Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phẩn Bánh Kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.41 KB, 98 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hiện nay để có thể tồn tại và phát triển bền
vững cần phải có khả năng tự chủ về mọi mặt trong hoạt động của mình. Điều này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự bứt phá nhanh nhạy, đổi mới trên nhiều
phương diện để thích ứng với nền kinh tế hiện đại. Một trong những phương pháp
hữu hiệu nhất mà hiện nay các doanh nghiệp đang tập trung đầu tư chiều sâu là làm
thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, làm
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do đó là một trong
những phần hành quan trọng của công tác kế toán, có chức năng giám sát và phản
ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất, tính đúng, đủ chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm để giúp các nhà quản trị xác định được giá bán sản
phẩm, đồng thời có những biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí, giảm giá thành.
Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn được xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
Do thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, cùng các cô chú, anh chị trong
phòng tài vụ Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phẩn bánh kẹo Hải Hà”.
Khoá luận của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.


Khóa luận tốt nghiệp

2

Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên khoá luận của
em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để khoá luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn, cùng các cô chú, anh chị
trong phòng tài vụ Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em hoàn khoá
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Khóa luận tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Ví dụ khi doanh
nghiêp sử dụng tài sản cố định thì tương ứng với nó là chi phí khấu hao, DN sử
dụng nguyên vật liệu thì sẽ phát sinh chi phí NVL, doanh nghiệp sử dụng lao động
thì sẽ phát sinh chi phí nhân công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn …Các chi phí này đều được biểu hiện bằng tiền.
Trong một doanh nghiệp sản xuất bên cạnh các chi phí của hoạt động sản
xuất còn có các khoản chi phí khác để phục vụ cho việc quản lý, cho việc bán hàng,
nhưng chỉ những chi phí cho việc sản xuất mới được coi là CPSX.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định .
 Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
lập, kiểm tra và phân tích các dự toán chi phí, thì chi phí được phân loại theo yếu tố
chi phí, các yếu tố chi phí được chi tiết theo nội dung kinh tế của chúng.


Khóa luận tốt nghiệp

4

Theo quy định hiện hành của Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu
tố chi phí sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…

+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SX kinh doanh
trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả của công
nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SX kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ cho phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho SX kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SX kinh doanh trong kỳ.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong tính GTSP.
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân loại theo khoản
mục. Theo quy định hiện hành, GTSP ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVLTT: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, VLC, phụ, nhiên
liệu…tham gia trực tiếp vào việc SX, chế tạo SP hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ CP nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ CP sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
+ CP bán hàng: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
+ CP quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.


Khóa luận tốt nghiệp



5

Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với sản lượng sản phẩm sản

xuất.
Để phục vụ cho mục đích quản trị, chi phí được phân loại theo mối quan hệ chi
phí với sản lượng sản phẩm sản xuất. Theo đó chi phí được chia thành 3 loại:
+ Biến phí: Là chi phí mà tổng của chúng thay đổi theo sản lượng. Biến phí
một đơn vị sản phẩm tương đối ổn định. Biến phí được chia làm 2 loại là biến phí tỷ
lệ và biến phí cấp bậc.
+ Định phí: Là chi phí mà tổng của chúng không thay đổi cho dù sản lượng
thay đổi. Định phí đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với sản lượng. Tổng định phí chỉ cố
định trong phạm vi phù hợp. Định phí được chia 2 loại là định phí cố định và định
phí tùy ý.
+ Chi phí hỗn hợp: Là chi phí trong đó có bộ phận định phí không hoàn toàn
cố định và biến phí không theo một tỷ lệ nhất định.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình SX là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ
trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu GTSP. Nói cách khác,
GTSP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà DN đã bỏ ra bất kể ở kỳ
nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, SP đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành
 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được

chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.


6

Khóa luận tốt nghiệp

+ Giá thành định mức: được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt
được trong quá trình SX sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình SXSP.
 Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng, bộ phận SX, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (CPSX, quản
lý và bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành
toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=


Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí tiêu thụ
sản phẩm

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
Chi phí sản xuất DD ĐK

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
C
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất DDCK

A

D

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:

Tổng giá thành

Chi phí sản xuất

sản phẩm hoàn = dở dang đầu kỳ +
thành

CPSX phát sinh trong kỳ

_ Chi phí sản xuất

(đã trừ đi các khoản thu

dở dang cuối kỳ

hồi khi giảm CP)


7

Khóa luận tốt nghiệp

Khi giá trị sản xuất dở dang (SPDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2

. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm trong
doanh nghiệp.


1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất .
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành, thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để phân biệt được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
ngay cả khi chúng là một, phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
xuất giản đơn hay phức tạp), loại hình sản xuất (sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng
loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn).
1.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.
 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên..
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận SX hoặc SP, lao vụ, v…v…) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hoạch toán riêng được thì phải áp dụng các
phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Công thức
phẩn bổ như sau:
CP vật liệu phân bổ cho từng
đối tượng ( hoặc SP)

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng ( hoặc SP)


*

Tỷ lệ
Phân bổ


8

Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
Tỷ lệ ( hay hệ số)

=

phân bổ

Tổng chí phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CP.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152

TK152
TK621
VL dùng không hết
Giá trị NVLTT xuất kho trong kỳ
nhập lại kho


TK111, 112, 331 Giá thực tế vật liệu mua về
dùng ngay không nhập kho
TK133
VAT

TK154
Kết chuyển CPNVLTT

được khấu trừ

cho từng loại SP

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
SP, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực
tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.


9

Khóa luận tốt nghiệp


Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 154

TK 622
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp

TK 338

Kết chuyển chi phí NCTT
cho từng loại sản phẩm

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
19% tiền lương phải trả

 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi
phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xưởng, bộ phận SX của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí SXC, kế
toán sử dụng TK627 “chi phí sản xuất chung”.
TK627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”
+ 6272 “chi phí vật liệu”
+ 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”
+ 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”
+ 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ 6278 “chi phí bằng tiền khác”
Do chi phí SXC có liên quan đến nhiều loại SP, lao vụ, dịch vụ, trong từng

phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo
tiêu thức phù hợp.
+ Đối với SXC biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng SP, dịch vụ hoàn thành
theo công thức:
Mức CPSXC biến
đổi phân bổ cho
từng đối tượng

=

Tổng CPSXC biến đổi cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng

*

Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tượng


10

Khóa luận tốt nghiệp

+ Đối với SXC cố định, trong trường hợp mức SP thực tế SX cao hơn mức
công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức SP đạt được ở mức trung
bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì chi phí SXC cố định được phân bổ
hết cho sản phẩm sản xuất được theo công thức:
Mức SXC cố định phân
bổ cho từng đối tượng


=

Tổng tiêu thức

Tổng SXC cố định cần phân bổ
*
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng

phân bổ của từng
đối tượng

+ Trường hợp mức SP thực tế SX ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì
phần SXC cố định phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó SXC cố
định tính cho lượng SP chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính
vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là SXC cố định không phân bổ).
Công thức phân bổ như sau: Tổng tiêu thức phân bổ của mức

Mức sản xuất chung cố
định phân bổ cho mức

Tổng SXC

sản phẩm sản xuất thực tế

=

Tổng tiêu thức phân bổ của sản

SP thực tế


phẩm theo công suất bình thường

* cố định cần
phân bổ

+ Mức chi phí SXC tính cho phần chênh lệnh sản phẩm thực tế so với công
suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức SXC cố định (không phân bổ)
tính cho lượng sản phẩm chênh lệch

=

Tổng SXC cố định _

Mức SXC cố định phân bổ

cần phân bổ

cho mức sản lượng thực tế

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK627
TK111, 112, 152…
TK334, 338
Các khoản thu hồi
chi phí nhân viên phân xưởng
ghi giảm chi phí SXC
TK152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK242, 335

Chi phí theo dự toán

TK154,
Kết chuyển chi phí SXC
cho các đối tượng tính giá
TK632
Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá vốn

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK331, 111, 112…
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)

TK1331


11

Khóa luận tốt nghiệp

 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
+ Tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp
toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán
sử dụng TK154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất cả doanh nghiệp. Các nghiệp vụ hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX

TK154

TK152, 111
Các khoản

TK621

ghi giảm chi phí
Kết chuyển CPNVLTT

Nhập kho

TK622
Kết chuyển CPNCTT

TK627

TK155, 152

TK157
Giá thành

Gửi bán

thực tế

TK632
Tiêu thụ

Kết chuyển CPSXC


+ Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những SP chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình SX. Để tính được GTSP doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành
kiểm kê và đánh giá SPDD. Tùy theo đặc điểm tổ chức SX, quy trình công nghệ và
tính chất của SP mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh
giá SPDD sau:


Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành

phẩm, do vậy, trong SPDD chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không quy đổi

Giá trị vật liệu chính

Toàn bộ giá trị

nằm trong sản phẩm
dở dang

vật liệu chính

=

Số lượng
thành phẩm

+


Số lượng sản phẩm dở
dang không quy đổi

*

xuất dùng


12

Khóa luận tốt nghiệp

Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương.



Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy SPDD thành SP
hoàn thành, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các CP chế biến, còn các CP
nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm

=

Số lượng

dở dang

thành phẩm


Chi phí chế biến nằm
trong SPDD (theo

=

từng loại)

dở dang

=

* vật liệu chính

Số lượng SPDD

+

xuất dùng

không quy đổi

Tổng chi phí

Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành phẩm

Giá trị sản phẩm


Toàn bộ giá trị

Số lượng SPDD cuối kỳ (không quy đổi)

+

Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD

Số lượng SPDD quy

* chế biến từng

đổi ra thành phẩm

loại

Chi phí chế biến

+

nằm trong SPDD

● Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại SP mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương,
trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD


=

Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD

50% chi phí

+

chế biến

Ngoài ra còn có các phương pháp đánh giá SPDD khác như xác định giá trị
SPDD theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp, xác
định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch…
 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Để phản ánh các CPNVL đã xuất dùng cho SXSP, kế toán sử dụng TK621
“chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các hí được phản ánh trên TK621 không
chi tiết theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ
hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho
và đang đi đường.


13

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.6: Kế toán tổng hợp chi phí NVLTT theo phương pháp KKĐK
TK331, 111,
112, 411...


TK6111
TK621...
TK631...
Giá trị NVL dùng trực Kết chuyển chi phí
tiếp chế tạo sản phẩm

Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ

NVLTT

TK151, 152
Kết chuyển giá trị vật
liệu tồn cuối

Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với chi phí NCTT, sài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ
giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính GTSP, lao vụ, dịch vụ, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng.
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí SXC được tập hợp vào TK627. Sau đó được phân bổ vào
TK631 “giá thành sản xuất”, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tổng hợp CPSX và tính GTSP, kế toán sử dụng TK631.
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng,
bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…
Sơ đồ 1.7: Kế toán tổng hợp CPSX sản phẩm theo phương pháp KKĐK

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK621

TK622

TK631

TK154

Chi phí nguyên vật

Giá trị sản phẩm

liệu trực tiếp

dở dang cuối kỳ

Chi phí nhân công trực tiếp
TK627
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá

TK632
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp



14

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị sản phẩm.
Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có
thể áp dụng một trong các phương pháp sau hoặc áp dụng kết hợp một số phương
pháp với nhau.


Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này

được áp dụng trong các DN thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít,
sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước,
các DN khai thác quặng, than, gỗ…Đối tượng hạch toán CPSX trong các doanh
nghiệp này là từng loại SP hay dịch vụ.
+ Trường hợp cuối kỳ không có SPDD hoặc có ít và ổn định, kế toán không cần
đánh giá SPDD cuối kỳ. Khi đó tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm được
tính theo công thức sau:
Z=C
Giá thành đơn vị sản phẩm:

C

z=

Q


Trong đó:
Z: tổng giá thành sản phẩm
z: giá thành đơn vị sản phẩm
C: tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

+ Trường hợp cuối kỳ có nhiều SPDD và không ổn định, kế toán phải tổ chức đánh
giá lại SPDD cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá thành đơn vị SP được tính theo
công thức sau:
Z = Dđk + C – Dck;

z=

C
Q

Trong đó: Dđk, Dck là giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.


Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các DN mà quá trình SX được

thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (DN khai thác, dệt,
nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…) đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận, chi
tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận SX.


15

Khóa luận tốt nghiệp


Z1 + Z2 + Z3 + … + Zn


Phương pháp hệ số: được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá

trình SX cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
đồng thời nhiều SP khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại SP
được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình SX.
Phương pháp này gồm 3 bước như sau:
+ Bước 1: xác định số lượng sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc)
Số lượng sản phẩm
tiêu chuẩn

Số lượng sản phẩm

=

Σ

sản xuất thực tế

Hệ số tính giá thành

*

của từng loại

từng loại

+ Bước 2: xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn.

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn (Zoi) =
Tổng giá thành sản
xuất của các loại SP

=

Tổng số sản phẩm gốc (Qo)

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

+

Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ

_

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

+ Bước 3: Tính giá thành đơn vị thực tế và tổng giá thành thực tế của từng loại SP
Giá thành đơn vị thực tế
của từng loại sản phẩm

=


Tổng giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn (Zoi)

=

Hệ số tính giá thành

*

Số lượng sản xuất

Giá thành đơn vị
thực tế của từng
loại sản phẩm

của từng loại

*

thực tế từng loại
sản phẩm

Ngoài các phương pháp tính giá thành như trên, DN còn có nhiều phương
pháp tính giá thành khác như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá trị SP phụ,
phương pháp tính phân bước, tính giá thành theo đơn hàng, phương pháp liên hợp…
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tập hợ chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến DN.


Khóa luận tốt nghiệp

16

Hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC thì DN có thể áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
+Hình thức kế toán trên máy vi tính
Tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm quy trình công nghệ SX, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy
kế toán…mà mỗi DN sẽ xây dựng cho mình hệ thống sổ sách kế toán phù hợp.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ.
1.2.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được
ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung nghiệp
vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Các loại sổ của hình thức Nhật ký chung: Nhật ký chung, sổ Cái, sổ thẻ chi
tiết. (trình tự ghi sổ)

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 621, 622,627,..
Bảng CĐ phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng
:
Đối chiếu số liệu cuối tháng:

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng TH chi tiết


Khóa luận tốt nghiệp

17

1.2.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi chép kết họp theo trình tự
thời gian và được phân loại, hệ thông hoá theo nội dung kinh kế trên cùng một sổ kế
toán tổng hợp là sổ Nhật ký - sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Các loại sổ: Sổ Nhật ký - sổ Cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết(trình tự ghi sổ)
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ

Nhật ký - sổ Cái TK 621, 622, 627,…


Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp,chi tiết

Chứng từ gốc

1.2.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghí sổ
Ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “ Chứng từ ghi sổ ” để phân
loại, hệ thống hoá và xét nội dung chứng từ ghi Nợ, ghi Có của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ, thẻ kế toán dựa trên cơ sở chứng từ ghi sổ đã
tách biệt thành hai quá trình riêng biệt.
- Ghi sổ thep trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ
Cái.
Các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ thẻ
kế toán chi tiết.(trình tự ghi sổ)


18

Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ


Sổ Cái TK 621, 622,..

Sổ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng CĐTK
Báo cáo tài chính

1.2.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối
ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi
việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong
cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn , các quan hệ đối ứng tài
khoản, các chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tổng hợp.
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ
Cái, các sổ thẻ chi tiết. (trình tự ghi sổ)
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ số
1, 2, 3

Bảng kê 4, 5, 6

NKCT số 7

Sổ cái TK 621,

622, 627, 154

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp,
chi tiết


19

Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.5 Hình thức kế toán trên máy tính

Là công việc được thực hiện trên một phần mền kế toán trên máy tính. Phần
mền kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên đây. Phần mền không hiển thị đầy đủ quá
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy: Phần mền kế toán được thiết kế
theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. (trình tự ghi sổ)
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

Phần mền máy

tính

Máy tính

Chứng từ kế toán

Báo cáo TC
Báo cáo KTQT

1.3. Đặc điểm kế toán CPSX và tính GTSP tại một số nước trên thế giới.
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỹ.
 Khái niệm và cách phân loại chi phí
Trong kế toán Mỹ, thuật ngữ chi phí được sử dụng để phản ánh giá trị của
các nguồn lực đã hao phí để có được các hàng hóa hoặc dịch vụ.
Xét trong phạm vi của kế toán tài chính, phân loại chi phí theo mối quan hệ
của chi phí với các khoản mục trên BCTC thì chi phí được chia 2 loại là chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những hao phí cho quá trình SXSP và được lưu trữ lại
trong DN dưới dạng hàng tồn kho cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ. Chi phí sản
phẩm bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ là những phí tổn được tính ngay vào chi phí kinh doanh trong
kỳ để xác định lợi tức của doanh nghiệp mà không lưu trữ trong giá trị hàng tồn kho
như chi phí sản phẩm. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí


Khóa luận tốt nghiệp

20


QLDN.Cách phân loại này có sự khác biệt với cách phân loại chi phí trong kế toán
tài chính ở Việt Nam. Kế toán tài chính ở Việt Nam quan tâm nhiều đến việc phân
loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục giá thành, còn kế toán
Mỹ quan tâm nhiều hơn đến quan hệ giữa chi phí đó với lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ ở Việt
Nam chỉ được quan tâm dưới góc độ kế toán quản trị.
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trong kế toán Mỹ có hai phương pháp hạch toán CPSX.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo công việc: Chi phí được tập hợp theo từng
công việc hay đơn đặt hàng. CPNVLTT, CPNCTT được xác định cho từng công
việc, còn với CPSXC, do khó xác định trực tiếp cho từng công việc nên được tính
cho từng công việc theo mức ước tính ngay từ đầu kỳ kinh doanh.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất: Chi phí được tập hợp
cho từng bộ phận hay từng giai đoạn của quá trình SX trong một khoảng thời gian
nhất định.
Hai phương pháp hạch toán CP này được thực hiện theo một trong hai hệ
thống:
+ Hạch toán CPSX theo hệ thống KKTX hàng tồn kho.
+ Hạch toán CPSX theo hệ thống KKĐK hàng tồn kho.
Điều này giống với việc hạch toán CPSX ở Việt Nam. Tuy nhiên nó cũng có
điểm khác biệt tương đối, đó là yếu tố NVL phụ không nằm trong chi phí NVLTT
mà nằm trong chi phí SXC.
 Tính giá thành sản phẩm.
Trong kế toán Mỹ, giá thành sản phẩm là toàn bộ các loại hao phí vật chất
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất, như vậy phân loại giá thành ở kế toán Mỹ
cũng giống với kế toán Việt Nam.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Pháp.
 Khái niệm và cách phân loại chi phí.
Trong kế toán Pháp, chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho
quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho DN.



Khóa luận tốt nghiệp

21

Chi phí được chia thành 3 loại:
+ CPSX kinh doanh: Là chi phí bỏ ra dùng cho hoạt động sản xuất của DN như
chi phí mua NVL, hàng hóa, vật tư sử dụng ngay, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
nhân viên…
+ Chi phí tài chính: Là các chi phí phát sinh cho hoạt động tài chính của DN
như trả lãi tiền vay, chiết khấu cho khách hàng hưởng…
+ Chi phí đặc biệt: Là các chi phí phát sinh cho hoạt động đặc biệt của DN như
chi phí nộp phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, tiền phạt về thuế, truy thu
thuế, giá trị TSCĐ thanh lý, nhượng bán…
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Pháp là phương pháp KKĐK.
 Tính giá thành sản phẩm.
Kế toán Pháp đưa ra khái niệm “giá thành sản phẩm” dùng để xác định
những hao phí vật chất dùng cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh
nghiệp phải bù đắp bằng doanh thu.
Trong đó: GTSP = Giá phí sản xuất + giá phí phân phối
Giá phí sản xuất bao gồm những giá trị VL sử dụng trong sản xuất, những
khoản chi phí về sản xuất như chi phí nhân công, sửa chữa, khấu hao…Giá phí phân
phối bao gồm các chi phí về tiêu thụ sản phẩm, chi phí vận chuyển, bao bì, đóng
gói, thuế, bảo hiểm…Như vậy, giá thành của kế toán Pháp còn có thêm chỉ tiêu giá
phí phân phối, trong đó giá phí phân phối thực chất là chi phí bán hàng, xuất phát từ
quan điểm giá thành là toàn bộ CPSX và tiêu thụ SP được bù đắp bằng doanh thu,
nên nội dung cấu thành giá thành SP của kế toán Pháp phản ánh đầy đủ lượng hao
phí mà DN phải bù đắp.Đây là điểm khác biệt so với kế toán CPSX và tính GTSP ở

Việt Nam. Ở Việt Nam, khoản mục giá thành chỉ bao gồm những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn khoản mục chi phí bán hàng sẽ
được trừ vào doanh thu ở khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh, khâu XĐKQ.


Khóa luận tốt nghiệp

22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà thành lập ngày 25/12/1960. Trải qua quá
trình phát triển gần nửa thế kỷ, từ một xưởng làm nước chấm và magi đã trở thành
một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô sản xuất lên
tới 20.000 tấn SP /năm.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua các giai đoạn sau:
 Thời kỳ 1960 – 1965 (thời kỳ nhà máy ra đời)
Năm 1959 tổng công ty nông lâm thủy sản miền bắc đã cho xây dựng một cơ
sở thí nghiệm để tiến hành nghiên cứu hạt trân châu. Từ giữa năm 1959 đến tháng
4/1960 cơ sở bắt tay vào nghiên cứu, thử nghiệm và SX mặt hàng miến từ nguyên
liệu đậu xanh để cung cấp miến cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, ngày
25/12/1960 xưởng miến hoàng mai ra đời.
 Thời kỳ 1965 – 1975
Năm 1966 Nhà máy được mang tên Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà
với nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng lương thực, thực phẩm như tinh bột ngô, viên
đạm, cháo tương, nước chấm, dầu đậu tương, bánh mì, bột dinh dưỡng trẻ em.
Năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, Nhà máy đã chính

thức tiếp nhận phân xưởng kẹo Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn/năm và
được đổi tên là Nhà máy thực phẩm Hải Hà, sản xuất kẹo, mạch nha, giấy tinh bột.
 Thời kỳ 1976 – 1986
Tháng 12/1976, Nhà máy được nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở
rộng diện tích mặt bằng khoảng 300.000m2 với 900 cán bộ công nhân viên.
 Thời kỳ 1986 – 1992
Năm 1986 đổi tên thành nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà, do bộ công nghiệp và
thực phẩm quản lý. Trong năm này, nhà máy đã nghiên cứu thành công và đưa vào


Khóa luận tốt nghiệp

23

SX một số SP mới như kẹo mềm cafe xuất khẩu, kẹo mềm các loại, kẹo vừng thanh,
mè xửng, kẹo sữa dừa. Năm 1988, theo quyết định của bộ công nghiệp nhẹ đổi tên
thành CT bánh kẹo Hải Hà.
 Thời kỳ 1992 – 2002
Năm 1992, Công ty chuyển sang bộ công nghiệp quản lý, trong giai đoạn này,
công ty có nhiều bước tiến đáng kể: đưa ra nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất tiên tiến, tổ chức lại bộ máy gọn nhẹ hơn, quan tâm hơn đến các hoạt động thị
trường.
Năm 1993, Công ty tách một bộ phận thành lập công ty liên doanh Hải Hà –
Kotobuki , sản xuất kẹo cứng, bánh snack, bánh Cookies, bánh tươi, kẹo cao su.
Năm 1995, Công ty thành lập liên doanh Miwon Việt Trì, sản xuất mì chính.
Năm 1996, Công ty thành lập công ty liên doanh Hải Hà – Kameda ở Nam
Định (liên doanh này đã giải thể tháng 11/1998)
 Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của bộ Công Nghiệp. Công ty chính thức hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004 theo giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 0103003614 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
 Ngày 20/11/2007 trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức lễ
khai trương, chính thức đưa cổ phiếu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với mã
HHC vào giao dịch..
Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có tên giao dịch quốc tế là Haiha
Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là một trong những DN chuyên SX
bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại số 25, Đường Trương Định,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội .

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:


24

Khóa luận tốt nghiệp

+ SX, kinh doanh trong và ngoài nước, bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế
biến thực phẩm.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác;
+ Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của PL.
+ Các SP chính của công ty là: bánh quy, bánh kem hộp, bánh kem xốp, bánh
cracker, bánh trung thu, kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly, kẹo cứng, Lollipop.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP bánh kẹo Hải Hà.
Quy trình công nghệ SX các sản phẩm theo kiểu giản đơn, khép kín, liên tục
từ khi đưa NVL vào SX đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Do SX có chu kỳ
ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tượng SX là bánh kẹo nên ngay sau khi kết

thúc ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành,sản phẩm hỏng được tái chế
ngay trong ca làm việc, vì vậy đặc điểm SX của Công ty là không có SPDD.
Khái quát quy trình công nghệ SX một số loại bánh kẹo qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng.

Hòa đường

Nấu

Làm nguội

Máy lăn côn

Vuốt kẹo

Tạo nhân

Bơm nhân

Dập hình

Đóng túi

Sàng làm lạnh

Máy gói


25


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
Phụ liệu

Hòa
đường

Quật kẹo

Nấu

Đánh trộn

Đóng túi

làm lạnh

Máy gói

Máy lăn
côn

Vuốt kẹo

Dập hình

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
 Hiện nay Công ty có 6 xí nghiệp thành viên:

+ Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh gato, bánh
quy bơ,…
+ Xí nghiệp kẹo: sản xuất các loại kẹo cứng, mềm, kẹo có nhân và không có
nhân như kẹo xốp, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo dâu, kẹo cứng nhân sô, kẹo cứng nhân
dứa, kẹo cà phê…
Về mặt quản lý thì xí nghiệp kẹo cứng và kẹo mềm đã được nhập thành 1 xí
nghiệp kẹo. Song trong lập trình phần mềm chưa thay đổi nên trên thực tế kế toán
các phần hành tính riêng choíi nghiệp kẹo cứng và xí nghiệp kẹo mềm.
+ Xí nghiệp kẹo chew: Sản xuất các loại kẹo chew như chew nho đen, chew
taro, chew đậu đỏ, chew bắp, chew dâu…
+ Xí nghiệp phụ trợ: Cung cấp nhiệt lượng cho các lò gồm 4 lò hơi và các công
cụ khác, ngoài ra còn làm nhiệm vụ sửa chữa, cơ khí, điện, nề, mộc, và bộ phận SX
phụ như sản xuất giấy, in hộp…
+ Nhà máy bánh kẹo Hải Hà 1(ở Việt Trì): Sản xuất các loại kẹo, glucoza, gia
công túi, nhãn…


×