Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Công khai minh bạch ngân sách nhà nước ở việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.06 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A.
B.

C.

A.

Mở Bài.
Nội Dung.
I.
Khái quát công khai, minh bạch.
1. Khái niệm công khai, minh bạch.
2. Quy định của pháp luật về công khai, minh bạch.
II.
Thực trạng pháp luật về công khai, minh bạch và sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Thực trạng pháp luật về công khai, minh bạch trong quản lí và sử
dụng ngân sách nhà nước.
2. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Ưu điểm và nhược điểm.
4. Giải pháp.
Kết Luận.

MỞ BÀI
Với yêu cầu hội nhập quốc tế, thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của
Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu quan


trọng trên nhiều lĩnh vực. Hiện nay nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị


trí và vai trò của tài chính nhà nước trở nên quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, xây dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ
bản trong thời kỳ công nghiệp hóa của đất nước, trong đó ngân sách nhà nước
đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước đã và đang thực hiện
chủ trương công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước,
đồng thời đẩy mạnh việc tham gia cộng đồng trong quản lý ngân sách nhà nước.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã quy định về những
vấn đề này. Tuy nhiên những quy định này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhất
định. Chính vì vậy, buổi học hôm nay nhóm sẽ cùng cô và các bạn tìm hiểu về
đề tài : “Thực trạng pháp luật về công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng
ngân sách”.

B.

NỘI DUNG.

Khái Quát Công Khai, Minh Bạch.
Khái niệm công khai, minh bạch.
• Theo từ điển tiếng Việt, công khai “là việc không giữ kín, mà để cho
mọi người đều có thể biết”. Minh bạch là “rõ ràng, rành mạch”.
I.

1.


Trong hoạt động của bộ máy nhà nước, công khai nghĩa là mọi hoạt
động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể
tiếp cận được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng; minh

bạch nghĩa là không những phải công khai mà còn phải trong sáng,
không khuất tất, không rắc rối, không gây khó khăn cho công dân
trong tiếp cận thông tin.
• Trên tinh thần đó, tại khoản 2, điều 2, Luật phòng, chống tham nhũng
năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2012) đưa ra khái
niệm: “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp
thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất
định”.
=>Như vậy, có thể hiểu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà
nước là việc làm cho mọi người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành chính
nhà nước có chức năng, nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ
phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về công khai, minh bạch.
Theo Điều 55 Hiến pháp 2013, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ
tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống
nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật.
Theo Điều 3, Luật ngân sách nhà nước 2002, “Ngân sách nhà nước được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm…”
Và tại điều 13, Luật ngân sách nhà nước 2002,


2.

“1. Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước,
ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ phải công bố công khai.
2. Quy trình, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu, cấp phát và
thanh toán ngân sách phải được niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc công khai ngân sách.”


1.

Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước được thực hiện theo Thông tư số:
03/2005/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 06 tháng 01 năm 2005 về Hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế
độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính
Theo đó việc thực hiện công khai tài chính được áp dụng đối với các chủ thể sau:
các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
Hình thức công khai gồm: công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, phát hành ấn phẩm; niêm yết công khai, thông báo bằng văn bản; đưa
lên trang thông tin điện tử; chất vấn và trả lời chất vấn về công khai tài chính.
Về chế độ giám sát, ngoài các cơ quan chức năng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể và nhân dân cũng được tham gia giám sát
thực hiện công khai tài chính.
II.
Thực Trạng Pháp Luật Về Công Khai, Minh Bạch Và Sự Tham Gia
Của Cộng Đồng Trong Quản Lý Và Sử Dụng Ngân Sách Nhà Nước.
Thực trạng pháp luật về công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước.
a. Mục đích công khai minh bạch ngân sách nhà nước.
Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công
chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;

phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo
đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(Quyết định số 192/2004/QĐ- TTG ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ.)
Nội dung công khai minh bạch ngân sách nhà nước.
Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) thường gọi tắt
làquá trình ngân sách, bao gồm toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ
khi bắt đầu thực hiện việc hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước cho
đến khi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn.
Quá trình ngân sách được phân chia thành ba khâu hay ba giai đoạn chính
sau:
b.




Giai đoạn lập dự toán ngân sách nhà nước, là giai đoạn thực hiện việc xây
dựng và quyết định dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.Giai đoạn này
được tiến hành trong khoảng thời gian không giống nhau ở các quốc gia.
Chẳng hạn, ở Anh, Đức giai đoạn lập và phê chuẩn dự toán ngân sách là 6
tháng; Nhật là 7 tháng, Pháp là 14 tháng, Mỹ là 18 tháng. Ở Việt Nam, giai
đoạn lập và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước có thời gian khoảng 6
tháng, khi toàn bộ dự toán ngân sách và dự án phân bổ ngân sách ở các cấp
ngân sách đã được quyết định.
Giai đoạn chấp hành ngân sách nhà nước là giai đoạn thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
hay nói cách khác là giai đoạn thực hiện các chỉ tiêu thu, chi tài chính trong
dự toán ngân sách nhà nước. Giai đoạn này ở các quốc gia đều quy định thời
gian là 12 tháng (thời hạn năm ngân sách).Tuy nhiên, thời hạn bắt đầu và kết
thúc của năm ngân sách ở các quốc gia có thể khác nhau. Ở nước ta, năm

ngân sách được pháp luật quy định tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Giai đoạn quyết toán ngân sách nhà nước, là giai đoạn tổng kết, đánh giá
việc thực hiện ngân sách và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia
cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử
dụng nguồn lực tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nước trong một năm ngân sách nhất định đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định nhằm giải trừ trách nhiệm, nghĩa vụ cho các cơ quan, đơn
vị, các cấp, các ngành trong một quá trình ngân sách, đồng thời cũng là thời
điểm đánh dấu sự kết thúc của một quá trình ngân sách. Giai đoạn này được
tính từ khi năm ngân sách kết thúc cho đến khi Quốc hội phê chuẩn báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước.Thông thường giai đoạn này kéo dài khoảng
từ 18 tháng đến 24 tháng kể từ khi năm ngân sách kết thúc.
Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước là một quá trình ngân sách
của nhà nước có sự tham gia của nhiều cơ quan khác nhau với chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau cho nên việc công khai chính xác, minh
bạch NSNN gặp những khó khăn nhất định. Chính vì vậy, nhóm em chọn
giai đoạn lập dự toán ngân sách nhà nước để làm rõ vấn đề thực trạng pháp
luật công khai, minh bạch ngân sách nhà nước.
c.



Công khai, minh bạch lập dự toán ngân sách nhà nước.

Hình thức
Việc công khai tài chính thực hiện thông qua các hình thức sau:
1. Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Phát hành ấn phẩm;





3. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc
niêm yết này phải được thực hiện ít nhất trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày
niêm yết;
4. Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan;
5. Đưa lên trang thông tin điện tử;
6. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
(Quyết định số 192/2004/QĐ- TTG ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ.)
Nội dung.
Nội dung của lập dự toán về công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước:
Điều 15, Luật
phòng chống
tham nhũng
2005

Công khai số liệu
dự toán ngân
sách ở trung
ương

Nội dung của lập
dự toán về công
khai minh bạch

Công khai số liệu

dự toán ngân
sách địa phương

Thông tư
21/2005/TT-BTC


Theo Luật phòng chống tham nhũng 2005. ( sửa đổi bổ sung năm 2007, năm
2012 ) Điều 15: Công khai, minh bạch về tài chính ngân sách nhà nước.
1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu
dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng
góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích
huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.
3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai các nội dung sau
đây:
a) Số liệu dự toán, quyết toán;
b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công
khai các nội dung sau đây:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm
cho các dự án;
b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn
đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;
c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:

a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;


b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với
ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền; c) Kết quả hoạt động
của quỹ;
d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương
trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết
 Nội dung công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
Theo thông tư 21/ 2005/ TT- BTC.
- Công khai dự toán một số nội dung chi chủ yếu: Chi mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Việc công khai các nội
dung chi khác do thủ trưởng đơn vị qui định.


- Công khai số liệu: Theo Biểu số 2 đính kèm. Về việc công khai số liệu dự toán
ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương hàng năm; số liệu dự toán ngân sách
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
• Công khai chi tiết số liệu dự toán ngân sách nhà nước theo các chỉ tiêu đã được
Quốc hội quyết định, phê chuẩn, gồm:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước;
- Dự toán cân đối thu, chi ngân sách, bội chi và nguồn bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước.
 Công khai chi tiết số liệu dự toán ngân sách trung ương, gồm:
- Dự toán ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội quyết định,
phê chuẩn;
- Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã

được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; tổng số và chi tiết quyết
toán ngân sách trung ương của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực đã được Quốc hội phê chuẩn.
- Dự toán số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn, Thủ tướng Chính
phủ giao, Bộ Tài chính thẩm định.
• Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách TW và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
• Công khai dự toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã được Bộ Tài chính thẩm định.
- Việc công khai các số liệu quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tài chính
công bố bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin
điện tử của Bộ Tài chính.
 Về việc công khai chi tiết số liệu dự toán ngân sách hàng năm của các cấp chính
quyền địa phương:
• Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo
các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
- Dự toán thu ngân sách địa phương;
- Dự toán chi ngân sách địa phương;


- Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến
từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi,
công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công
chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp...

• Công khai chi tiết số liệu dự toán ngân sách cấp mình, gồm:
- Dự toán, ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân
quyết định, phê chuẩn;
- Tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân
dân giao;
- Dự toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội
đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, ủy ban nhân dân giao.
• Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các
cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
• Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân
sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã
được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.
• Việc công khai các số liệu quy định tại điều này do Chủ tịch ủy ban nhân dân
các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các
cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành
ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông
tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo
trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.


Cơ chế bảo đảm.
Theo Thông tư 03/2005 của Bộ Tài Chính, Quyết định số 192/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, ban hành kèm theo Quy chế công khai tài chính quy định các cơ chế
bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước như

sau:
1. Kiểm tra và giám sát thực hiện:


- . Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện công khai tài chính của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong
quá trình kiểm tra giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng qui định của pháp luật.
- Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế công khai tài chính.
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể
trong cơ quan, đơn vị và nhân dân giám sát việc thực hiện công khai tài chính theo
các quy định của Quy chế công khai tài chính, ban hành kèm theo Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chất
-

-

vấn và trả lời chất vấn:
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công
khai tài chính theo các qui định của Thông tư này có quyền chất vấn cơ
quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai tài chính.
Việc chất vấn được thực hiện dưới các hình thức:
+ Bằng văn bản.
+ Chất vấn trực tiếp trong các kỳ họp.

Thủ trưởng các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ có trách nhiệm
công khai tài chính theo qui định của Thông tư này phải trả lời chất vấn về các nội

dung công khai tài chính. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng văn bản
và gửi tới tổ chức, cá nhân chất vấn.
Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã
được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức
trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi tới người chất vấn, tuỳ theo hình thức chất
vấn và nội dung chất vấn.
Trường hợp trả lời chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải trả lời cho người
chất vấn chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường
hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải có
văn bản hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không quá 45 ngày, kể
từ ngày nhận được nội dung chất vấn.
3. Xử lý vi phạm:


2.

- Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về công khai
tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm về báo cáo và công khai tài chính
theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính
phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số
120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

Mức độ tham gia của người dân vào quá trình lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là phương thức tham gia trực tiếp của người dân

ở cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Tình trạng người dân không nắm hoặc
nắm không đầy đủ các thông tin về ngân sách nhà nước cũng phần nào cho thấy họ
chưa thực sự tham gia vào quá trình lập, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách.
Bên cạnh đó việc lấy và tiếp thu ý kiến người dân về lựa chọn ưu tiên phân bổ
NSNN chưa được chú trọng. Việc áp dụng quy trình đổi mới việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm từ dưới lên dựa trên cơ sở nhu cầu người dân đã tạo
điều kiện để người dân được tham gia góp ý cho bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã trong một số trường hợp, nhưng họ vẫn không có cơ hội đóng góp ý
kiến cho việc lập và phân bổ ngân sách, do việc này dường như chủ yếu là quyết
định từ trên áp xuống, khiến cho nhiều nhu cầu cấp thiết của người dân mặc dù đã
được đưa vào kế hoạch thực hiện nhưng vẫn không được đáp ứng kịp thời do
không được phân bổ ngân sách. Trên thực tế, có những trường hợp người dân “bức
xúc” về sự bất cập trong việc phân bổ NSNN cho các công trình xây dựng chưa
thiết thực đối với họ và cho rằng mình là người đóng góp cho ngân sách nhà nước
nhưng ý kiến lại chưa được phản ánh hoặc ghi nhận một cách tương xứng.


Cơ chế tham gia giám sát thông qua HĐND, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) chưa phát
huy vai trò là biện pháp bảo đảm cho người dân tham gia giám sát một cách có
hiệu quả đối với việc phẩn bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước ở cấp cơ sở.


Các đại biểu HĐND và MTTQ các cấp đều thừa nhận đang có những hạn chế nhất
định trong việc thực thi vai trò đại diện cho người dân của mình. Kênh tiếp xúc cử


tri chưa đủ để HĐND nắm bắt được hết nhu cầu, mối quan tâm và vấn đề cần ưu
tiên giải quyết tại địa phương và đại biểu HĐND khó đưa ra các ý kiến độc lập do
tình trạng không chuyên trách, một người đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội thành viên chưa thực hiện việc đóng góp
ý kiến về việc phân bổ, sử dụng ngân sách cho các nhu cầu phát triển của địa

phương cũng như chưa thực hiện giám sát ngân sách phân bổ cho các cơ quan
ngang cấp.
Người dân nhận thấy sự khác nhau về hiệu quả sử dụng ngân sách cho những
công trình đầu tư có và không có sự tham gia quản lý của người dân. Kết quả tham
vấn cho thấy người dân nhận thức rằng các công trình có sự tham gia trực tiếp
trong quản lý (trong dự toán, thiết kế, giám sát thực hiện) của người dân đều mang
lại hiệu quả bền vững vì đáp ứng được nhu cầu của người dân và chi phí hiệu quả.
Trong một số trường hợp, các công trình, chương trình sử dụng NSNN không có sự
tham gia của người dân thường không hiệu quả và lãng phí do không đáp ứng đúng
nhu cầu và hoàn cảnh thực tế, thậm chí gây thiệt hại cho người dân.
• Trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của người dân về phân bổ, quản lý và sử
dụng NSNN chưa được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng mang tính hình thức.
Có những trường hợp người dân mong muốn phản ánh về sự bất cập trong việc
phân bổ NSNN cho các công trình xây dựng chưa thiết thực đối với họ hoặc chưa
hài lòng với các cấp chính quyền do việc sử dụng NSNN chưa hiệu quả cho các
công trình, chương trình; tuy nhiên họ rất khó khăn trong việc xác định sẽ gặp ai để
hỏi và bày tỏ ý kiến, hoặc nếu có xác định được thì cũng chưa hài lòng về những
phản hồi nhận được.
• Người dân có nhu cầu và có thể tham gia vào quá trình lập dự toán, lập phương
án phân bổ, quản lý và sử dụng NSNN ở cơ sở. Cũng có vài băn khoăn, lập luận là
sự tham gia của người dân là cần thiết, tuy nhiên sẽ khó khả thi trên thực tế.
Trường hợp điển hình tại phường Trường Thi, thành phố Nam Định là một minh
chứng cho thấy người dân có thể tham gia vào quá trình phân bổ, quản lý và sử
dụng NSNN ở cơ sở. Sự tham gia này đã mang lại hiệu quả quản lý nhà nước và
quản lý ngân sách, đồng thời tăng cường sự đồng thuận giữa người dân và chính
quyền địa phương. Chính quyền phường cụ thể hóa việc công khai minh bạch về
nguồn thu, nguồn chi, các khoản thu và các hạng mục chi trong năm. Các tổ dân
phố tham gia thảo luận và thống nhất ưu tiên lĩnh vực phần bổ ngân sách.
( Nguồn: Báo cáo Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng góp ý cho Dự thảo Luật
Ngân sách nhà nước 2015).




3.


Tích cực và tiêu cực
Tích cực
Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra nội bộ, cũng như của cấp trên với cấp dưới và phát huy mạnh mẽ vai
trò giám sát của các đoàn thể, quần chúng nhân dân, người lao động, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng. Đồng thời, tạo được kênh thông tin quan trọng phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tài chính - ngân sách của các tổ chức, cá
nhân.
Hệ thống các văn bản pháp luật về ngân sách nhà nước khá đồ sộ, quy định khá
đầy đủ, chi tiết, rõ ràng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện các
công việc trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Các quy định của pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
cho phù hợp với thay đổi trong cơ chế quản lý, thực trạng kinh tế, xã hội và yêu
cầu mới trong quản lý ngân sách nhà nước trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đã có những văn bản, những điều khoản quy định về vấn đề công khai minh
bạch ngân sách nhà nước, đó là nền tảng để các cơ quan nhà nước cũng như
nhân dân có thể biết được hoạt động thu chi ngân sách nhà nước.
Sau hơn 12 năm qua kể từ khi Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 có hiệu lực
thi hành đã tiếp tục củng cố, nâng cao vị trí, vai trò của công tác tài chính, ngân
sách nhà nước, góp phần ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại và xử lý kịp thời những vấn

đề phát sinh cấp bách như thiên tai, dịch bệnh.
• Tiêu cực
Mặc dù đã có quy định về công khai, minh bạch trong ngân sách nhà nước
nhưng thực tế không triệt để. Không phải người dân nào cũng tiếp cận được
thông tin về ngân sách nhà nước. Hơn nữa, để xem xét tất cả vấn đề về ngân
sách nhà nước của đại biểu Quốc hội rất khó. Do thời gian làm việc của
Quốc hội ngắn, đại biểu Quốc hội ít có thời gian và chuyên môn để xem xét
vấn đề này, trong khi thông tin đến Đại biểu Quốc hội rất tổng hợp, phức
tạp. Nhìn vào báo cáo ngân sách, khó có thể đọc và hiểu hết nếu không có
người giải thích.
• Việc thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động ngân


sách ở các cấp trong nhiều trường hợp còn mang tính hình thức,
chưa thuận lợi để người dân hiểu và bày tỏ ý kiến của mình.
• Công khai thông tin chưa gắn liền với cơ chế giải trình, cung cấp
thông tin bổ sung về các vấn đề có liên quan hoặc cơ chế giải đáp
thắc mắc của người dân về thông tin đã công khai
4.

Giải pháp.
Để giải quyết tình trạng trên và nâng cao năng lựcgiám sát của người dân
với NSNN có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Đối với chủ thể có nghĩa vụ phải công khai tài chính, về nội dung công khai
kèm Báo cáoquyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp
trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu
quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa
phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách. Có cơ chế
ràng buộc trách nhiệm đối với các cấp ngân sách địa phương.
+ Cần quy định rõ nghĩa về trách nhiệm công khai thông tin về ngân

sách nhà nước, nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai
thông tin, nhất là cần quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách gắn với các hình thức xử lý
khi không thực hiện trách nhiệm của mình.
+ Cần quy định thêm 1 khoản về ngân sách công dân là tài liệu trình
bày dưới dạng đơn giản, dễ hiểu các số liệu, thông tin về phân bổ và
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách; được thể
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tăng khả năng tiếp cận của
người dân đối với các thông tin về phân bổ, quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước.
+ Cần quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin ngân sách nhà
nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của các cấp ngân
sách, các đơn vị chấp hành ngân sách và các tổ chức có thụ hưởng
ngân sách nhằm bảo đảm sự tham gia thực chất hơn của người dân
vào dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước.
-

Đối với chủ thể giám sát, nội dung giám sát và phương thức giám sát: Tăng
cường hơn nữa hoạt động giám sát của các cơ quan có chức năng kiểm tra,
kiểm toán NSNN. Ngân sách công dân có thể được chuẩn bị dưới nhiều
dạng để có thể đăng báo, phát trên đài truyền hình, đài tiếng nói hoặc trình
bày trong các cuộc họp cộng đồng.


+ Cần quy định cụ thể về quyền giám sát trực tiếp của người dân,
cũng như quyền giám sát gián tiếp của người dân thông qua các tổ
chức đại diện cho mình; đồng thời quy định cụ thể về trách nhiệm giải
trình của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến
giám sát của tổ chức, công dân.
+ Cần quy định cụ thể về phương thức và trách nhiệm giải trình đối

với các ý kiến giám sát và ngoài quyền giám sát của hệ thống Mặt trận
Tổ quốc, cần quy định quyền giám sát của tổ chức và công dân.
+ Cần quy định trách nhiệm của các cơ quan tổ chức lấy ý kiến của
người dân trong việc lập báo cáo lấy ý kiến của người dân, trong đó
phải nêu rõ các ý kiến được tiếp thu và ý kiến không được tiếp thu
cùng các lý do cụ thể. Quy định về trách nhiệm giải trình của các cấp
ngân sách, các đơn vị dự toán và các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm tính minh bạch và sự tham gia
của người dân trong dự toán, phân bổ ngân sách nhà nước.


C.

KẾT LUẬN.
Qua đề tài mà nhóm đã thuyết trình chúng ta thấy được những mục
đích nội dung của việc công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, song song với đó là sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Từ đó thúc đẩy kinh tế
phát triển rộng khắp đem lại hiệu quả cao, thúc đẩy công cuộc xây
dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ, văn minh.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu học tập Luật tài chính, khoa luật- Đại học huế, NXB Đại
học huế, Huế, 2013.
2. Luật Ngân sách nhà nước 2002
3. Hiến pháp 2013.
4. Luật phòng chống tham nhũng 2005. ( sửa đổi bổ sung năm 2007,
năm 2012 )
5. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/6/2003 quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước
6. Thông tư số 03/2005/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 06/01/2005
về Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các
cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công
khai tài chính
7. Quyết định số 192/2004/QĐ- TTG ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế công khai tài chính đối với
các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có
nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
8. Thông tư 21/ 2005/ TT- BTC ngày 22/3/2005 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị
dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
9. Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về
xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
10. Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15/12/2004 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ
11. Báo cáo Tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng góp ý cho Dự thảo
Luật Ngân sách nhà nước 2015
1.



×