệp). Thêm vào đó, phần lớn chủ
DNV&N là lớp trẻ, rất năng động, nhạy bén với những thay đổi thị trường. Một số
doanh nghiệp tại các làng nghề truyền thống được tiếp thu những kinh nghiệm, bí
quyết gia truyền để tạo ra những sản đặc thù, riêng biệt có sức cạnh tranh cao.
DNV&N bày tỏ nhu cầu về đào tạo trong nhiều lĩnh vực, trong đó có 33.64% số
doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán, 31.62% số nhu cầu đào tạo
về quản trị Doanh nghiệp, 24.14% có nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường,
20.17% số Doanh nghiệp có nhu cầu về đào tạo lập kế hoạch, chiến lược kinh
doanh, 12.89% có nhu cầu đào tạo về phát triển sản phẩm mới, 13.5% có nhu cầu
đào tạo về phát triển kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đông kinh tế, 11.62% có
nhu cầu đào tạo về quản lý nguồn nhân lực, 10.85% Doanh nghiệp có nhu cầu đào
tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
10


Rõ ràng là các Doanh nghiệp đã nhân thấy nhu cầu rất lớn về đào tạo nhưng chưa
được đáp ứng. Đây là vấn đề mà cá cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ đồng
thời cũng là một thị trường đang cần nhiêu dịch vụ đào tạo chất lượng cao.
Xét trong dài hạn, trước áp lực cạnh tranh của thị trường trong nước và quốc tế,
DNV&N sẽ phải tích cực nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, chú trọng

sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực tài chính, cải thiện văn
hoá doanh nghiệp cho các nhân viên để làm việc một cách hiệu quả. Có như vậy
mới có thể phát triển doanh nghiệp bền vững hơn trong môi trường cạnh tranh
quốc tế bởi nếu không doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và sẽ bị phá sản, đánh bật
ra khỏi thị trường nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế
DNV&N đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân với nhiều hình thức đa
dạng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là với một quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. DNV&N đang phát huy tích cực
và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay
lãnh thổ, DNV&N có thể giữ những vai trò khác nhau với mức độ khác nhau. Ở
Việt Nam với đường lối kinh tế đúng đắn, DNV&N ở Việt Nam đang phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Nhìn chung DNV&N có những vai trò
chính trong nền kinh tế đang phát triển như sau :
- Là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế,ở Việt Nam DNV&N chiếm
khoảng 97% trong tổng số khoảng 200.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn
quốc. Các doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn,
và 26% lực lượng lao động trong cả nước.
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước phát triển, những nước đang phát triển,
những nước có nền kinh tế trong thời kì quá độ, và những nước kém phát triển, tỷ
trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là một con số đáng kể. Với một nước có
nền kinh tế phát triển, theo nước Mỹ có đến 99.7% tổng số hãng kinh doanh có
thuê nhân công là doanh nghiệp nhỏ, tạo ra được 75 % số việc làm mới và chiếm
96% tổng số các nhà xuất khẩu hàng hóa. Ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là
nước có nền kinh tế khá tiêu biểu, theo điều tra của Tập đoàn tài chính công
nghiệp Thái Lan, năm 2002, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 95% số
doanh nghiệp công nghiệp, tuyển dụng từ 85%-90% lực lượng lao động, đóng góp
trên 50% GDP, có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và xuất khẩu, phát

triển kinh tế ở các vùng lạc hậu ở Thái Lan, là một kết cấu hạ tầng quan Theo
Nguyễn Ngọc Phúc (2005) doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm khoảng
97% trong tổng số khoảng 200.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Các
doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 26%
lực lượng lao động trong cả nước.
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước phát triển, những nước đang phát triển,
những nước có nền kinh tế trong thời kì quá độ, và những nước kém phát triển, tỷ
11


trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là một con số đáng kể. Với một nước có
nền kinh tế phát triển, theo nước Mỹ có đến 99.7% tổng số hãng kinh doanh có
thuê nhân công là doanh nghiệp nhỏ, tạo ra được 75 % số việc làm mới và chiếm
96% tổng số các nhà xuất khẩu hàng hóa. Ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là
nước có nền kinh tế khá tiêu biểu, theo điều tra của Tập đoàn tài chính công
nghiệp Thái Lan, năm 2005, DNV&N chiếm khoảng 95% số doanh nghiệp công
nghiệp, tuyển dụng từ 85%-90% lực lượng lao động, đóng góp trên 50% GDP, có
vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và xuất khẩu, phát triển kinh tế ở các
vùng lạc hậu ở Thái Lan, là một kết cấu hạ tầng quan trọng cho các công ty lớn
xuyên quốc gia trong và ngoài nước hoạt động tại Thái Lan. Ngày nay, tầm quan
trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa nhận, hoạt động và sự
phát triển của chúng đóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: Ở hầu hết các
quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 -50% thu nhập
quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị
trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng
trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống,
giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa

nhận, hoạt động và sự phát triển của chúng đóng vai trò lớn trong sự phát triển nền
kinh tế quốc gia.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: trong báo cáo của Ngân hàng Thế
giới, mức độ sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ tăng gấp 4-10 lần, thu
hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có số
dân hơn 80 triệu, nguồn lao động vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo ra hiện
tượng di cư vào đô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội, giải quyết việc
làm là một nhu cầu bức bách. Bên cạnh đó khu vực nhà nước đang thực hiện sắp
xếp lại, nên không những không thể thu hút thêm lực lượng lao động mà còn tinh
giảm biên chế để bộ máy nhà nước bớt cồng kềnh, nên tăng thêm lực lượng lao
động dôi dư. Khu vực đầu tư nước ngoài hàng năm cũng chỉ tạo ra khoảng 30.000
chỗ làm mới, một tỷ lệ không đáng kể. Mặt khác lao động Việt Nam với trình độ
học vấn, chuyên môn và tay nghề chưa cao, chính vì vậy phần lớn số người tham
gia vào lực lượng lao động này trông chờ vào khu vực nông thôn và khu vực
DNV&N. Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2006 cho thấy,
DNV&N chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, 25%
tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lưc lượng lao động phi nông thôn. Các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chủ yếu là DNV&N có mức tăng
trưởng cao về số lao động trong những năm qua. Theo thống kê năm 2007, khu
vực DNV&N tạo khoảng 12 triệu lao động cho xã hội, dự tính năm 2010 tạo việc
làm cho khoảng 20 triệu lao động mà cách đây khoảng 10 năm, từ năm 1991 đến
1997, DNV&N đã tạo ra khoảng 3,5 triệu việc làm.
- Khai thác tận dụng các nguồn lực xã hội: hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong
dân cư chưa được khai thác như về trí tuệ, tay nghề cao, nguồn lao động nhàn rỗi ở
12


nông thôn, vốn, điều kiện thực hiện, bí quyết sản xuất...do đó việc phát triển doanh
nghiệp sản xuất cá ngành nghề nông thôn hiện nay là một hướng quan trọng để
khai thác nguồn lực nói trên, thu hút lao động nhông thôn, phát huy lợi thế của

từng vùng nhằm phát triển kinh tế .
Do yêu cầu số lượng vốn ban đầu không nhiều nên có thể tận dụng số vốn ban đầu
của bản thân, vay gia đình, bạn bè, các tổ chức tín dụng. Nên các DNV&N có tác
dụng lớn trong việc thu hút nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong nhân dân.
Là trụ cột kinh tế của địa phương, nếu các Doanh nghiệp lớn thường đặt trụ sở tại
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNV&N có mặt tại hầu hết các địa
phương trong cả nước và đóng góp quan trọng vào thu ngân sách nhà nước vào
sản lượng công ăn việc làm của địa phương.
Về kỹ thuật, DNV&N thường chọn kỹ thuật phù hợp với kỹ thuật thủ công, tận
dụng được các kinh nghiệm và tay nghề sản xuất thủ công từ các làng nghề truyền
thống do đó đã tận dụng được các kỹ thuật trong nước.
- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn
nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù
hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả
năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế
quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư
giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng
hóa, đa dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng
giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa phương,
đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao động đặc
biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực,
góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh nghiệp còn tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì và
phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, đồng
thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới có năng lực và khả
năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
- Là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp lớn

trong nền kinh tế.
Với qui mô nhỏ, vốn ít và thương chưa có được vị thế cạnh tranh tốt trên thị
trường nên các DNV&N thường chú trọng tới các mặt hàng công nghiệp hỗ trợ,
phụ trợ cho các ngành công nghiệp nặng. Do đó có thể nói DNV&N là các vệ tinh
gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp lớn trong nền kinh
tế.
II.VAI TRÒ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI ĐỐI VỚI
DNV&N
1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội
a.Vị trí
13


NHN&PTNT chi nhánh tây Hà Nội là một chi nhánh của NHN&PTNT của TP
Hà Nội trong hệ thống NHN& PTNT Việt Nam, đặt trụ sở chính tại số 115
Nguyễn Lương Bằng . Là một chi nhánh với quy mô hoạt động lớn. Do vậy
phương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động an toàn và hiệu quả,
mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu mà tập trung vào hỗ trợ phát triển kinh
tế đất nước một cách hiệu quả nhất.
NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn thử
thách làm quen và thích ứng với thị trường. Chi nhánh Tây Hà Nội là một trong
những chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có doanh số hoạt động
lớn của
NHNo&PTNT Việt Nam.
b. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Ngân hàng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng được phân công như sau:
* Ban giám đốc
1 - Giám đốc, Bí thư Chi bộ:
- Chịu trách nhiệm:
+ Chương trình, kế hoạch công tác chung.

+ Chiến lược kinh doanh.
+ Cụng tác tổ chức.
+ Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ.
2- các phó giám đốc
Phó Giám đốc: Chủ tịch Công đoàn
- Chịu trách nhiệm:
+ Cộng tác màng lưới.
+ Hoạt động của các Chi nhánh và Phòng giao dịch trực
thuộc.
+ Phòng Kế Toán-Ngân quỹ, Hành chính-Nhân sự.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc uỷ quyền từng lần.
Phó Giám đốc: Thanh toán quốc tế
- Chịu trách nhiệm:
+ Thanh toàn Quốc tế và Phòng Thanh toán Quốc tế.
+ Thẻ, Tổ thẻ và triển khai các sản phẩm mới
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc uỷ quyền từng lần
- Phó Giám đốc: Kinh doanh
- Chịu trách nhiệm:
+ Công tác Nguồn vốn.
+ Kế hoạch Kinh doanh và Phòng Tín dụng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc uỷ quyền từng lần
* Cơ cấu tổ chức các phòng ban
. 1- Phòng Hành chính – Nhân sự:
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
14


+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao
động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ...

+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động, tiền
lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
+ Tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng, tham
gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của Chi
nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
+ Tiếp nhận, luõn chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ, tuôn
thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt
động của Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công
cụ lao động.
+ Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban Giám đốc.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi
ốm đau, hiếu hỷ đối với cỏn bộ công nhân viên.
+ Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có hiệu
quả.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cỏn bộ thuộc Chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ nghỉ
chế độ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
+ Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cỏn bộ nhân
viên được quy hoạch, đào tạo.
2- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, Kế hoạch phát triển Kinh
doanh, nghiên cứuáp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động

vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của
Chi nhánh. Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trỡnh Giám đốc
giao cho các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng chiến lược Khách hàng, Phân loại loại Khách hàng. Đề xuất các
chính sách thu hút Khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
+ Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi suất
huy động và cho vay, phí dịch vụ cho từng thời kỳ cho phù hợp.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước.
15


Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác và các
tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
+ Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng,
thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
3- Phòng Kế tóan – Ngân quỹ.
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ
trong Chi nhánh.
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy
để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà
Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:

+ Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh Kế
toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi nhánh
trình NHN0&PTNT Việt Nam phê duyệt.
+ Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại Chi nhánh.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước.
+ Tổ chức công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách
hàng.
+ Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng cụng nghệ tin học, công tác điện
toán, phục vụ kinh doanh trong Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
4 - Phòng Thanh toán Quốc tế.
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ
chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế,
cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế theo đúng qui đinh của
NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản
phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh....
+ Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài.....
+ Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng vốn tự
có, ký quỹ 100%.
+ Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (Kể cả khách hàng về nguồn vốn) để
không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất.
16



Báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định.
5 - Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ.
• Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
+ Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với
các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp
vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo
tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ
về Kiểm tra Kiểm toán.
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
+ Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
+ Báo cáo kịp thời với Ban Giám đốc, Ban Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ, kết quả
Kiểm tra Kiểm toán toàn nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm,
tồn tại.
+ Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc Thanh tra, Kiểm tra Kiểm toán của các
ngành, các cấp và của Thanh tra NHNN đối với NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
+ Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu lại, tố cáo có liên quan
đến NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.
Mỗi phòng tín dụng và kế toán ngân quỹ hành chính đều có phó giám đốc
phụ trách chung đồng thời có trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ giúp việc cùng
với các nhân viên trong phòng.
c.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội
1- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức: Mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu.....
2- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành phần
kinh tế.

3- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá nhân
trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho
các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch......
4- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như: Chuyển tiền điện
tử trong nước, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFTCODE, VBAAVNVX412.
5- Chi trả Kiều hối, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố các chứng từ có
giá.
6- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
7- Thực hiện các dịch vụ khác.
2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Là một chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp - một ngân hàng thương mại nhà
nước hoạt động trên địa bàn thủ đô thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung
17


ứng tín dụng trên mặt trận nông nghiệp nông thôn và các thành phần kinh tế khác
trên địa bàn, NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã và đang cố gắng nỗ lực hết
mình phấn đấu trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo trên mặt trận kinh tế, thị
trường tài chính tín dụng. Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động kinh doanh, song dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, sự đoàn kết
nhất trí của các phòng ban cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn
nhân viên ngân hàng đã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đưa
ngân hàng trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu trong khối ngân hàng
nông nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành Phố.
2.1.Tình hình huy động và sử dụng vốn.
a. Tình hình huy động vốn.
Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay. Thứ nhất là tình hình
huy động vốn Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã tăng
đều trong 3 năm vừa qua, đặc biệt năm 2008 lượng vốn huy động đã tăng gần

4.000 tỷ đồng so với năm 2006. Ngân hàng không ngừng học hỏi đổi mới để
khẳng định uy tín, giữ vững niềm tin trong lòng khách hàng. Lượng vốn huy động
cũng như lượng vốn ngân hàng sử dụng để cho vay tăng nhanh qua các năm. Số
liệu được thực hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội giai
đoạn 2006- 2008
Năm 2006
Năm 2007
Thay Năm 2008
Thay
Chỉ tiêu
đổi
đổi
Số tiền
%
Số tiền %
Số tiền %
1. Tiền gửi 3.637
31,4 4.359
34
20
6.123
39,6 40
của
KBNN,
TCTD
trong nước
2. Tiền gửi 7.666
61,6 7.718
60,1 0,7

8.595
55,6 11,4
của khách
hàng
- Tiền gửi 2.934
38,3 3.256
42,2 11
3.520
40,9 8,1
không kỳ
hạn
- Tiền gửi 4.732
61,7 4.462
57,8 (5,7) 5.075
59,1 13,7
có kỳ hạn
3. Giấy tờ 298
2,5
768
5,9
1,57
750
4,8
(2,3)
có giá
Tổng
11.601
12.845
10,7
15.468

20,4
( Nguồn: Báo cáo về kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà
Nội)

18


Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng đểu trong 3 năm vừa quá tổng nguồn vốn
năm 2008 và đạt 112% kế hoạch trung ương giao, tiền gửi của khách hàng luôn
chiếm tỉ lệ lớn nhất . Mặc dù phải cạnh tranh gắt gao với các ngân hàng trên địa
bàn nhưng hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn rất phát triển. Tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn đang có sự cải thiện rất đáng kể, tôc độ tăng trưởng 2007 đã
tăng gấp đôi so với 2006, điều này cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh
đang trong giai đoạn tăng nhanh mở rộng.
Nguồn vốn huy động chủ yếu qua tiền gửi của cá nhân, năm 2007 tỉ trọng nhận
tiền gửi cá nhân đã giãm cho thấy chi nhánh đã chú trọng nguồn huy động bằng
tiền gửi của kho bạc nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác, đây là tín hiệu tốt
vì đây là nguồn huy động có chi phí nhỏ hơn.
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã thực hiện áp dụng các hình thức huy
động vốn với nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền huy
động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại đối với khách hàng có số dư tiền
gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm dự thưởng bằng vàng,tiết kiệm gửi góp, tiết
kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất, với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi
trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất, và mặt bằng chung cảu các tổ chức tín
dụng trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ
linh hoạt, kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các
thành phần kinh tế và dân cư.
Ngân hàng chủ động bám sát tình hình diễn biến thị trường lãi suất để có sự điều
chỉnh lãi suất phù hợp đáp ứng được mong muốn của người gửi tiền.
b. Tình hình sử dụng vốn.

Tình hình cho vay tại chi nhánh
Bên cạnh sự phát triển của quy mô nguồn vốn hoạt động, hoạt động cho vay của
chi nhánh trong 3 năm vừa qua cũng không ngừng được mở rộng
Số liệu cho vay được thể hiện cụ thể ở bảng sau.
Bảng 1.4 Kết quả hoạt động cho vay tại NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội giai
đoạn 2007- 2008

Chỉ tiêu

2006

%

2007

%

Tổng sư nợ
- Dư nợ ngắn hạn
+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
- Dư nợ trung hạn
+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
- Dư nợ dài hạn
+ Nội tệ

2.467
1.527
914

613
305
262
43
635
573

100
61,8
60
40
12,4
85,9
14,1
25,8
90,2

2.457
1.336
1.093
243
433
350
83
688
601

100
54,3
82

18
17,6
80,8
19,2
28,1
87,3

Tăng
giảm
(0,4)
(12,5)
(99,9)
(60,4)
42
33,6
93
8,4
4,9

2008

%

Tăng giảm

3,462
2025
1.508
517
492

417
75
945
734

100
58,4
74,4
26,6
14,2
84,7
15,3
27,4
77,7

41
52
38
113
14
19
(10)
37
22

19


+ Ngoại tệ


62

7,8

87

12,7

40,3

211

23,3

(Nguồn báo cáo về hoạt động tín dụng tại NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội)
Dư nợ ngoại tệ năm 2007 giãm gần 1/3 so với năm 2006. điều này cho thấy cho
vay ngoại tệ của chi nhánh chưa thực sự ổn định.
Tốc độ tăng dư nợ nội tệ tương đối đều qua các năm. Điều này phản ánh tốc độ
tăng trưởng tín dụng của chi nhánh bằng việt nam đồng tương đối tốt.
Tuy nhiên tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn còn quá nhỏ bé, điều này dể
dẫn dénd tình trạng ứ đọng vốn đối với ngân hàng. Theo lý thuyết hoạt động cho
vay thường chiếm tỷ trọng hơn một nữa trong tổng tài sản.
Ở chi nhánh NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội nếu trong tươnng lai tỉ trọng
cho vay vẫn tiếp tục ở mức thấp như thế này, chi nhánh sẽ phải đối mặt với nguy
cơ giãm lợi nhuận, hơn nữa doanh thu thu được sẽ không đủ bù đắp chi phí lãi tiền
gửi, tiền vay của khách hàng.
* Chất lượng tín dụng của chi nhánh trong 2 năm 2007-2008.
Bảng 1.5: tính hình dư nợ tín dụng của chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng dư nợ

Tăng Nợ đủ tiêu chuẩn Tăng Nợ cần chú ý Tăng
Chỉ tiêu
giảm 2007 2008 giảm
2007
2008 giảm 2007
2008
DNNN 818,3 878,4 7,3
561
855,3 52
239,8 23,2 (90)
HTX
23,4
6,282 (73,2) 21,9
6,3
(71) 1,5
(100)
DNNQD 1292,3 2270 75,6
941,6 2246
139 337,5 15,9 (95)
Hộ SX 293,3 263,5 (10,2) 265,5 245,6 (7)
18,3 6,4
(65)
Khác
28,6
43,21 51,1
27,4
40,5
48
0,9
1,6

122
Tổng
2456
3461 41
1817,7 3393,9 87
589,1 47,2 (92)
( Nguồn phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội)
Nợ cần chú ý của chi nhánh đã giãm mạnh trong năm 2008 cho thấy những nổ lực
đáng kể trong việc giãm tỉ lệ xấu của chi nhánh. Tình hình nợ cần chú ý rất lớn
trong năm 2006 có thể do năm 2006 chi nhánh tiến hành phân loại nợ theo quyết
định 493, tuy nhiên cũng phản ánh chất lượng cho vay chưa đảm bảo của chi
nhánh.
Điều đáng chú ý là tổng chi nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước nhỏ hơn
rất nhiều so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng nợ không đủ tiêu
chuẩn của doanh nghiệp nhà nước lại ở vị trị ngược lại. như vậy các khoản cho
vay doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi chi nhánh cần tìm hiểu nguyên nhân về tình
trạng nợ quá hạn, nhằm tìm ra các biện pháp hợp lí nâng cao chất lượng cho vay.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT chi nhánh tây Hà Nội năm
2008
Cùng với việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, thu nợ, lãi đến hạn, thu lãi, nợ quá
hạn, thu nợ đã xử lí rủi ro, chi nhành còn mở rộng sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm
tăng tỉ lệ dịch vụ trong tổng thu. Do vậy, tổng thu dịchvuj trong năm 2007 tăng
54%so với năm 2006 đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính cho chi nhánh.
20

142


Số liệu cụ thể về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT chi nhánh
tây Hà Nội được thể hiện ở bảng sau.

Bảng 1.6. Kết quả tài chính của NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội năm 20062008
Tăng giảm
Tăng
STT Chỉ tiêu
2006
2007
2008
(%)
giảm
1
Tổng doanh thu (tỷ VND)
1.722
2.553
48
3.464 36
Doanh thu từ lãi tiền gửi, tiền 1.690
2,480
477
3.334 34
vay
Doanh thu từ dịch vụ ròng
12,3
16,9
37
26,1
54
2
Tổng doanh thu
1.641
2.337

42
3.208 37
1.416
2,094
48
2.995 43
3
Lợi nhuận trước thuế
108
176
63
256
45
4
Lợi nhuận trường thuế/Tổng 6,3
6,9
10
7,4
7
doanh thu
5
Doanh thu từ dịch vụ
11,4
9,63
(16)
10,22 6
ròng/Lợi nhuận trước thuế
6
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài 0.93
1,37

47
1,65
20
sản
Doanh thu từ dịch vụ ròng tăng đáng kể, đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển
của dịch vụ ngân hàng của NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội cho thấy sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng hiện đại, phong phú, hoạt động dịch vụ đã
được ngân hàng khai thác mạnh hơn, nhằm hướng tời hoạt động ít rủi ro nhưng
mang lại lợi nhuận tương đối cao.
Lợi nhuận trước thuế cho thấy NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội đã có những
phát triển nhất định.
Lợi nhuận từ tiền gửi và tiền vay tăng trưởng không ổn định trong 3 năm. Như vậy
việc tăng trưởng lợi nhuận năm 2008 chủ yếu do tăng trưởng nguồn doanh thu từ
dịch vụ ròng, doanh thu khác. Hơn nữa lợi nhuận từ tiền gửi và tiền vay còn nhỏ
so với tiềm năng huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng. Điều này cho thấy
ngân hàng cần tích cực trong việc tạo ra các hình thức cho vay, chủ động tìm kiếm
các dự án sinh lời để cho vay có hiệu quả hơn.
Tỉ lệ lợi nhuận trước thuể trên tổng doanh thu có xu hướng tăng lên, như vậy có
thể hệ số sinh lời doanh thu đang có chiều hướng tăng lên trong các năm tới. Bên
cạnh đó, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản năm 2008 và 2007 đều trên 1%
và tăng trung bình mỗi năm 0.3%. Trong khi đó các ngân hàng có hệ số sinh lời
của tài sản cao hơn mức trung bình là 1% được coi là ngân hàng hoạt động tốt. Hệ
số này của chi nhánh cao hơn mức trung bình 0.5% cho thấy phần nào hoạt động
kinh doanh hiệu quả của NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội.
Một hệ số quan trọng nữa cần đánh giá là tỉ lệ lãi biên của chi nhánh ngân hàng
NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội. năm 2008 tỉ lệ này là 9.8% giãm 9% so với
21


năm 2006 là 18%. Tỉ lệ này cao do tổng tài sản sinh lãi bình quân của NHNO

&PTNT chi nhánh tây Hà Nội còn thấp, quy mô cho vay chưa lớn, nên chênh lệch
lãi suất cơ bản quá cao. Điều này có thể gây ra gánh nặng về lãi vay cho các doanh
nghiệp.
Đối với các ngân hàng ở các nước phát triển thì tỉ lệ lãi biên sẽ thường thấp, và tỉ
lệ doanh thu từ dich vụ ròng so với lợi nhuận trước thuế sẽ thường cao. Tại NHNO
&PTNT chi nhánh tây Hà Nội tỉ lệ này năm 2008 là 10.22% tăng 1% so với năm
2007 và giãm 1% so với năm 2006. ở các nước trong khu vực, tỉ lệ này trung bình
khoảng 30-32%. Như vậy tỉ lệ doanh thu từ dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế
của NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội còn rât nhỏ bé, mặt khác lại không ổn
định qua các năm. Điều này cho thấy NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội cần
chú trọng đến kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ, mặc dù doanh thu dich vụ ròng
đều tăng qua 3 năm nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Như vậy năm 2008 có thể được coi là năm hoạt động hiệu quả của NHNO &PTNT
chi nhánh tây Hà Nội. Điều này thể hiện quả tổng doanh thu và lợi nhuận đều tăng
qua 3 năm, đặc biệt doanh thu từ các hoạt động phi rủi ro năm 2007 đã tăng gấp
đôi so với năm 2005. tuy nhiên, NHNO &PTNT chi nhánh tây Hà Nội còn nhiều
hoạt động cần phải hoàn thiện hơn nữa như mở rộng quy mô cho vay và tập trung
phát triển cung ứng dịch vụ ngân hàng. Như vậy năm 2009 NHNO &PTNT chi
nhánh tây Hà Nội cần nổ lực hơn nữa để hoàn thành các mục tiêu được đề ra.
3. Các hình thức cho vay đối với DNV&N của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà
Nội Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay
3.1. Theo phương thức tài trợ có:
a. Thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay của các ngân hàng thương mại qua đó ngân hàng
cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến mọi
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Để được thấu cho, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi, có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động, khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi, mua vé... vượt quá số dư để chi

trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền
gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu
lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán được dựa trên dự đoán về
ngân quỹ song có thể không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, sự chủ động, nhanh
chóng, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong
tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng...

22


Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhận ngắn.
b. Cho vay trực tiếp từng lần.
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các ngân hàng thương mại đối
với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc có đáp ứng
đủ điều kiện để được ngân hàng cấp hạn mức thấu chi. Trong hoạt động kinh
doanh, có một số doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là
chủ yếu và chỉ khi có nhu cầu thời vụ hoặc mở rộng hoạt động sản xuất đặc biệt
mới vay ngân hàng. Điều này có nghĩa vốn vay ngân hàng chỉ tham gia vào một
giai đoạn nhất định của kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng Có nghĩa là khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn
và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, đồng thời xác định rõ quy mô cho
vay, thời gian giải ngân, thời gian trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần...
Mỗi khoản vay được tách biệt nhau thành những hồ sơ riêng biệt. Tùy theo kỳ hạn

nợ trong hợp đồng, ngân hàng tiến hành thu lãi và gốc. Trong quá trình khách
hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng tổ chức kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn
vay có đúng như trong hợp đồng không, hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu ngân hàng
phát hiện dấu hiệu vi phạm hợp đồng thì sẽ tiến hành thu nợ trước hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất áp dụng đối với khách hàng có thể cố định hoặc thả
mồi theo thời điểm tính lãi.
Đối tượng áp dụng:
- Là những Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
- Cho vay vốn lưu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc
cầu.
Xác định số tiền cho vay:
Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án trừ vốn chủ sở hữu
hoặc vốn tự có – vốn khác( nếu có)
c. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoàng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có thể tính đối với cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Do đó số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng trên sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vay vốn, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách
hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn tín
dung. Đối với trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kỳ, thì dư nợ
của khách hàng trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, miễn là tại thời điểm cuối kỳ dư
nợ dưới hạn mức.
Mỗi lần vay thì khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Sau khi kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Hình thức này thuận
tiện cho những khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ. Hạn chế

23



của hình thức này là các lần vay không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân
hàng tương đối khó khăn trong kiểm soát việc sử dụng vốn vay.
Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Doanh nghiệp vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Xác định thời hạn vay:
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của DNV&N để xác
định thời hạn cho vay và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ.
Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, Doanh nghiệp được rút vốn phù hợp
với tiến độ và yêu cầu sử dụng ;vốn thực tế. Nhưng phải đảm bảo không vượt quá
hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, Doanh nghiệp phải lập giấy nhận
nợ với ngân hàng, kèm theo: Bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ
liên quan dến sử dụng tiền vay.chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội kiểm tra các
tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản
đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nợ của doanh nghiệp.
Tăng hạn mức tín dụng:
Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, Doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh
tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ, phải có
văn bản đề nghị NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội xem xét, nếu thấy hợp lý thì
chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng doanh nghiệp ký phụ lục bổ sung
hợp đồng tín dụng.
Ký kết hợp đồng tín dụng mới:
Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến
ngân hàng các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn.
Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính.
Phương án sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo.
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội

thẩm định để quyết định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức
tín dụng mới khi ký kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ.
Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển
sang (nếu có). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dư nợ thực tế
của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang thì khách hàng và ngân hàng phải xác định
thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín
dụng. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất
kinh doanh của đối tượng vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn hạn mức
tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo hợp đồng tín dụng mới.
d. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội cam kết đảm bảo sẵn sàng cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư
cho dự án. Ngoài việc thực hiện các qui định như phương thức cho vay theo dự án

24


đầu tư, NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội và doanh nghiệp thỏa thuận những
nội dung sau:
Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng
Phí cam kết rút vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phòng: Trong thời hạn hiệu lực
của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng , khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng
dự phòng đó. Mức phí cam kết nằm trong biểu phí do Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam qui định từng thời kỳ.
Hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí
cho hạn mức tín dụng dự phòng được ghi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào đó,
Ngân hàng thông báo với doanh nghiệp hạn mức tín dụng dự phòng được mở. Mỗi
lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, Doanh nghiệp lập giấy nhận nợ
kèm theo các chứng từ cần thiết gửi NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có nhu

cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng cho khách hàng phải trình NHNo&PTNT Việt
Nam xem xét quyết định.
3.2. Phân loại theo thời gian
Việc phân loại hoạt động cho vay theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng với
ngân hàng vì thời gian liên quan trực tiếp và mật thiết đến khả năng hoàn trả của
khách hàng, tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thời gian càng dài tính rủi ro càng lớn vì vậy ngân hàng đòi hỏi đền bù rủi ro cao.
a. Cho vay kinh doanh ngắn hạn
Là các khoản vay có thời hạn vay không quá 12 tháng, tài trợ cho các tài sản lưu
động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.Ngân hàng có thể áp
dụng theo phương thức cho vay theo từng món hay theo hạn mức, thấu chi hay
luân chuyển, cho vay có hay không có tài sản đảm bảo.
Cho vay ngắn hạn trong các trường hợp
Cho vay vốn lưu động: Các khoản cho vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ
cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô hoặc thành phẩm. Các khoản cho
vay này thường tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một doanh nghiệp, kì
hạn của khoản vay được bắt đầu tính từ khi doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng yêu
cầu mua hàng,kết thúc khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng và nhập vào tài
sản để trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn cho các công trình xây dựng: các khoản cho vay này thường
cung cấp vốn cho bên thi công để thuê nhân công, thiết bị xây dựng, mua nguyên
vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng.
Cho vay trên tài sản: Là khoản vay được bảo đảm bằng các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, nhưng tài sản đảm bảo được dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong
tương lai. Tài sản chủ yếu được dùng để đảm bảo cho khoản vay bao gồm các
khoản phải thu, nguyên vật liệu, hoặc thành phẩm tồn kho.
b. Cho vay trung hạn và dài hạn
Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1-5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định
như: phương tiện vận tải, một số cây trồng, vật nuôi, trang thiết bị chống hao
mòn...

25


×