Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực Trạng Kinh Doanh Lữ Hành Và Các Biện Pháp Nhằm Thu Hút Khách Tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch Đường Sắt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.82 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay đã tạo nên một cục
diện khá mới cho nền kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, để đánh giá mức độ
phát triển của một quốc gia, người ta không còn lấy tỷ trọng các ngành kinh tế cơ
bản như: Công nghiệp hay Nông nghiệp làm tiêu chí đánh giá nữa mà dựa vào sự
tăng trưởng về ngành dịch vụ của nước đó. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng càng
lớn càng chứng tỏ kinh tế của quốc gia đó phát triển. Kinh tế phát triển, đời sống
người dân ngày một nâng cao phát sinh nhu cầu về dịch vụ. Do đó, sự phát triển
của ngành dịch vụ được thúc đẩy hơn bao giờ hết, trong đó có thể thấy ngành du
lịch là ngành đang giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố tích cực góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, rút ngắn khoảng cách trình độ của các nước trong
khu vực . Mặt khác , du lịch còn là chiếc cầu nối tình hữu nghị, mở rộng hợp tác,
đẩy mạnh giao lưu, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam được đánh giá là có vị trí thuận lợi và tài nguyên du lịch rất phong
phú cả về thiên nhiên lẫn nhân văn. Và thực tế phát triển kinh tế ở Việt Nam
trong những thập kỷ gần đây cho thấy, ngành du lịch đang phát triển và khẳng
định vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế của đất nước, được
xem là “ Ngành công nghiệp không ống khói”, là “ con gà đẻ trứng vàng” của nền
kinh tế.
Để làm nên sự phát triển vô cùng mạnh mẽ đó là hàng trăm ngàn các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên cả nước. Trong đó phần
đóng góp của các công ty kinh doanh lữ hành là vô cùng lớn lao và giữ vai trò đặc
biệt quan trọng.
Trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch_Công ty cổ phần dịch vụ du lịch
Đường sắt Hà Nội là một trong số các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành hoạt
động trên địa bàn thủ đô đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được
nhiều kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Với các chương


trình du lịch độc đáo, mới lạ, hấp dẫn, giá cả cạnh tranh nhưng vẫn giữ được chất

MSV 05C06579N

1


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

lượng, Trung tâm đã để lại trong lòng du khách những ấn tượng tốt đẹp và có uy
tín ngày càng cao trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác, nếu muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm, thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Trong quá trình hoạt động của mình, trung tâm đã luôn đặt khách hàng lên vị
trí hàng đầu bởi khách hàng chính là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Do vậy, Trung tâm đã chú trọng áp dụng các chính sách, biện pháp nhằm
thu hút khách hàng bước đầu đã đạt được thành tựu khả quan.
Sau khi được thực tập thực tế tại Trung tâm, em đã nghiên cứu hoạt động
kinh doanh lữ hành của công ty và đi sâu vào nghiên cứu thị trường chủ yếu và
các biện pháp thu hút khách hàng của Trung tâm. Bằng những kiến thức và số liệu
thực tế thu thập được em xin được trình bày đề tài tốt nghiệp : “Thực trạng kinh
doanh lữ hành và các biện pháp nhằm thu hút khách tại Công ty cổ phần dịch
vụ du lịch Đường sắt Hà Nội”
- Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản
- Chương II: Hoạt động kinh doanh và khả năng thu hút khách hàng tại
Trung tâm DHHD DL Đường sắt.
- Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm thu hút khách hàng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho Trung tâm.

Để hoàn thành bài luận văn này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ
phía các thầy cô giáo thuộc Khoa Du lịch và Công ty CP DVDL Đường sắt Hà
Nội. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ, nhân viên ở Trung
tâm DHHD DL_ Công ty CP DVDL Đường sắt Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo cho em suốt quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn_Tiến sĩ Trần Tất Chủng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn
thành bài luận văn này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế cho nên bài viết chắc chắn sẽ vẫn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, nhận xét từ phía các
thầy cô và tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
MSV 05C06579N

2


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Võ Thị Thúy Hằng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
I. Hoạt động kinh doanh lữ hành:
1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh lữ hành:
Du lịch là một trong những hoạt động chủ yếu của lĩnh vực kinh tế của lĩnh
vực kinh tế dịch vụ, nó vừa có ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội. Du lịch góp
phần tích lũy cho ngân sách Nhà nước đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế khác

phát triển. Hơn nữa, thông qua du lịch, con người hiểu biết thêm về lịch sử, phong
tục tập quán của các dân tộc, thưởng thức các danh lam, thắng cảnh trong và
ngoài nước. Du lịch góp phân xóa nhòa mọi khoảng cách, giúp con người sát gần
nhau hơn, củng cố hòa bình, ngăn chặn chiến tranh.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống và nhu cầu con
người cũng ngày một nâng cao. Lúc này, việc đi du lịch không còn đơn thuần là
chuyến đi nhằm thỏa mãn một mục đích nhất định mà thường kết hợp thêm nhiều
nhu cầu và mục đích khác nhau. Do đó, một chương trình du lịch phải được xây
dựng lên tương đối phong phú về hoạt động để đáp ứng hết nhu cầu của du khách.
Vì vậy, cần phải có một mô hình hoạt động kinh doanh lữ hành thích ứng để đứng
ra là cầu nối giữa các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch đến du khách, làm
sao đê đáp ứng được hầu hết nhu cầu của du khách một cách hợp lý và hiệu quả
nhất cả về du lịch nội địa cũng như quốc tế. Hoạt động kinh doanh lữ hành ra đời
có tính quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch ở một không gian, thời gian
nhất định. Nó đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng đối với
ngành du lịch nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
2. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh lữ hành:
_ Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính tổng hợp, đa dạng với ba thuộc
tính: Tổ chức sản xuất; môi giới trung gian và khai thác.

MSV 05C06579N

3


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

_ Hoạt động kinh doanh lữ hành có chức năng chủ yếu là tổ chức ghép nối

giũa cung và cầu du lịch sao cho có kết qủa tốt nhất.
_ Đặc điểm của sản phẩm lữ hành:
+ Sản phẩm lữ hành thường là các sản phẩm dịch vụ trung gian, du lịch tron gói.
+ Sản phẩm lữ hành mang tính tổng hợp: Là sự kết hợp từ nhiều sản phẩm của
các nhà sản xuất và cung cấp riêng lẻ để trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Đồng thời nó cũng là sản phẩm kết hợp giữa các giá trị vật chất và tinh thần.
+ Sản phẩm lữ hành mang tính đặc trưng: Mỗi một chương trình du lịch, đặc
biệt là các chương trình du lịch trọn gói thường có những chủ đề và mục đích
khác nhau tạo nên nét đặc trưng riêng biệt, chẳng hạn như: có các chương trình
nhằm giải trí nghỉ dưỡng; công tác, học tập; thăm thân… rồi có chương trình du
lịch biển; du lịch núi…
+ Sản phẩm lữ hành mang tính bao quát: Nó thường bao gồm tất cả các hoạt
động diễn ra trong suốt hành trình kể từ khi đón khách cho đến khi đưa khách trở
về điểm xuất phát. Nó bao gồm các hoạt động nhằm đảm bảo nhu cầu của chuyến
đi và các hoạt động nhằm đảm bảo an ninh.
+ Sản phẩm lữ hành được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, trong cùng một
không gian và thời gian
_ Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ cao: ở những thời thời
điểm khác nhau thi nhu cầu du lịch cũng hoàn toàn khác nhau. Ví dụ như đối với
du lịch biển thì vào mua hè, lượng khách thường tăng đột biến nhưng đến mùa
đông thi ngược lại…

II. Các khái niệm về khách du lịch:
1. Khách du lịch:
Du lịch từ lúc hình thành cho đến nay là một hiện tượng phức tạp. Trong quá trình
phát triển nội dung của nó không ngừng được mở rộng và trở nên phong phú, từ
đó có rất nhiều khái niệm về khách du lịch.
Theo định nghĩa của Hội nghị Roma do LHQ tổ chức về các vấn đề du lịch năm
1963: “ Khách du lịch là người đi khỏi nơi cư trú và lưu lại ngoài nơi cư trú của
họ trong thời gian 24 giờ hoặc hơn.”

MSV 05C06579N

4


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Khách du lịch được phân nhóm như sau:
+ Những người đi du lịch để giải trí, chữa bệnh, đi theo các lý do gia đình và
các nguyên nhân khác.
+ Những người đi du lịch để tham gia và các đại hội, hội nghị.
+ Những người đi công vụ, đi học.
Những người không được coi là khách du lịch:
+ Những người ra nước ngoài làm ăn và không theo hợp đồng.
+ Những người ở lại nước ngoài để sinh sống, các công dân ở vùng giáp ranh
canh tác trên đất của nước họ nhưng nằm ngoài biên giới nước khác.
Theo pháp lệnh của Chủ tịch nước ban hành vào ngày 20/2/1999, định nghĩa về
khách du lịch là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc, hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
2. Tâm lý khách du lịch:
Tâm lý là nơi phản ánh thế giới khách quan qua bộ não của con người. Trong một
số trường hợp khách hàng nhận thấy chương trình du lịch rất bổ ích và hấp dẫn
nhưng họ vẫn không đi bởi chỉ đơn giản là họ không thấy ham muốn, hào hứng do
đó lúc này các nhân viên phụ trách bán hàng, marketing phải nắm được tâm lý của
khách để khơi gợi ham muốn trong họ, kích thích họ hào hứng với chuyến đi.
Khách du lịch thường hoạt động theo cảm tính hơn lí trí, vấn đề này được tổng
hợp dưới các định luật có giá trị khoa học mà những người hoạt động du lịch cần
phải biết :

+ Luật nhu cầu:
Sự hoạt động của con người luôn có nguyên nhân, mỗi hoạt động của của con
người nhằm mục đích thỏa mã nhu cầu của họ. Do vậy, bổn phận của các nhà du
lịch là phải nhấn mạnh cho khách hàng thấy được những nhu cầu nào họ sẽ được
thỏa mãn khi mua Tour.
+Luật lợi ích :
Mỗi hành dộng của con người đều do một lợi ích xui khiến , lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần. Các nhà kinh doanh du lịch cỏ thể bán được nhiều Tour, sản phẩm
dịch vụ nếu họ đáp ứng được 2 loại lợi ích này của khách.
MSV 05C06579N

5


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

+Luật chú ý :
Khi bắt đầu nhận thấy lợi ích của một Tour ,ta bắt đầu chú ý đến rồi mới hành
động. Muốn khách mua Tour trước hết phải “ gợi ” và “ nuôi ” sự chú ý của
khách.
+Luật thói quen :
Con người hay tìm, lặp lại những hành động họ đã làm. Điều đó tạo nên thói quen
giúp con người ngày càng thích ứng với hoàn cảnh. Nhà kinh doanh có thể tạo
cho khách thói quen mua các sản phẩm dịch vụ của mình hay trở lại công ty mình
bằng cánh tạo cho khách hàng những ấn tượng về công ty mình.
Đối với kinh doanh du lịch, các bước dẫn đến sự mua bán : sự chú ý - sự quan tâm
hứng thú - nguyện vọng mua- quyết định mua diễn ra liên tiếp trong thời gian đi
du lịch. Do đó, hiểu rõ tâm lý khách mới có các biện pháp nhằm thu hút họ, kéo

họ về phía mình.
*Nhu cầu du lịch :
Theo định nghĩa chung nhất, nhu cầu được hiểu là cảm giác. Cảm giác thu nhận
được phản ánh trong nhận thức con người về sự sở hữu một cái gì đó cần thiết,
đòi hỏi để duy trì, phát triển cuộc sống của con người. Nhu cầu là tổng hợp tất cả
các sản phẩm vật chất và tinh thần mà con người cần trong quá trình tồn tại và
phát triển của mình.
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu cao cấp và đa dạng, nó phụ thuộc vào các yếu
tố, đặc điểm của nguồn khách. Trong du lịch, có 3 loại nhu cầu: nhu cầu đặc
trưng, nhu cầu thiết yếu và nhu cầu bổ sung.
+ Nhu cầu đặc trưng:
Nhu cầu này có tính quyết định hình hành động cơ du lịch, đó là nhu cầu đặc
biệt: nghỉ ngơi, giải trí, thăm danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, bảo
tàng lịch sử. Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế, sự bùng nổ của khoa học
thông tin, trình độ dân trí thế giới không ngừng nâng cao, lòng ham muốn tìm
hiểu thế giới và văn hóa dân tộc, cảnh quan thiên nhiên đã thúc đẩy mọi người
thuộc mọi tầng lớp xã hội khác nhau tham gia vào dòng người đi du lịch
+ Nhu cầu thiết yếu:
MSV 05C06579N

6


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Là loại nhu cầu thỏa mãn các điều kiện thiết yếu của con người như: ăn, ngủ, đi
lại. Mặc dù loại nhu cầu này không có tính quyết định mục đích của chuyến đi
nhưng đây là nhu cầu không thể thiếu được.

+ Nhu cầu bổ sung:
Là loại nhu cầu thứ yếu (nó thường đi cùng với nhu cầu thiết yếu). Tuy là nhu
cầu thứ yếu nhưng nó lại là nguồn không nhỏ để khai thác hết nhưng nhu cầu của
du khách.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch:
+ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch:
Hoạt động kinh doanh du lịch ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố thời vụ. Cầu của
hoạt động du lịch tùy thuộc vào thời gian rảnh rỗi của từng du khách, thường là
các kỳ nghỉ hè, nghỉ lễ hay nghỉ phép…Do tính thời vụ cao cho nên gây ra tác
động xấu đến việc phân bổ nguồn lực và hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: sự
quá tải trang thiết bị kỹ thuật, sự khan hiếm lao động trong thời vụ chính dẫn đến
chất lượng phục vụ thấp.
Hoạt động kinh doanh du lịch phải dựa trên các tài nguyên du lịch ảnh hưởng
đến việc tổ chức thực tế của ngành du lịch, đến cấu trúc chuyên môn hóa của
ngành du lịch.
Đối tượng phục vụ của ngành du lịch luôn di động và phức tạp. Số lượng du
khách cũng như số ngày của họ lưu lại luôn biến động, tổ chức du lịch khá phân
tán và không ổn định.
Kinh doanh du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều ngành hoạt
động khác nhau như: lữ hành, lưu trú,vận tải…
Để sản xuất ra một dịch vụ du lịch chúng ta phải xuất phát từ nhu cầu của khác
hàng và cần phải có 3 yếu tố của sản xuất: khách hàng, trang thiết bị dụng cụ và
người phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Khách hang vừa là người tham gia vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm du
lịch đồng thời cũng là người tiêu dung các sản phẩm du lịch đó. Do vậy, không
có khách hang thì cũng sẽ không có các sản phẩm dịch vụ du lịch.

MSV 05C06579N

7



Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Sản phẩm du lịch mang tính vô hình, không lưu kho, lưu bãi nên ta không thể
nhìn thấy nó trước khi mua và tiêu dung. Sản xuất và tiêu dung sản phẩm du lịch
không thể tách rời ra khỏi hệ thống của nó. Sản phẩm du lịch mang tính trừu
tượng do nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị cùng tham gia sản xuất như: khách sạn, nhà
hang, các điểm vui chơi giải trí, các hang vận tải.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu về sản phẩm dịch vụ du lịch:
Nhu cầu du lịch được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội dưới
tác động khách quan của các yếu tố môi trường bên ngoài và các nhân tố chủ quan
nội tại.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hang đầu làm xuất hiện
nhu cầu du lịch và biến nhu càu đó thành hiện thực. Không thể nói đến nhu cầu du
lịch nếu như nền kinh tế của nước đó còn thấp kém.
Điều kiện sống của nhân dân chính là một hệ qủa của sự phát triển kinh tế và
nó trở thành nhân tố quan trọng trong việc hình thành nhu cầu du lịch bởi rõ rang
đời sống và điều kiện sống của nhân dân có được nâng cao thì mới phát sinh ra
nhu cầu về du lịch và đủ khả năng thanh toán, chi trả cho những nhu cầu du lịch
đó.
Nhu cầu du lịch còn phụ thuộc vào thời gian rảnh rỗi và sức khoẻ của con
người, có thời gian cũng như sức khoẻ thì con người mới có hứng thú và khả năng
tham gia vào các chương trình du lịch. Ngược lại, đối với những người đủ sức
khoẻ, tiền bạc và có thời gian thì lại phụ thuộc vào thói quen và tâm lý của họ bởi
có một số người không có thói quen hoặc ngại đi du lịch.
Ngoài ra thì sức ép từ qúa trình đô thị hó cũng là yếu tố làm tăng nhu cầu đi du
lịch. Qúa trình đô thị hoá đã thúc đẩy quá trình cải thiện vật chất và văn hoá cho

nhân dân, làm thay đổi tâm lý và hành vi của con người. Đồng thời, quá trình đô
thị hoá dẫn đến sự thay đổi tự nhiên, tách con người ra khỏi điều kiện tự nhiên
xung quanh, làm tăng nhu cầu du lịch.
Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và an ninh quốc gia cũng điều kiện làm
cho nhu cầu du lịch thay đổi, đặc biệt là đối với du khách nước ngoài.

MSV 05C06579N

8


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch đối với các
nhf kinh doanh du lịch là rất quan trọng. Từ đó mà đề ra các chính sách, biện pháp
tác động vào tâm lý khách hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH HÀNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
PHẦN 1:
ĐÔI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ

PHẦN

DỊCH


VỤ

DU

LỊCH

ĐƯỜNG

SẮT



NỘI

( HARATOUR)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
Địa chỉ: 152 Lê Duẩn – Hà Nội
Điện thoại:
Fax:
Email:
Website: www.HARATOURS.com
I. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Nhằm mục đích ban đầu là phục vụ cán bộ công nhân viên trong ngành đường
sắt và hành khách đi tàu, Công ty Phục vụ Đường Sắt Hà Nội đã được thành lập
vào tháng 12/1970 trên cơ sở sát nhập 2 công ty là Công ty ăn uống Đường Sắt
( chuyên phục vụ tại các ga) và Công ty cung ứng Đường Sắt (chuyên phục vụ
trên tàu).
Tháng 12/1989, Công ty đổi tên thành Công ty dịch vụ du lịch Đường sắt Hà
Nội

MSV 05C06579N

9


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Tháng 4/2005 Công ty chuyển sang thành Công ty cổ phần dịch vụ du lịch
Đường sắt Hà Nội.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, đăc biệt là sự phát triển mạnh mẽ
của ngành Du lịch nước ta nhất là trong những năm trở lại đây, Công ty đã không
ngừng đổi mới phát triển, mở rộng lĩnh vực và loại hình kinh doanh của mình cho
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự hội nhập kinh tế quốc tế
đang ngày cang trở nên mạnh mẽ , hướng đến phục vụ nhiều đối tượng khách
hàng cả trong và ngoài nước.
Vào tháng5/2008 vừa qua Công ty đã vinh dự đón nhận Huân chương lao động
hạng hai do Nhà nước trao tặng. Đây là phần thưởng cao quý và rất xứng đáng
cho tinh thần phấn đấu lao động không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên
và ban lãnh đạo đã đưa công ty trở thành đơn vị phát triển vững mạnh, khẳng định
được thương hiệu HARATOUR, trở thành một địa chỉ tin cậy đối với du khách và
các đối tác cả trong và ngoài nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
- Khi mới thành lập, Công ty Phục vụ Đường Sắt chỉ có nhiệm vụ phục vụ cho
cán bộ công nhân viên trong ngành: Công nhân lái tàu, nhân viên làm việc trên
tàu và tại các nhà ga, các đơn vị trực thuộc ngành Đường sắt: Liên hiệp Đường
sắt, các doanh nghiệp cầu đường. Do đó nhiệm vụ lúc bấy giờ của công ty chủ
yếu là nhiệm vụ chính trị và chưa có tính chất kinh doanh.
- Sau khi tiến hành đổi mới, xóa bỏ bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nước đều phải

tiến hành hạch toán kinh tế. Để phù hợp với tính chất và yêu cầu của tình hình
mới thì bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ cán bộ công nhân viên với
mục đích chính trị thì lúc này công ty đã mở rộng hoạt động của mình sang các
loại hình kinh doanh du lịch hướng tới phục vụ rộng rãi nhiều đối tượng khách
hàng để phù hợp với cơ chế thị trường:
+Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế
+Làm đại lý bán vé tàu, máy bay, cho thuê xe
+Thương mại, buôn bán.
MSV 05C06579N

10


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, công ty đã mở rộng, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh
của mình: kinh doanh du lịch, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế; kinh doanh dịch
vụ khách sạn nhà hàng; tàu tham quan và ngủ đêm trên vịnh Hạ Long; dịch vụ
visa, hộ chiếu cho du khách; cho thuê xe ô tô; bán vé tàu,xe, máy bay...Ngoài
những hoạt động trong ngành du lịch, công ty còn kinh doanh dịch vụ thương
mại, sản xuất nước uống đóng chai; hỗ trợ vận tải,; kinh doanh bất động sản và
các hoạt động thể thao giải trí khác.
II. Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất của công ty:
1. Cơ cấu tổ chức:
- Công ty hiện có 135 lao động; 8 đơn vị trực thuộc; 5 phòng ban, trong đó 5 đơn
vị tại Hà Nội, 1 đơn vị ở Lào Cai, 1 đơn vị ở TP Hồ Chí Minh, 1 đơn vị

ở TP Vinh.
- Trình độ CBCNV: Trên đại học:2 ; đại học: 65; cao đẳng và THCN :38, còn lại
là công nhân kĩ thuật.
- Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên trực thuộc Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn
TN Đường sắt Việt Nam.
Mô hình cơ cấu tổ chức

MSV 05C06579N

11


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng
Đại hôi đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Các phòng chức năng

P.Tài
chính
kế
toán


P.Kế
hoạch
đầu tư

P.
Kinh
doanh
du
lịch

Các đơn vị trực thuộc

P. Kinh
doanh
thương
mại

P.Tổ
Chức
hành
chính

TT
DLTmại-QT
Đường
Sắt

TT
ĐH-HD
Đường

Sắt

TTDVDL
TMại
Đường
Sắt

TTT TDL
Đường
Sắt HN

Khách
Sạn
Mùa
Xuân

2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
Từ ngày thành lập cho đến nay, trải qua nhiều giai đoạn phát triển không
ngừng đặc biệt là khi hoạt động theo cơ chế thị trường công ty đã nỗ lực đổi mới,
mở rộng hoạt động của mình sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Hiện
nay, công ty đã có số vốn tự có lên đến hơn 20 tỷ đồng, tài sản mà công ty quan lý
tương đương với 40 tỷ đồng, bao gồm:
Trung tâm Du lịch và Thương mại 7 tầng_142 Lê Duẩn
Khách sạn Mùa Xuân_145 Lê Duẩn, Hà Nội
Khách sạn Khâm Thiên_1 Khâm Thiên, Hà Nội
Khách sạn Hà Nội_19 Nguyễn Huệ, Lào Cai …
III. Kết quả kinh doanh của công ty:
1. Kết quả kinh doanh của công ty đạt được từ 2003-2007
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cơ bản:
Năm


2003

Doanh thu

Nộp

Lợi nhuận

Thu nhập Cổ tức chi

(tỷ đồng)

NSNN

(triệu

BQ người trả(%/năm)

52,080

(tỷ đồng)
1,673

đồng)
0

LĐ(đồng)
1.013.000


MSV 05C06579N

12


Luận văn tốt nghiệp

2004
2005
2006
2007

72,420
61,000
71,460
82,000

Võ Thị Thúy Hằng

1,055
1,283
1,198
1,198

613,580
1.450,000
2.050,000
2.420,000

1.214.000

1.864.000
2.300.000
2.900.000

9,6
12
13

Kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty dựa trên các chỉ tiêu cơ bản giai
đoạn 2003-2007 đã cho thấy những chuyển biến đáng lưu ý về mặt “con số”, có
thể dễ dàng nhận ra được rằng trong 3 năm 2003-2005 có sự thay đổi khác thường
khi doanh thu từ năm 2003 sang năm 2004 có chiều hướng tăng lên đáng kể, từ 52
tỷ đồng lên 72 tỷ đồng nhưng lại giảm đột ngột vào năm 2005 xuống 61 tỷ đồng.
Doanh thu giảm, mức nộp ngân sách nhà nước giảm nhưng lợi nhuận lại tăng vọt
và thu nhập người lao động cũng tăng lên đáng kể. Năm 2006,2007 doanh thu đã
bắt đầu tăng nhanh, lợi nhuận và thu nhập NLĐ cũng tăng lên đều đặn, thêm vào
đó là từ năm 2005 xuất hiện chỉ tiêu cổ tức chi trả. Gắn điều này với tình hình
chung sẽ thấy được rằng những con số này đã phản ánh rất đúng tinh hình phát
triển của công ty khi tiến hành cổ phần hóa DNNN bắt đầu từ năm 2005. Doanh
thu có thể giảm sút trong năm đàu nhưng rồi tăng nhanh và mạnh trong những
năm tiếp sau, nộp NSNN tuy có giảm chút ít nhưng lại cải thiên đáng kể thu nhập
NLĐ, thu lợi nhuận cao. Những điều này là kết quả có được của quá trình cổ phần
hóa và nó cho thấy rằng việc cổ phần hóa DNNN ở công ty DVDL Đường Sắt
HN đang đi đúng hướng.
2. Kết quả kinh doanh năm 2008:
Năm 2008, cả nước tập trung thực hiện NQ Đại hội X của Đảng. Ngành Đường
sắt tiếp tục thực hiện NQ Đại hội IX của Đảng bộ Đường sắt VN.
Đối với SXKD đặc biệt là trong lĩnh vưc kinh doanh du lịch, thương mại của công
ty gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm kinh tế vào
những tháng cuối năm nhưng những kết quả mà công ty đạt được trong năm 2008

đã cho thấy sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể CBCNV công ty dưới sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng ủy, HĐQT và ban GĐ công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đề ra
Doanh thu: Đạt 92,79 tỷ đồng, đạt 99% KH, tăng 10% so với năm 2007
MSV 05C06579N

13


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

KHCB: 2,0 tỷ đồng, đạt 100% KH, tăng 3,4% so với năm 2007
Lợi nhuận: 2,67 tỷ đồng, đạt 100% KH, tăng 10% so với năm 2007
Thu nhập NLĐ bình quân: 3.350.000 đồng/ người/ tháng, đạt 108% KH, tăng
16,7% so với năm 2007
Cổ tức tạm chi trả: 14%/ năm, tăng 7,7% so với năm 2007
3. Mục tiêu năm 2009:
- Mục tiêu của công ty:
Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng dịch vụ cho thuê văn phòng tai 142- Lê Duẩn;
phát triển loại hình kinh doanh mới “ Tàu ngủ du lịch trên Vịnh Hạ Long” nhằm
đem lại lợi nhuận và quảng bá thương hiệu HARATOUR trong nước và quốc tế
và một số ngành nghề khác; tập trung khai thác tối đa quỹ đất, phát triển thị
trường khách Nga, Đức, Nhật...nâng cao chất lượng dịch vụ. Toàn công ty phấn
đấu hoàn thành vượt mức Nghị quyết đại hội cổ đông thường niên; phấn đấu đạt
100% các đơn vị kinh doanh hiệu quả, tăng trưởng lợi nhuận tối thiểu 7% KHCB
theo đúng quy định và vượt mức kế hoạch, chỉ tiêu ngay từ quý đầu, tháng đầu,
tạo khí thế thi đua trong toàn công ty.
- Chỉ tiêu:

+ Doanh thu: 99 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2008
+ KHCB: 2,6 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2008
+ Lợi nhuận: 2,865 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2008
+ Thu nhập bình quân NLĐ: 3.520.000 đồng/ ng/tháng, tăng 5% so với năm 2008
Trong đó quý I năm 2009:
+ Doanh thu: 24,7 tỷ đồng
+ KHCB: 0,5 tỷ đồng
+ Lợi nhuận: 714 triệu đồng
+ Thu nhập BQ NLĐ: 3.500.000 đồng/ng/tháng

MSV 05C06579N

14


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

PHẦN 2:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH HÀNG Ở
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH- HƯỚNG DẪN DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
(HANOI RAILWAY TRAVEL AGENCY)
152 _ LÊ DUẨN ( TẦNG 2)_ ĐỐNG ĐA_HÀ NỘI
I. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm:
1. Mô hình cơ cấu tổ chức:
Trung tâm Điều hành-Hướng dẫn Du lịch Đường sắt Hà Nội và một đơn vị cơ sở
của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. Đây là đơn vị trực tiếp
làm ra các sản phẩm dịch vụ du lịch, là bộ phận đặc biệt quan trong của công ty.


Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận
Kế toán

MSV 05C06579N

Bộ phận
Điều hành

Bộ phận
Hướng dẫn

Bộ phận
Marketing

15


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

2. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của trung tâm:
Trung tâm hiện có 12 người chia ra các bộ phận:
Bộ phận


Số

Ban GĐ
Kế toán
Điều hành
Hướng dẫn
Marketing

người
2
2
2
4
2

Trình độ
Đại học
Cao đẳng
2
0
2
0
2
0
3
1
1
1

< 30

1
2
4
2

Độ tuổi
=>30
2
1

Nhìn chung đội ngũ nhân viên của trung tâm khá trẻ và đang dần được trẻ hóa,
trình độ học vấn khá cao và đồng đều, hầu hết họ đều tốt nghiệp Đại học, Cao
đẳng từ những trường có uy tín lâu năm trong nước như: ĐH Kinh tế Quốc dân,
ĐH GTVT, ĐH Ngoại ngữ, ĐH Thương maị...Sự trẻ trung, năng động sáng tạo
của thế hệ trẻ ở trung tâm là một lợi thế lớn của công ty trong điều hành, hướng
dẫn, tạo nét mới sáng tạo trong việc thiết kế, sản xuất ra những sản phẩm độc đáo,
hấp dẫn phù hợp thị hiếu. Thêm vào đó là đội ngũ lãnh đạo gồm những người có
thâm niên công tác trong ngành, có nhiều kinh nghiệm quản lý và tổ chức lại là
người có uy tín và học vấn cao. Do đó trong trung tâm có sự kết hợp giữa sức
sáng tạo, năng động của tuổi trẻ và kinh nghiệm quản lý, kiến thức uyên bác của
ban lãnh đạo đã tạo ra một tập thể hoạt động khá ăn khớp, nhịp nhàng với nhau.
Đây là một lợi thế rất lớn của công ty trung tâm trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay.
Thế nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, đó là các nhân viên hầu như
được đào tạo không đúng chuyên ngành và bài bản, hầu hết họ đều tốt nghiệp
chính quy từ các trường kinh tế nhưng rất ít người được đào tạo cụ thể, bài bản
nghiệp vụ của lĩnh vực mà mình đảm trách. Đây cũng là hạn chế lớn mà nhiều
công ty cung gặp phải, nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, tiêu chuẩn của các
sản phẩm của công ty.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm:


MSV 05C06579N

16


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

- Ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước để tổ chức
các chương trình du lịch và tổ chức vận chuyển
- Điều hành hướng dẫn tham quan du lịch, cung cấp các dịch vụ như : đặt phòng
khách sạn, đặt vé máy bay, thủ tục xuất nhập cảnh, cung cấp hướng dẫn viên,
phiên dịch...
- Lấy việc tổ chức các chương trình du lịch trọn gói trong và ngoài nước làm sản
phẩm chính. Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo thu hút khách,
trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các hãng du lịch trong và ngoài nước

III. Mô tả hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm:
1. Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiêm:
- Chỉ đạo chung các công viêc taị trung tâm, ký kết hợp đồng kinh doanh, hợp
đồng liên doanh liên kết và các loại giấy tờ có liên quan.
- Quyết định chính sách kinh doanh, chính sách marketing, việc xây dựng và bán
tour.
- Phổ biến và chỉ đạo thực hiện các chính sách, quy định của lãnh đạo cấp trên
- Trực tiếp đón và tiêp khách khi có đoàn khách VIP
2. Bộ phận Điều hành:
- Lập kế hoạch, đăng ký phòng khách sạn, vé máy bay,các thủ tục visa, hộ

chiếu...đảm bảo cho chuyến đi cả về thời gian và chất lương
- Lựa chọn, tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng dịch vụ, cung cấp
hàng hóa( khách sạn, nhà hàng, các hãng hàng không...) và các cơ quan hữu quan(
Hải quan, ngoại giao, đại sứ quán...). Nhiệm vụ của các nhân viên bộ phận này là
phải lựa chọn các nhà cung ứng phù hợp cả về giá cả và chất lượng, giải quyết ổn
thỏa các thủ tục với các cơ quan hữu quan chủ yếu là về vấn đề visa, hộ chiếu
cho du khách do đó công việc này không những đòi hỏi nhân viên phải có đủ trình
độ chuyên môn mà còn phải là người năng động và có khả năng ngoại giao, đàm
phán tốt.
MSV 05C06579N

17


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

- Phối hợp với bộ phận kế toán theo dõi việc cung cấp hàng hóa dịch vụ của các
đối tác, thanh toán với các công ty gửi khách, các nhà cung cấp và tạm ứng cho
hướng dẫn viên.
- Đóng vai trò là cầu nối giữa Trung tâm và khách hàng do đó phải thường xuyên
chú ý, tiếp xúc và giải quyết các phàn nàn thắc mắc của du khách có liên quan đến
các sản phẩm mà trung tâm cung cấp cho họ.
3. Bộ phận Marketing:
- Các nhân viên ở bộ phận này có nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu thị trường và
xúc tiến quảng bá cho các sản phẩm du lịch của Trung tâm. Ở đây chủ yếu là gửi
thư ngỏ cùng các chương trình du lịch mới đến các công ty, cơ quan, doanh
nghiệp, đặc biệt là những đơn vị thuộc ngành đường sắt và các đơn vị có quan hệ
từ trước.

- Sử dụng các kết quả thăm dò thị trường cũng như thị hiếu của du khách mà mình
thu thập được, các nhân viên ở đây sẽ phối hợp với bộ phận điều hành để xây
dựng các chương trình du lịch mới hấp dẫn và hợp lý.
- Ký kết hợp đồng và có trách nhiệm duy trì tốt các mối quan hệ với các nhà cung
cấp cũng như các cơ quan hữu quan, đặc biệt là các công ty lữ hành thuộc ngành
Đường sắt Trung quốc là những đối tác thường xuyên và lâu năm của Trung tâm.
- Trực tiếp giới thiệu và cung cấp thông tin về các chương trình và sản phẩm du
lịch của Trung tâm đến du khách. Đặc biệt là đối với các nhu cầu đặt vé máy bay,
tàu hỏa hay thuê xe du lịch thì bộ phận này có nhiệm vụ giải quyết.
4. Bộ phận Hướng dẫn:
- Đây là một bộ phận hết sức quan trọng vì là những người trực tiếp hướng dẫn
cho khách và làm việc với khách trong suốt chuyến đi, do đó thái độ cũng như
phong cách làm việc của bộ phận này sẽ là bộ mặt, là tiêu chí đầu tiên để tạo ấn
tượng với khách.Vì vậy, nhiệm vụ chung và trước tiên của bộ phận này là phải căn
cứ vào lượng khách, đối tượng khách, địa điểm du lịch...để bố trí đội ngũ hướng
dẫn sao cho hợp lý.

MSV 05C06579N

18


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận điều hành để theo dõi tình hình cung cấp sản
phẩm của các nhà cung ứng và thông qua quá trình hướng dẫn của mình để quảng
bá về các sản phẩm của công ty tới du khách.
5. Bộ phận Kế toán:

Các nhân viên thuộc bộ phận kế toán tài chính đảm trách các công việc kế toán,
thủ quỹ, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của vốn quỹ, tình hình tiêu thụ
sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích kế toán trung tâm, tổ chức bảo
quản lưu giữ hồ sơ, tài liệu kế toán, đảm bảo vốn kinh doanh, thu hồi công nợ,
thanh toán cho nước ngoài vay, vay và trả nợ ngân hàng, tính toán và cân đối thu
nhập với từng cán bộ công nhân viên, làm công tác tiền lương.
IV.Thị trường chủ yếu và các sản phẩm chính của Trung tâm:
- Là một đơn vị trực thuộc ngành Đường sắt và với nhiệm vụ ban đầu của công
ty là phục vụ CBCNV của Ngành do đó thị trường khách ban đầu của Trung tâm
nói riêng và công ty nói chung chính là các cán bộ công nhân viên trong ngành
Đường sắt. Không những đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của các cán bộ hàng năm
mà công ty còn đáp ứng rất nhiều nhu cầu khác như: đi công tác, học tập hay trao
đổi cán bộ của Ngành với các đơn vị đối tác trong và ngoài nước.
- Là công ty trực thuộc ngành Đường sắt nên ưu thế vượt trội của công ty là phát
triển mạnh mảng du lịch bằng đường sắt. Là đơn vị của ngành nên công ty được
hương rất nhiều ưu đãi trong các chính sách về giá, dịch vụ và thời gian...Do đó
giá các tour du lịch bằng đường sắt của công ty bao giờ cũng cạnh tranh hơn hẳn
những công ty khác. Hệ thống đướng sắt và các dịch vụ của ngành đường sắt
nước ta đang ngày càng được hoàn thiên không ngừng, mạng lưới đường sắt nội
địa đã trải rông khắp các địa phương trong nước. Không những thế mạng lưới
đường sắt còn trải rộng ra cả ngoài nước với việc đưa vào sử dụng tàu liên vận
quốc tế. Đây là một lợi thế rất quan trọng để công ty phát triển các tour nước
ngoài bằng tàu hỏa( Trung Quốc, Nga) rất tiện lợi và phù hợp với điều kiện kinh
tế của người dân. Hiện nay công ty đang phát triển rất nhanh mảng thị trường này,
đặc biệt là có rất nhiều tour đi Trung Quốc bằng tàu liên vận quốc tế, tàu tốc hành
máy lạnh... đang rất thu hút du khách. Trung tâm đã đặt mối quan hệ với nhiều
MSV 05C06579N

19



Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

công ty nhận và gửi khách, các khách sạn, nhà hàng ở Trung quốc để nâng cao
chất lượng dịch vụ.
- Ngoài các thị trường mục tiêu kể trên mà trung tâm đang tập trung khai thác thì
ngoài ra trung tâm còn khai thác các mảng thị trường khác cũng rất tiềm năng
như: khách outbuond đi Đông Nam Á, Châu Âu, Hàn Quốc (chủ yếu là khách
Nhật, Đức, Nga), đi tham quan, khảo sát các nước Thái Lan, Singapore, Ấn Độ...
- Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ hộ chiếu, visa, ô tô, vé tàu, máy bay đi
tất cả các nước
- Cùng với sự phát triển của toàn công ty, trung tâm cũng đang nỗ lực phát triển,
không ngừng cải thiện và hoàn hiện chất lượng dịch vụ, sản phẩm của mình để trở
thành địa chỉ tin cậy đối với du khách đúng như slogan của công ty “ Khẳng định
chất lượng dịch vụ với thương hiệu HARATOUR
Một số tour tiêu biểu của công ty:
a. Tour nội địa:
- Hà Nội – TP Hồ Chí Minh – Vũng Tàu – Nha Trang – Hà Nội (10 ngày, 9 đêm)
- Hà Nội – TP Hồ Chí Minh – Vũng Tàu – Mỹ Tho – Tây Ninh – Củ Chi – Hà
Nội ( 9 ngày, 8 đêm)
- Hà Nội – Nha Trang – Đà Lạt - Hà Nội ( 7 ngày,6 đêm)
- Hà Nội – Nha Trang – Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm)
- Hà Nội – Nha Trang – Đà Lạt – Vũng Tàu - Hà Nội ( 11 ngày,10 đêm)
- Hà Nội – Huế - Hà Nội ( 6 ngày,5 đêm)
- Hà Nội – Huế - Lăng Cô – Đà Nẵng – Hội An - Hà Nội ( 6 ngày,5 đêm)
- Hà Nội – Phong Nha – Biển Nhật Lệ - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm)
- Hà Nội – Cửa Lò - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm, taù)
- Hà Nội – Cửa Lò – Quê Bác - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm)

- Hà Nội – Sầm Sơn - Hà Nội ( 3 ngày,2 đêm, taù)
- Hà Nội – Sa Pa - Hà Nội ( 4 ngày,3 đêm)
- Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu - Hà Nội ( 3 ngày,2 đêm)
- Hà Nội – Cát Bà - Hà Nội ( 3 ngày,2 đêm)
- Hà Nội – Tam Đảo - Hà Nội ( 2 ngày,1 đêm)
MSV 05C06579N

20


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

- Hà Nội – Trà Cổ - Móng Cái - Hà Nội ( 4 ngày,3 đêm)
- Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường - Hà Nội ( 2 ngày,1 đêm)
- Hà Nội – Hạ Long – Quan Lan Minh Châu - Hà Nội ( 3 ngày,2 đêm)
b. Tour nước ngoaì:
- Cheju – Seoul – Seorak – Nami ( 7 ngày, 6 đêm )
- Hà Nội – Malaysia - Singapore - Hà Nội ( 7 ngày,6 đêm)
- Hà Nội – Bangkok – Pattatya - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm)
- Hà Nội – Quế Lâm – Nam Ninh - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm, taù)
- Hà Nội – Bắc Kinh - Hà Nội ( 9 ngày,8 đêm, taù)
- Hà Nội – Cửa Lò - Hà Nội ( 5 ngày,4 đêm, taù)
- Hà Nội – Bắc Kinh – Hàng Châu – Thượng Hải – Nam Ninh - Hà Nội ( 9
ngày,8 đêm, taù)
- Hà Nội – A Lư Cổ Động – Côn Minh – Thạch Lâm - Hà Nội ( 7 ngày,6 đêm,
taù)
- Du lịch Đảo Bali
* Một số ví dụ về chương trình du lịch tiêu biểu của trung tâm:

Tour số 1: CHƯƠNG TRÌNH ĐẶC BIỆT DÀNH RIÊNG CHO CÁN BỘ CÔNG
NHÂN VIÊN NGÀNH ĐƯỜNG SẮT ĐI KHẢO SÁT, HỌC TẬP TẠI TRUNG
QUỐC
HÀ NỘI – BẮC KINH – THƯỢNG HẢI – NAM NINH – HỮU NGHỊ QUAN –
HÀ NỘI
( 10 ngày – 9 đêm đi tàu liên vận quốc tế, về bằng xe ô tô)
Ngày1: 17h30 đón đoàn tại đại sảnh ga Hà Nội. 18h30 xuất phát đi Trung Quốc
bằng tàu liên vận. Đến ga Đồng Đăng làm thủ tục xuất cảnh
Ngày2: 6h00 đến ga Nam Ninh, quý khách xuống tàu ăn sáng, đi dạo trên đại lộ
Triều Dương. Tiếp tục hành trình, quan sát hệ thống cầu, đường, thông tin dọc
theo tuyến đường đi.
Ngày3: 12h18 đến Bắc Kinh, xe đón quý khách đưa về khách sạn, ăn tối nghỉ
ngơi.

MSV 05C06579N

21


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Ngày4: Sáng tọa đàm cùng 1 đơn vị trực thuộc ngành Đường sắt TQ. Chiều đi
thăm một số cơ sở sản xuất theo chuyên ngành( cầu, đường, vận tải, thông tin...)
Ngày5: Sáng đi thăm quảng trường Thiên An Môn, thăm Cố Cung với 999.5 gian
điện. Chiều thăm Di Hòa Viên_Cung điện mùa hè của Từ Hy Thái Hậu. Tối nghỉ
tại khách sạn.
Ngày6: Sáng quý khách đi thăm ga Bắc Kinh Tây_tổ hợp liên hiệp hiện đại nhất
TQ. Đi mua sắm ở khu phố cổ Vương Phủ Tỉnh. Chiều đi Thượng Hải bằng tàu

hỏa lúc 18h. Hành trình trên tàu.
Ngày7: 8h05 tàu đến Thượng Hải, đón khách về khách sạn ăn sáng. Quý khách đi
thăm và làm việc với 1 đơn vị thuộc cục đường sắt Thượng Hải (theo chuyên
ngành phù hợp). Đi thăm cầu Đại Nam Phố, thăm khu phố Đông _ khu kinh tế mở
nổi tiếng nhất ở Trung Quốc. Dừng lại chụp ảnh ở tháp truyền hình cao nhất
Châu á Đông Phương Minh châu và tòa tháp thuương mại cao nhất Trung Quốc
88 tầng. Tối nghỉ tại khách sạn.
Ngày 8:Ăn sáng. Thăm bến Thượng Hải. 10h30, quý khách lên tàu đi Nam Ninh.
Hành trình trên tàu, quan sát hệ thống đường sắt của Trung Quốc trên đường về.
Ngày 9: 20h30 tàu đến Nam Ninh. Tối nghỉ tại Nam Ninh. 8h00 quý khách lên tàu
T617 về Bằng Tường. 12h00 về đến Bằng Tường, ăn trưa. Xe đưa quý khách tới
cửa khẩu Hữu Nghị Quan làm thủ tục xuất cảnh về Việt Nam. Tiếp tục lên ô tô
hành trình về Hà Nội khoảng 19h. Kết thúc chuyến đi.
Giá trọn gói: 450USD/người (dành cho đoàn từ 10 người trở lên )
Bao gồm :
-Hộ chiếu , vé tàu liên vận quốc tế , thủ tục nhập cảnh.
-Xe đưa đón , lệ phí thăm quan và làm việc theo chuương trình.
-Ăn 3 bữa/ngày ,ngủ khách sạn 2-3 sao.
-Hướng dẫn viên tiếng Việt.
Không bao gồm : Nước giải khát các loại , giặt là , các chi tiêu cá nhân khác.
Tour số 2: CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH THÁI LAN 2008

Hà Nội - Bangkok - Pattatya - Hà Nội
MSV 05C06579N

22


Luận văn tốt nghiệp


Võ Thị Thúy Hằng

(5 ngày-4 đêm , đi bằng hàng không giá rẻ)
Ngày 1: Hà Nội - Bangkok – Pattatya
Xe và hướng dẫn của HARATOURS đón quý khách tại điểm tập kết, xe đưa ra
sân bay quốc tế Nội Bài đáp chuyến bay Air Asia luc 12h40 đi Thái Lan. Đến sân
bay Suvarnabhumi 14h30, xe và hướng dẫn đón và đưa đoàn đi Pattatya. Đoàn
thăm Tiger Zoo nơi nuôi dưỡng hổ và cá sấu lớn nhất Châu Á. Quý khách có thể
tự do đi chơi, tham quan tại các câu lạc bộ đêm tại thế giới không ngủ. Nghỉ đêm
tại khách sạn Welcome Plaza*** hoặc tương đương.
Ngày 02: Pattatya
Ăn sáng tại khách sạn. Xe đón quý khách ra bờ biển Pattatya đi tàu cao tốc thăm
đảo Coral, xem biểu diễn dù bay, đua canoe tân tiến nhất (đoàn có thể mua vé
tham gia). Tự do tắm biển trên đảo. Quý khách quay trở về pattatya ăn trưa. Chiều
tham quan vườn bách thú Nong Nuch với các trò biểu diễn của voi, xem nghệ
thuật biểu diễn truyền thống của Thái Lan, thăm vườn hoa lan xuất khẩu. Sau bữa
tối, quý khách đi xem chương trình biểu diễn Alcaza Show-một chương trình nổi
tiếng ở Thái Lan và nổi tiếng trên khắp thế giới. Nghỉ tại khách sạn.
Ngày 03: Pattatya-bangkok
Ăn sáng tại khách sạn. Xe đưa quý khách quay trở về Bangkok. Trên đường đi
ghé thăm trung tâm vàng bạc đá quý lớn nhất Đông Nam Á của Hoàng Gia Thái,
xe đưa qúy khách đi tham quan vườn thú Safari World, với các trò biểu diễn của
chim, khỉ, cá heo, màn trình diễn sôi động của các diễn viên trong phim 007 hoặc
cao bồi miền Tây, công viên Marine, thăm trại rắn, xưởng sản xuất các đồ da. Ăn
trưa, ăn tối tại nhà hàng. Nghỉ đêm tại khách sạn Bangkok Palace hoặc tương
đương ***
Ngày 04: Bangkok
Ăn sáng tại khách sạn, xe đưa quý khách tham quan thành phố Bangkok: Cung
Điện Hoàng Gia, tham quan tượng Phật Ngọc Bích (phật của bốn mùa), chùa Phật
vàng với bức tượng bằng vàng thật linh thiêng nặng 5,5 tấn. Quý khách tự do mua

sắm tại các siêu thị nhu Robinson, Big C...Nghỉ đêm tại khách sạn.
Ngày 05: Bangkok
MSV 05C06579N

23


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

Ăn sáng tại khách sạn, quý khách tự do mua sắm hàng hóa tại siêu thị Bangkok.
Tự do ăn trưa. Xe ô tô đưa qúy khách ra sân bay Don Muang đáp chuyến bay Air
Asia về Hà Nội lúc 18h25. Đến Nội Bài lúc 20h10, xe HARATOUR đưa qúy
khách về Hà Nội. Kết thúc chuyến đi.
Giá trọn gói: 279 USD/ khách (dành cho đoàn 18 khách )
V. Kết quả kinh doanh và phương hướng phát triển thị trường khách du lịch
của trung tâm:
1 Tình hình khách du lịch của trung tâm trong các năm 2003-2007
Đơn vị tính : lượt người
Năm Tổng

Trong đó:

Trong đó:
QT Khách

VN

Trong đó:


lượng

Khách

ra Du khách nội địa

200

khách
16608

vaò VN
8608

nước ngoài
1732

5728

3
200

15282

7331

1904

6047


4
200

9345

512

2389

6444

5
200

14496

2961

11529

6
200

19500

100

2950


16445

7
200

24355

325

2975

21055

8
Nhìn vào bảng có thể thấy rằng tổng lượt khách qua các năm từ 2003-2008 hầu
hết đều có xu hướng tăng và tăng nhanh dần trong đó chủ yếu là khách nội địa và
khách VN ra nước ngoài điều này phản ánh đúng thực tế bởi trung tâm có nhiều
lợi thế và chú trọng khai thác, phát triển nguồn khách nội địa và khách outbound
đặc biệt là thị trường khách du lịch Trung Quốc. Tuy nhiên ta có thể thấy một
điểm khác thường khi tổng lượt khách giảm mạnh vào năm 2005, sự sụt giảm này
MSV 05C06579N

24


Luận văn tốt nghiệp

Võ Thị Thúy Hằng

là do năm 2005 là năm đầu tiên công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp

chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trong
buổi đầu chuyển đổi không tránh khỏi những bất cập, công ty phải thay đổi toàn
diện trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt là phải chấp dứt chế độ bao cấp của thời kỳ
doanh nghiệp NN, do đó năm 2005 công ty hạn chế đón khách để tập trung vào ổn
định, hoàn thiện nội lực. Cũng từ chính sách muốn ổn định, ưu tiên cho việc hoàn
thành cổ phần hóa và tình hình thực tế mà năm 2006 công ty đã chủ trương ngừng
đón khách nước ngoài. Những biện pháp này của công ty có thể coi như là “ lùi
một để tiến hai” bởi trong những năm tiếp đó tổng lượt khách và các chỉ tiêu khác
đã lại tăng, thậm chí là với tốc độ nhanh và mạnh hơn trước.
Tình hình khách quốc tế phân theo quốc tịch:
Nước
Trung Quốc
Pháp
Nhật
Đức
Tổng số

Số khách
7960
418
169
61
8608

Tỷ trọng
92,47%
4,85%
1,97%
0,71%
100%


Nhìn vào bảng có thể thấy rằng thị trường khách chủ yếu của Trung tâm là khách
Trung Quốc chiếm tỷ lệ đến 92,47%, tiếp đó là khách Pháp, Nhật và Đức. Có thể
thấy khách Trung Quốc vẫn là thị trường khách truyền thống của Trung tâm và
trong các chính sách khai thác, thu hút khách cũng như các chương trình du lịch
của Trung tâm cũng chủ yếu hướng đến đối tượng là khách Trung Quốc. Bằng
việc đưa vào sử dụng và khai thác một số phương tiện đặc biệt như: Tàu hơi nước,
tàu liên vận quốc tế, tàu ngủ trên vịnh Hạ Long…trong những năm gần đây Trung
tâm đã khai thác tương đối hiệu quả các thị trường khách, đặc biệt vẫn là thị
trường khách Trung Quốc

MSV 05C06579N

25


×