Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Câu Hỏi Triết Học (Có Đáp Án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.26 KB, 85 trang )

Ngân hàng câu hỏi triết học Mác - Lênin
hớng dẫn trả lời 69 câu hỏi
Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc xã hội của triết học (1)
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao nói đó là vấn đề cơ bản
của triết học? (1)
Câu 3: Hãy phân biệt phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình
trong triết học (2)
Câu 4: Trình bày vai trò của triết học đối với đời sống về xã hội nói
chung và đối với sự phát triển của khoa học nói riêng? (2)
Câu 5: Phân tích những điều kiện và tiền tệ ra đời của triết học Mác? (3)
Câu 6: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu? (4)
Câu 7: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là bớc ngoặt trong lịch sử
triết học? (5)
Câu 8: Lênin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác nh thế nào? (6)
Câu 9: Hãy nêu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn Lênin trong sự phát triển
triết học Mác? (6)
Câu 10: Phân tích đối tợng và đặc điểm của triết học Mác - Lênin? (7)
Câu11: Phân tích vai trò, vị trí của triết học Mác - Lênin trong hệ thống
lý luận Mác - Lênin và trong đời sống xã hội? (8)
Câu 12: Phân tích những chức năng cơ bản của triết học Mác - Lênin?
(8)
Câu 13: Tại sao nói triết học Mác - Lênin là thế giới quan và phơng pháp
luận khoa học? (9)
Câu 14: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của
định nghĩa ấy? (10)
Câu 15: Hãy so sánh quan điểm vật chất của Lênin với quan điểm vật
chất của các nhà khoa học khác? (11)
Câu 16: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? (12)
Câu 17: Phân tích bản chất của ý thức. Vai trò của tri thức khoa học
trong thực tiễn? (13)
Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về sự vận động


của vật chất? (14)
Câu 19: Vì sao nói đứng im là tạm thời tơng đói và là hình thức đặc thù
1


của vận động? (14)
Câu 20: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác chép lại và chụp
lại độc lập với ý thức con ngời. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn. (15)
Câu 21: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý
nghĩa của nó đối với sự nghiệp đổi mới ở nớc ta? (15)
Câu 22: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý thức
và ý nghĩa phơng pháp luận của nguyên lý đó? (17)
Câu 23: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch
sử cụ thể (17)
Câu 24: Phân tích nội dung của nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phơng pháp luận của phơng pháp này (18)
Câu 25: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển và ý nghĩa thực
tiễn của nó (19)
Câu 26: Phân tích nội dung quy luật thống nhất về đấu tranh của các mặt
đối lập, ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn?
(19)
Câu 27: Phân tích câu nói của Lênin "phát triển là sự đấu tranh của các
mặt đối lập" (20)
Câu 28: Phân tích nội dung của quy luật từ những thay đổi về số lợng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngợc lại. ý nghĩa của việc nắm vững quy
luật này trong hoạt động thực tiễn (21)
Câu 29: Phân tích nội dung của quy luật phủ định. ý nghĩa của việc nắm
vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn (22)
Câu 30: Phân tích nội dung cơ bản của các cặp phạm trù cáI chung và

cái riêng. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm rù này (23)
Câu 31: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân và kết
quả. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này (24)
Câu 32: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu
nhiên. ý nghãi của việc nghiên cứu cặp phạm trù này (25)
Câu 33: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù bản chất và hiện tợng. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này (26)
Câu 34: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nội dung và hình
2


thức. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này (27)
Câu 35: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù khả năng và hiện
thực. ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này (28)
Câu 36: Lênin nói: "từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng đến thực
tiễn là con đờng biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực
tại khách quan" hãy phân tích luận điểm và rút ra ý nghĩa của nó (29)
Câu 37: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò thực tiễn với quá trình
nhận thức (30)
Câu 38: Tại sao nói sự thống nhất của lý luận và thực tiễn là nguyên lý
cơ bản của triết học Mác - Lênin (31)
Câu 39: Chân lý là gì? Hiểu thế nào về chân lý khách quan, chân lý tơng
đối, chân lý tuyệt đối, chân lý cụ thể (32)
Câu 40: Phân tích nội dung và kết cấu của lực lợng sản xuất. Tại sao nói
trong thời đại hiện nay khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp của
xã hội (33)
Câu 41: Phân tích kết cấu của lực lợng sản xuất. Nêu vị trí của cách
mạng khoa học kỹ thuật trong lực lợng sản xuất (33)
Câu 42: Phân tích nội dung của quan hệ sản xuất. Các loại hình quan hệ
sản xuất cơ bản ở nớc ta hiện nay (34)
Câu 43: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính

chất và trình độ của lực lợng sản xuất ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu
nắm vững quy luật này ở nớc ta hiện nay (35)
Câu 44: Tại sao nói phơng thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội? (37)
Câu 45: Tại sao nói lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử phát
triển kế tiếp nhau của các phơng thức sản xuất (37)
Câu 46: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thợng tầng. Nêu những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta (38)
Câu 47: Hình thái kinh tế xã hội là gì? ý nghĩa của việc nghiên cứu học
thuyết hình thái kinh tế xã hội. (39)
Câu 48: Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên (40)
Câu 49: Phân tích nội dung cơ bản của các yếu tố hợp thành cấu trúc
3


hình thái kinh tế xã hội. Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay
(40)
Câu 50: Tại sao nói học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác là hòn
đá tảng của chủ nghĩa duy vật lịch sử (41)
Câu 51: Phân tích nguồn gốc và kết cấu của giai cấp. ý nghĩa thực tiễn
của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay của nớc ta (42)
Câu 52: Phân tích đặc trng cơ bản trong định nghĩa giai cấp của Lênin
phê phán các quan điểm phi Mác xít về vấn đề này (43)
Câu 53: Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một động lực của sự phát triển
xã hội trong các đấu tranh giai cấp (43)
Câu 54: Phân tích nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời
kỳ quá độ ở nớc ta (44)
Câu 55: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích giai cấp, lợi ích

dân tộc và lợi ích nhân loại trong thời đại hiện nay (44)
Câu 56: Phân tích nguồn gốc,bản chất của nhà nớc. Nêu các kiểu và hình
thức nhà nớc trong lịch sử (45)
Câu 57: Tại sao nói cách mạng xã hội là phơng thức thay thế hình thái
kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn (46)
Câu 58: Tiến bộ xã hội là gì? Tại sao nói trình độ phát triển lực lợng sản
xuất của xã hội là một trong những tiêu chuẩn khách quan của sự tiến bộ xã
hội? (47)
Câu 59: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con
ngời (47)
Câu 60: Phân tích mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa cá nhân
và xã hội. ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay (48)
Câu 61: Phân tích mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân
lãnh tụ trong sự phát triển lịch sử. ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt
bài học "lấy dân làm gốc" (49)
Câu 62: Tại sao nói quần hcúng nhân dân là lực lợng sáng tạo tạo chân
chính ra lịch sử? Phê phán các quan điểm phi Mác xít về vấn đề này. (50)
Câu 63: Tồn tại xã hội là gì? Những yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội và
vai trò của nó trong đời sống xã hội (51)
Câu 64: ý thức xã hội là gì? Cấu trúc và mối quan hệ của các yếu tố tạo
4


thành ý thức xã hội (52)
Câu 65: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội. ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay (52)
Câu 66: Khoa học là gì? Vai trò của khoa học đối với sự phát triển của
xã hội (53)
Câu 67: Văn hóa là gì? Phân tích bản chất, chức năng và đặc điểm của

sự phát triển của văn hóa (54)
Câu 68: Hệ t tởng chính trị là gì? Vì sao Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và của cách mạng Việt Nam (55)
Câu 69: ý thức pháp quyền là gì? Tại sao phải sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật (56)

5


Phần một
Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc xã hội của triết học
- Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những quan niệm, quan điểm chung của con ng ời
về thế giới (tự nhiên, xã hội và t duy) và về vai trò của con ngời trong thế
giới đó.
- Quan niệm chung của con ngời về thế giới đó gọi là vấn đề thế giới
quan triết học hay còn gọi là bản thể luận triết học.
- Vai trò của con ngời trong thế giới đó là vấn đề nhận thức luận triết học
vì con ngời có nhận thức đợc thế giới thì mới có thể cải tạo đợc thế giới và làm
chủ đợc bản thân mình (phơng pháp luận)
Nh vậy triết học bao gồm hai vấn đề thế giới quan và phơng pháp luận
hay bản thể luận và nhận thức luận
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của triết học:
- Nguồn gốc nhận thức, đứng trớc thế giới rộng lớn bao la các sự vật hiện
tợng phong phú đa dạng muôn hình nghìn vẻ, con ngời có nhu cầu phải tồn tại
và phát triển nh thế nào? Còn sự ra đời, tồn tại, mất đi có tuân theo quy luật
nào không? trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.
- Mặt khác, triết học chính là một hình thái ý thức xã hội có tính chất
khái quát và trừu tợng cao. Do đó triết học chỉ xuất hiện khi con ngời đã có
trình độ t duy trừu tợng phát triển ở mức độ nhất định.

+ Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp, xã hội chiếm hữu nô lệ,
xã hội cộng sản nguyên thuỷ cha có triết học.
+ Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ
bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, sự phân chia lao động trí
óc và lao động chân thay là điều kiện vật chất cho sự ra đời của triết học.
+ Giai cấp thống trí có điều kiện về kinh tế nên cũng có điều kiện nghiên
cứu triết học. Do đó triết học bao giờ cũng là thế giới quan của một giai cấp
nhất định. Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về tinh thần, t tởng trong xã hội.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Tại sao nói đó là vấn đề cơ
bản của triết học?
- Vấn đề cơ bản của triết học:
Thế giới xung quanh có thể chia thành hai lĩnh vực lớn tự nhiên và tinh
thần, tồn tại và t duy, vật chất và ý thức, triết học với nhiệm vụ giải thích thế
6


giới cũng phải đề cập đến hai lĩnh vực ấy.
Theo F.Ăng ghen vấn đề lớn, cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và t duy.
- Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm 2 mâu thuẫn:
Mặt 1: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trớc, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
Mặt 2: Con ngời có khả năng nhận thức đợc thế giới hay không? Đó là
vấn đề cơ bản của triết học vì:
Thứ nhất: Căn cứ vào cách trả lời hai câu hỏi trên (cách giải quyết hai
mặt của vấn đề cơ bản của triết học) ta có thể biết đợc nhà triết học này, hệ
thống triết học này là duy vật hay duy tâm (mặt 1)
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trớc ý thức vật chất quyết định
ý thức, ý thức có sau vật chất sinh ra và phụ thuộc vào vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức có trớc vật chất và quyết định vật

chất. Chủ nghĩa duy tâm chi thành hai trờng phái:
Duy tâm khách quan ý niệm tuyệt đối quyết định vật chất.
Duy tâm chủ quan ý thức cảm giác của con ngời quyết định vật chất.
Những nhà triết học thừa nhận hoặc vật chất hoặc tinh thần đợc gọi là
triết học nhất nguyên. Còn những nhà triết học thừa nhận cả vật chất và cả tinh
thần quyết định ta gọi là triết học nhị nguyên. Triết học nhị nguyên cuối cùng
cũng sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Cũng căn cứ và cách trả lời vấn đề cơ bản của triết học (mặt 2) mà ta biết
đợc nhà triết học đó theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
+ Thuyết khả tri cho rằng con ngời có khả năng nhận thức thế giới.
+ Thuyết bất khả tri (không thể không biết) cho rằng con ngời không có
khả năng nhận thức thế giới.
Nh vậy vấn đề cơ bản của triết học là tiêu chuẩn để phân biệt các trờng
phái triết học trong lịch sử.
Thứ hai: bất cứ nhà triết học nào cũng phải giải đáp vấn đề mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức khi xây dựng học thuyết của mình, vật chất và ý thức là
hai phạm trù của triết học cơ bản bao quát một sự vật hiện tợng trong thế giới
khách quan.
Thứ ba: Đó là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng với con ngời và xã
hội loài ngời.
Câu 3: Hãy phân biệt phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu
7


hình trong triết học?
Triết học phản ánh thế giới và giải thícyh thế giới bằng hai phơng pháp
khác nhau. Đó là phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình.
- Phơng pháp biện chứng là phơng pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ
phổ biến, trong sự vận động, biến đổi không ngừng.
* Phơng pháp biện chứng:

Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong
Xem xét sự vật ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động
Vừa thấy sự riêng biệt vừa thấy cả mối quan hệ qua lại
* Phơng pháp siêu hình:
Chỉ thấy tồn tại mà không thấy trạng thái động
Chỉ thấy cây mà không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn
thể.
Nh vậy qua sự so sánh trên tâ thấy phơng pháp biện chứng và phơng pháp
siêu hình là hai phơng pháp triết học đối lập nhau trong cách nhìn nhận và
nghiên cứu thế giới. Chỉ có phơng pháp biện chứng mới là phơng pháp thực sự
khoa học.
Câu 4: Trình bày vai trò của triết học đối với đời sống xã hội nói
chung và đối với sự phát triển của khoa học nói riêng?
Vai trò của triết học đối với xã hội:
Với t cách là khoa học về thế giới quan và phơng pháp luận, triết học có
nhiệm vụ giải thích thế giới nó cung cấp cho chúng ta cách nhìn nhận, xem
xét thế giới từ đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con ngời. Tuy nhiên trong
cách trờng phái phát triển triết học khác nhau sẽ có vai trò khác nhau đối với
đời sống xã hội. Cụ thể là:
+ Triết học duy tâm nhìn chung do chỗ giải thích không đúng về thế giới
hiện thực, không phản ánh đợc quy luật khách quan của thế giới do đó nó
không có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
+ Triết học duy vật vì xuất phát từ bản thân thế giới hiện thực để giải
thích, nhìn chung triết học duy vật đã phản ánh đợc quy luật khách quan, nó
có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con ngời để cải tạo thế giới phù hợp
với quy luật của thế giới hiện thực. Do đó triết học duy vật có ý nghĩa đối với
đời sống xã hội.
+ Triết học Mác - Lênin là triết học khoa học giải thích đúng thế giới và
chỉ ra phơng pháp giúp con ngời cải toạ thế giới có hiệu quả, cho nên triết học
8



Mác - Lênin có ý nghĩa to lớn đối với đời sống xã hội.
Vai trò của triết học đối với sự phát triển của khoa học
Triết học cung cấp phơng pháp nghiên cứu cho các khoa học cụ thể (khoa
học tự nhiên và xã hội). Mặt khác triết học cũng đa ra khoa học cụ thể để làm
căn cứ, tài liệu cho sự khái quát lý luận của mình. Vai trò của triết học đối với
khoa học ở chỗ nó cung cấp cho khoa học phơng pháp nghiên cứu biện chứng
và phơng pháp siêu hình). Chỉ phơng pháp biện chứng mới có ý nghĩa to lớn
đối với các khoa học, còn phơng pháp siêu hình chỉ có ý nghĩa đối với khoa
học phân tích.
Trong các hệ thống triết học, triết học Mác - Lênin có vai trò rất quan
trọng đối với khoa học tự nhiên cũng nh khoa học ở chỗ:
+ Triết học Mác - Lênin cung cấp phơng pháp biện chứng duy vật là phơng pháp đúng đắn nhất giúp các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu các lĩnh vực
của thế giới khách quan.
+ Nhờ có phơng pháp biện chứng duy vật mà nhiều khoa học liên ngành
ra đời. Những khoa học này la fnhững khoa học giáp ranh nó có nhiệm vụ
nghiên cứu những mối liên hệ giữa các lĩnh vực của thế giới khách quan. Các
khoa học liên ngành nh Lý - Hóa, Sinh - Hóa, Hóa - Sinh, điều khiển tâm lý
sinh lý.
Câu 5: Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của triết học Mác?
Là một hình thái ý thức xã hội, triết học Mác ra đời trên cơ sở những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội vào những năm 40 của thế kỷ 19.
+ Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời của triết học Mác:
- Những năm 40 của thế kỷ 19, chủ nghĩa t bản đã phát triển dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt giữa lực lợng sản xuất mang tính chất xã hội hóa và quan hệ sản
xuất t nhân TBCN. Mâu thuẫn kinh tế đó đợc biểu hiện về mặt xã hội lầ mẫu
thuẫn giữa công nhân (đại diện cho lực lợng sản xuất mới) và giai cấp t sản
(đại diện cho quan hệ sản xuất)
- Mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt đã dẫn đến đấu tranh, những cuộc mít

tinh, biểu tình của công nhân đòi tăng lơng, giảm giờ làm cuộc đấu tranh ngày
càng mạnh nhng thật bại
- Cuộc đấu tranh của phong trào công nhân đòi hỏi phải có lý luận ra đời
để dẫn dắt soi đờng cho phong trào công nhân đi đến kết quả. Mác - Ăngghen
tham gia phong trào công nhân, các ông đã nắm bắt đợc yêu cầu đó của lịch
sử hai ông đã xây dựng nên lý luận Mác xít làm cơ sở phơng pháp luận cho đ9


ờng lối, chiến lợc, sách lợc của phong trào công nhân.
Tiền đề lý luận:
Triết học cổ đại Đức, kinh tế chính trị Anh, CNXH không tởng Pháp là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
Về triết học:
+ Mác - Ăng ghen đã kế thừa có chọn lọc chủ nghĩa duy vật của Phơbách
(Phơbách là nhà triết học duy vật trong lĩnh vực tự nhiên nhng duy tâm trong
việc giải thích các hiện tợng xã hội và về vấn đề con ngời. Ông nghiên cứu
con ngời tác rời hoàn cảnh lịch sử, là con ngời trừu tợng chung chung của chủ
nghĩa duy vật trớc Mác). Khắc phục những tính hạn chế của chủ nghĩa duy vật
siêu hình của Phơbách, Mác đã xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Kế thừa phép biện chứng của Hêghen, xóa bỏ phần duy tâm trong đó
Mác đã xây dựng phép biện chứng duy vật
+ Nh vậy triết học Mác là kết quả sự kế thừa có chọn lọc, có phát triển
thành tựu của triết học cổ điển đa ra chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng thành
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
gắn bó mật thiết với nhau.
Về kinh tế chính trị học cổ điển Anh:
+ Các ông đã tiếp thu t tởng kinh tế của A - đam-sơ, Ri- các - đô về học
thuyết giá trị để từ đó xây dựng nên quan niệm duy vật về lịch sử tức là đã
vạch ra cơ sở kinh tế của những hiện tợng xã hội và xây dựng lý luận cách
mạng của chủ nghĩa Mác. Với quan niệm duy vật về lịch sử này các ông đã

khắc phục tính chất không triệt để của chủ nghĩa duy vật trớc Mác, xây dựng
chủ nghĩa triệt để.
Về CNXH không tởng:
+ T tởng của Xanh - xi - măng, Phu - ri - ê, Ô - oan về một xã hội tơng lai
tốt đẹp là cơ sở cho Mác - Ăng ghen dựng hình mẫu xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Với việc ấy Mác - Ăng ghen đã hiện ra sứ mệnh của giai cấp vô sản và
CNXH không tởng đã trở thành CNXH khoa học vì Mác - Ăng ghen đã tìm
thấy biện pháp, con ngời và lực lợng có thể làm cách mạng xã hội đi đến xã
hội CSVN. Nh vậy t tởng về xã hội tốt đẹp không có áp bức giai cấp, không có
t hữu đã có cơ sở hiện thực của nó.
Tiên đề khoa học tự nhiên:
Ba phát minh vĩ đại của thế kỷ 19, điều kiện của sự ra đời của triết học
Mác. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lợng, học thuyết tế bào và thuyết
10


tiến hóa.
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lợng làm cơ sở cho quan niệm
duy vật về thế giới, nó chứng minh tính vĩnh viễn và không thể bị tiêu diệt của
vật chất.
Học thuyết tế bào: bác bỏ quan niệm siêu hình về thế giới, thấy đợc mối
liên hệ thống nhất giữa động vật và thực vật.
Học thuyết tiến hóa: Đập tan t tởng thần học (các loài do thợng đến tạo
ra), đánh đổ quan niệm siêu hình (các loài tồn tại không có sự biến đổi,
phát triển)
Ba phát minh ấy góp phần xác định về tính thống nhất vật chất cuả thế
giới. Triết học duy vật biện chứng chỉ có thể đợc hình thành trên cơ sở những
quan niệm duy vật biện chứng do khoa học tự nhiên đem lại.
Câu 6: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu?
Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu vì:

+ Về điều kiện khách quan:
- Triết học Mác ra đời là do những yêu cầu của thực tiễn xã hội ở thế kỷ
19 đòi hỏi. Đó chính là thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân cấp
thiết cần có một lý luận đúng đắn chỉ đờng. Triết học Mác ra đời và đáp ứng
nhu cầu ấy.
- Triết học Mác ra đời là sự phát triển hợp logic của lịch sử t tởng nhân
loại. Nó dựa trên những tiền đề về lý luận những thành tựu mới nhất của khoa
học tự nhiên thế kỷ 19
Đó chính là tất yếu khách quan cho sự ra đời của triết học Mác.
+ Về điều kiện chủ quan:
- Trong thời kỳ triết học Mác xuất hiện không thiếu những bộ óc thiên tài
vĩ đại nh Phơbách, sâu sắc nh Heghen nhng họ cũng không xây dựng đợc lý
luận Mác xít. Chỉ có Mác - Ăng ghen mới là ngời xây dựng nên học thuyết
này.
- Triết học Mác ra đời là kết quả quá trình đấu tranh lâu dài, bền bỉ, lăn
lộn trong thực tế phong trào công nhân của Mác và Ăng ghen. Đồng thời nó
cũng là kết quả của t duy khoa học của hai ông. Các ông đã nắm bắt và sử
dụng thành công phơng pháp biện chứng duy vật khi xây dựng học thuyết triết
học.
- Học thuyết triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử và học thuyết đó
do Mác - Ăng ghen sáng lập nên cũng là một tất yếu.
11


Triết học Mác là một giai đoạn phát triển cao nhất của t tởng triết học
nhân loại.
Câu 7: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là bớc ngoặt trong lịch
sử triết học?
Vì:
Thứ nhất, Triết học Mác là một hệ thống khoa học có sự liên hệ chặt chẽ

giữa các bộ phận trong kết cấu, đó là:
+ Sự thống nhất không thể tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng. Trong triết học Mác phơng pháp không chỉ là biện chứng mà còn là phơng pháp duy vật, lý luận không chỉ là duy vật mà còn là lý luận biện chứng.
Hai yếu tố ấy gắn bó với nhau tạo thành một học thuyết hoàn chỉnh. Lý luận
và phơng pháp thế giới quan và phơng pháp luận thống nhất với nhau trong
một học thuyết phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Khắc phục những sai lầm của triết học trớc Mác, chủ nghĩa duy vật trớc Mác là siêu hình, phép biện chứng là duy tâm với sự ra đời của triết học
Mác, chủ nghĩa duy vật là biện chứng là cuộc cách mạng trong triết học do
Mác - Ăng ghen thực hiện.
Thứ hai, Sáng tạo chủ nghĩa duy vật lịch sử. Mở rộng chủ nghĩa duy vật
vào việc nhận thức đời sống xã hội. Khắc phục đợc sai lầm chủ yếu của triết
học duy vật trớc Mác (duy tâm trong cách nhìn nhận, xem xét xã hội) có tình
trạng này là do hạn chế về lập trờng gia cấp và do hạn chế về nhận thức. Điểm
xuất phát trong quan niệm duy vật về lịch sử của Mác là khẳng định vai trò
quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời.
+ Thấy đợc quá trình phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên,
chỉ ra vai trò tích cực của con ngời, của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Mác cha nhận thấy đợc. Họ thờng rơi vào thuyết định mệnh cho rằng cái đã và
sẽ xảy ra trong lịch sử xã hội là tất yếu, con ngời không cỡng lại đợc hoặc
quan niệm duy tâm chủ quan cho rằng cá nhân là ngời sáng tạo ra lịch sử.
+ Nhờ sự ra đời của quan niệm duy vật về lịch sử (chủ nghĩa duy vật lịch
sử) mà triết học duy vật biện chứng trở thành triệt để, nó bao quát này chủ
nghĩa duy tâm đã bị đẩy ra khỏi nơi trú ẩn cuối cùng.
Thứ ba, với sự ra đời của triết học Mác, sự đối lập giữa tri thức triết học
và tri thức của khoa học tự nhiên bị xóa bỏ. Trớc đây triết học là khoa học của
các khoa học (coi triết học bao trùm lên các khoa học) nay quan niệm ấy bị
12



xóa bỏ. Triết học Mác quan hệ chặt chẽ với khoa học tự nhiên. Triết học luôn
đợc bổ sung, phát triển cùng với sự phát triển của các ngành khoa học cảu
thực tiễn xã hội, luôn hớng tới những vấn đề mới đặt ra và cha đợc giải quyết.
Thứ t, Kết thúc sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực tiễn. Lần đầu
tiên khái niệm thực tiễn đợc đa vào hệ thống triết học và chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng. "Triết học không những giải thích thế giới mà còn cải tạo thế
giới".
Lần đầu tiên quần chúng lao động bị áp bức bóc lột có vũ khí lý luận của
mình trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản.
Câu 8: Lênin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác - Lênin nh thế
nào?
- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 khi mà CNTB
đang phát triển, những vấn đề của bớc chuyển cách mạng từ CNTB lên CNXH
cha đặt ra một cách trực tiếp, trớc mắt. Lênin đã phát triển triết học Mác trong
những điều kiện lịch sử mới. Thời đại CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, thời đại ra đời của xã hội mới, xã hội XHCN.
- Trong điều kiện mới ấy, kẻ thù của chủ nghĩa Mác tấn công vào những
nguyên lý triết học cơ bản của Mác nh: chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng
Lênin đã đấu tranh bảo vệ và phát triển triết học Mác ở những điểm sau:
+ Bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về vật chất với định
nghĩa kinh điển về phạm trù vật chất đợc viết trong tác phẩm "chủ nghĩa duy
vật và chru nghĩa kinh nghiệm phê phán" 1908
+ Phát triển sâu sắc và hoàn thiện lý luận phản ánh, lý luận nhận thức của
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thể hiện trong tác phẩm nói trên.
+ Làm sâu sắc thêm và phát triển hoàn chỉnh hệ thống các quy luật và
phạm trù của phép biện chứng duy vật qua tác phẩm "Bút lý triết học" viết
năm 1944 - 1946.
+ Học thuyết về nhà nớc và cách mạng xã hội, tác phẩm "Nhà nớc và
cách mạng".
+ Bảo vệ và phát triển của Mác - Ăng ghen về vai trò của ý thức xã hội,

của hệ t tởng và của nhân tố chủ quan trong sự phát triển của khoa học xã hội,
tác phẩm "Làm gì" 1901 - 1902
+ Chống sự giải thích chủ quan về các hiện tợng xã hội, coi lực lợng
quyết định quá trình lịch sử là hoạt động của các cá nhân có đầu óc phê phán,
của quần chúng nhân dân và các giai cấp trong lịch sử, chỉ rõ trong những
13


điều kiện khách quan nào thì hoạt động của những cá nhân kiệt xuất.
+ Lịch sử có kết quả và mục đích của họ đợc thực hiện đã đợc Lênin
phân tích rõ trong tác phẩm "những ngời bạn dân là thế nào và họ đấu tranh
chống những ngời dân chủ nghĩa xã hội ra sao" năm 1894
+ Mặt khác Lênin còn vận dụng triết học duy vật biện chứng vào việc
phân tích thời đại mới. Thời đại chủ nghĩa đế quốc, thời đại chiến tranh đế
quốc và cách mạng XHCN trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột
cùng của CNTB" năm 1916 và các tác phẩm khác có liên quan. Gắn liền với
tên tuổi của Lênin là sự phát triển sáng tạo học thuyết của Mác về cách mạng
XHCN.
Với những việc làm trên đây Lênin đã tạo ra một giai đoạn phát triển mới
đó là giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác.
Câu 9: Hãy nêu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn Lênin trong sự phát
triển triết học Mác?
- Xét về mặt thời gian, giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển sau và là sự
kế tục của triết học Mác (triết học Mác ra đời và giữa những năm 40 của thế
kỷ 19 đó là thời kỳ của CNTB đang phát triển. Giai đoạn Lênin là sự phát triển
tiếp tục Mác trong điều kiện lịch sử mới của thời đại - thời đại đế quốc chủ
nghĩa và cách mạng XHCN)
- Về mặt lý luận giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển cao của triết học
Mác, là sự hoàn chỉnh của triết học Mác.
- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, từ đây triết học Mác đợc mang một

cái tên mới - tên tuổi của Mác đợc gắn với tên tuổi của Lênin, đó là triết học
Mác - Lênin.
- Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, triết học Mác - Lênin đã đáp ứng đợc
yêu cầu mới của thời đại và phong trào công nhân.
Câu 10: Phân tích đối tợng và đặc điểm của triết học Mác - Lênin?
a. Đối tợng triết học của Mác - Lênin
Triết học nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng có đặc điểm chung
là nó không nghiên cứu bộ phận này hay bộ phận khác của thế giới mà nghiên
cứu thế giới hiện thức nói chung.
Trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học. Triết học Mác
- Lênin nghiên cứu quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên xã
hội và t duy.
Điều đó có nghĩa là: mọi hiện tợng sự vật trong thế giới vật chất đều vận
14


động phát triển theo những quy luật đặc thù vốn có của có đồng thời cũng
tuân theo những quy luật chung nhất của thế giới vật chất. Hai loại quy luật
này độc lập và tơng đối với nhau nhng đồng thời có mối quan hệ lẫn nhau.
Quy lâut chung phải đợc biểu hiện qua quy luật đặc thù.
Quy luật đặc thù do các khoa học cụ thể nghiên cứu nh vật lý, hóa học,
sinh học, xã hội học.
Quy luật chung nhất do triết học nghiên cứu. Quy luật chung không tác
rời quy luật đặc thù cho nên triết học cũng không tách rời khoa học cụ thể.
b. Đặc điểm triết học Mác - Lênin: có 3 đặc điểm
+ Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học. Tính đảng của triết học
chính là muốn nói triết học đó thuộc chủ nghĩa duy vật hay chủ nghĩa duy
tâm. Tính giai cấp của triết học là muốn nói nó là một quan điểm của giai cấp
nào trong xã hội, nó bảo vệ cho lợi ích của giai cấp nào.
- Triết học nào cũng có tính đảng và tính giai cấp. Triết học Mác - Lênin

là triết học duy vật, là thế giới quan của giai cấp vô sản, bảo vệ lợi ích của giai
cấp vô sản. Đó là tính đảng và tính giai cấp của triết học Mác - Lênin.
- Tính đảng của triết học Mác - Lênin thống nhất với tính khách quan
khoa học cơ sở cụ thể thống nhất này là ở chỗ giai cấp vô sản ra đời và phát
triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại, lợi ích của giai cấp vô
sản phfu hợp với xu hớng phát triển của lịch sử. Do đó phản ánh và bảo vệ lợi
ích của giai cấp vô sản cũng là phản ánh đúng quy luật của lịch sử. Triết học
Mác - Lênin vừa có tính đảng và có tính khoa học. Tính đảng càng cao thì tính
khoa học càng sâu sắc.
- Triết học Mác - Lênin kiên quyết chống chủ nghĩa duy tâm thần bí và
chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Triết học Mác - Lênin là vũ khí đấu tranh của giai cấp vô sản trong xã
hội cũng nh trong cải tạo tự nhiên.
+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Sự ra đời của triết học Mác - Lênin gắn với thực tiễn đấu tranh cách
mạng của giai cấp vô sản, gắn với quá trình phát triển lịch sử của xã hội t bản
và phát triển khoa học tự nhiên giữa thế kỷ 19
- Triết học Mác - Lênin ra đời lại tác động tích cực đến những phong trào
cách mạng của giai cấp vô sản và nghiên cứu khoa học cụ thể. Nó trở thành vũ
khí lý luận của giai cấp vô sản và trở thành cơ sở thế giới quan, phơng pháp
luận đúng đắn cho sự nghiên cứu khoa học cụ thể. Lênin đã khẳng định sự
15


thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác Lênin.
+ Tính sáng tạo của triết học Mác - Lênin
- Do triết học Mác - Lênin luôn gắn liền với thực tiễn xã hội, với hoạt
động nghiên cứu khoa học, là sự khái quát các thành tựu khoa học và khái
quát thực tiễn vì vậy nó luôn vận động và phát triển cùng với sự phát triển của
xã hội và của khoa học.

- Triết học Mác - Lênin không chấp nhận cái gì tĩnh tại vĩnh viễn, là
giáo điều mà luôn luôn phải biến đổi phù hợp với điều kiện cụ thể của lịch
sử. Hiện nay trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đang phát triển mạnh đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải đổi mới nhiều,
chống những t tởng giáo điều biến những quan điểm triết học Mác - Lênin
thành công thức vạn năng.
- Tính sáng tạo là đặc điểm thuộc về bản chất của triết học Mác - Lênin.
Câu 11: Phân tích vai trò, vị trí của triết học Mác - lênin trong hệ
thống lý luận Mác - Lênin và trong đời sống xã hội?
- Về vị trí trong hệ thống lý luận Mác - Lênin (chủ nghĩa Mác - Lênin)
bao gồm: triết học Mác - Lênin là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- Về vai trò của triết học Mác - Lênin trong chủ nghĩa Mác - Lênin.
Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là thế giới quan và phơng pháp luận
chung nhất, nó là cơ sở lý luận chung nghiên cứu kinh tế chính trị cho việc
xây dựng lý luận khoa học về một xã hội mới - xã hội XHCN.
- Vai trò và vị trí của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội.
Trong đời sống tinh thần của xã hội, triết học Mác - Lênin là nền tảng t tởng, nó có vai trò chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
ngời trong cải tạo tự nhiên xã hội và t duy.
- Đối với khoa học (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội) triết học Mác
- Lênin là thế giới quan và phơng pháp luận chung. Nó giúp cho các nhà khoa
học cụ thể có phơng pháp đúng đắn để nghiên cứu thế giới khách quan - phơng pháp biện chứng duy vật.
Câu 12: Phân tích những chức năng cơ bản của triết học Mác - Lênin
Chức năng nyhậnt hức thế giới quan
Triết học Mác - Lênin không phải là một niềm tin nh tôn giáo, cũng
không phải là sự tởng tợng thần thánh hóa nh trong thần thoại mà nó là tri
16


thức, là sự hiểu biết khái quát về thế giới, là sự giải thích thế giới trên cơ sở

các suy luận logic và các căn cứ khoa học thực tiễn.
Tri thức triết học cũng khác với các khoa học cụ thể và nghệ thuật. Nó là
sự hiểu biết tơng đối hoàn chỉnh, có hệ thống về thế giới. Nó cung cấp cho con
ngời bức tranh chung về thế giới và xác định vai trò, vị trí của con ngời trong
thế giới đó.
Chức năng nhận thức của triết học Mác - Lênin đợc thể hiện ở chỗ:
- Triết học Mác - Lênin đã vạch ra các quy luật chung nhất của tự nhiên,
xã hội và t duy, cung cấp cho ta bức tranh khoa học về thế giới, nó quyết định
thái độ của con ngời đối với thế giới xung quanh và chỉ đạo hoạt động thực
tiễn cải tạo thế giới con ngời.
- Nhờ phát hiện ra các quy luật khách quan của tự nhiên và xã hội triết
học Mác - Lênin đã hớng sự hoạt động của con ngời theo đúng sự phát triển
của xã hội và do đó thúc đẩy thêm sự phát triển ấy.
Chức năng phơng pháp luận:
- Chức năng này đợc thể hiện ở mục đích của triết học, Mác nói các nhà
khoa học trớc kia chỉ giải thích thế giới, song vấn đề là phải cải tạo thế giới.
Giải thích thế giới trên lập trờng duy vật biện chứng, triết học Mác Lênin còn cung cấp cho con ngời phơng pháp nhận thức và phơng pháp hành
động đúng đắn, ở triết học Mác - Lênin nội dung và phơng pháp gắn bó với
nhau.
Phơng pháp mà triết học Mác - Lênin nêu lên đó là phơng pháp biện
chứng. Đây là phơng pháp nhận thức khoa học vì nó là khoa học về các quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và t duy. Nó là kim chỉ nam cho hành
động của con ngời.
Hai chức năng thế giới quan và phơng pháp luận của triết học Mác Lênin giúp cho con ngời có phơng pháp cải tạo thế giới phục vụ cho nhu cầu
của mình.
Câu 13: Tại sao nói triết học Mác - Lênin là thế giới quan và phơng
pháp luận khoa học?
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới, về những hiện tợng trong tự nhiên và trong xã hội. Các quan điểm triết học hợp thành hạt
nhân chủ yếu của thế giới quan.
Vấn đề chủ yếu trong thế giới quan cũng là vấn đề cơ bản của triết học.

Vấn đề quan hệ giữa tồn tại và t duy - giữa vật chất và ý thức. Tuỳ theo cách
17


giải quyết mà có hai thế giới quan chủ yếu: thế giới khoa học và thế giới phản
khoa học.
- Phơng pháp là cách thức nghiên cứu, xem xét thế giới. Phơng pháp luận
là khoa học về phơng pháp tức nô là khoa họcv ề phơng pháp xem xét nghiên
cứu thế giới.
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan và phơng pháp luận khoa học vì:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử bằng triết
học Mác - Lênin hợp thành thế giới quan khoa học triệt để, thế giới quan khoa
học ấy đợc hình thành trong cuộc đấu tranh chống tôn giáo và chủ nghĩa duy
tâm (học thuyết Mác xít đối lập về căn bản với chủ nghĩa duy tâm và những
quan điểm tôn giáo, chúng lấy sự hoạt động của tinh thần, của ý thức, của
những lực lợng siêu tự nhiên, của thần thánh để giải thích vũ trụ, giải thích tất
cả các hiện tợng tự nhiên và xã hội nên thế giới quan của chúng là phản khoa
học).
+ Thế giới quan của triết học Mác - Lênin (thế giới quan mác xít) đợc
xây dựng trên lập trờng duy vật biện chứng, nó biểu hiện những lợi ích của
giai cấp vô sản và của tất cả những ngời lao động đang đấu tranh để tự giải
phóng khỏi mọi hình thức áp bức.
+ Thế giới quan khoa học ấy có ý nghĩa không phải chỉ thuần tuý về mặt
lý luận và nhận thức mà nó còn có ý nghĩa lớn lao về mặt t tởng nữa (thế giới
quan phản khoa học phục vụ cho những giai cấp lỗi thời đang trên con đờng
tiêu vong và kìm hãm sự phát triển của xã hội)
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan khoa học triệt để, nó không
những phù hợp với các hiện tợng tự nhiên mà còn với cả thực tế lịch sử xã hội.
Điều này đã đợc thực tế xã hội chứng minh là đúng.
+ Triết học Mác - Lênin là thế giới quan của Đảng Cộng sản, là nền tảng

lý luận của Đảng cộng sản. Những kết luận rút ra trong phơng pháp biện
chứng và chủ nghĩa duy vật mác xít có ý nghĩa lớn lao đối với hoạt động thực
tiễn của Đảng cộng sản. Những kết luận ấy chứng tỏ rằng: lý luận và phơng
pháp mác xít là vũ khí vô song dể nhận thức và cải tạo thế giới bằng cách
mạng và theo chủ nghĩa Cộng sản.
+ Là một bộ phận khăng khít của thế giới quan khoa học, phơng pháp
biện chứng mà triết học Mác - Lênin nêu ra cũng là phơng pháp luận duy nhất
khoa học vì:
Phơng pháp biện chứng Mác xít đã phát sinh và phát triển trong cuộc đấu
18


tranh chống phơng pháp siêu hình, tức phơng pháp phản khoa học.
Phơng pháp biện chứng duy vật nghiên cứu cơ sở của sự phát triển là thế
giới hiện thực phát triển vào thế giới tự nhiên xã hội và cả trong t duy.
+ Phơng pháp biện chứng duy vật có ý nghĩa đối với khoa học tự nhiên,
là công cụ khôgn thể thiếu đợc trong nghiên cứu khoa học. Những thành tựu
mới nhất của tất cả các ngành khoa học tự nhiên cũng nh khoa học xã hội đều
xác nhận tính đúng đắn khoa học của phơng pháp biện chứng duy vật Mác xít.
+ Vạch ra những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của
thế giới khách quan. Triết học Mác - Lênin của thế giới khách quan. Triết học
mác - Lênin chỉ cho ta phơng pháp hành động phù hợp với quy luật của thế
giới khách quan. Do đó, ở triết học Mác - Lênin lý luận và phơng pháp là
thống nhất. Lý luận là duy vật biện chứng và phơng pháp là duy vật biện
chứng. Thế giới quan và phơng pháp luận của triết học Mác - Lênin là thế giới
quan khoa học và phơng pháp luận khoa học, triết học Mác - Lênin vừa giải
thích thế giới một cách khoa học, vừa chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế
giới của con ngời.
Câu 14: Phân tích định nghãi vật chất của lênin và ý nghĩa khoa học
của định nghĩa ấy?

Trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán"
Lênin đã đa ra định nghĩa kinh điển về vật chất:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đợc
đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
* Phân tích định nghĩa vật chất của lênin:
Trớc hết ta phải giải thích các thuật ngữ:
- Phạm trù là khái niệm chung phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ cơ bản nhất của các sự vật và hiện tợng thuộc một lĩnh vực
hiện thực nhất định.
- Phạm trù triết học là khái niệm chung nhất phản ánh những mối liên hệ
bản chất của các sự vật hiện tợng trong thế giới.
Thế giới hiện thực đợc chia làm 2 lĩnh vực:
- Những sự vật thuộc loại vật chất
- Những hiện tợng thuộc loại tinh thần
Hai loại ấy đợc phản ánh trong triết học, đó là hai phạm trù vật chất và ý
thức.
19


"Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ hiện tại khách quan và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác"
Thực tại khách quan là những cái đang tồn tại độc lập với ý thức của con
ngời.
Tồn tại khách quan là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tợng, là
tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất. Chính vì vậy nếu diễn đạt một cách
cô đọng thì thực tại khách quan là vật chất
Từ phân tích trên ta rút ra kết luận
+ Vật chất là tồn tại vĩnh viễn
+ Vật chất là vô cùng vô tận

Vật chất đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác, cái thực tại khách
quan tác động vào giác quan của chúng ta đem lại cho chúng ta cảm giác. Các
giác quan là cơ quan tiếp xúc với thế giới khách quan bên ngoài truyền thông
tin về bộ não và thông tin đợc xử lý cho ta cảm giác về nó.
Nh vậy là:
Thế giới là vật chất có trớc
Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức
"Vật chất đợc cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh"
Trên cơ sở tác độngc ảu sự vật khách quan lên các cơ quan cảm giác ta có
đợc hình ảnh về nó, hình ảnh của sự vật bên ngoài. Nh vậy là bằng các giác
quan con ngời nhận thức đợc sự vật bên ngoài thế giới
Từ việc phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra 2 kết luận:
1. Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của
con ngời. Nó có trớc và là nguồn gốc của ý thức.
2. ý tứhc là sự phản ánh thế giới và nh vậy con ngời có thể nhận thức đợc
thế giới
* ý nghĩa của định nghĩa:
+ Định nghĩa ngắn gọn nhng giải đáp đợc đầy đủ cả hai mặt của vấn đề
cơ bản của triết học trên lập rờng duy vật biện chứng chống lại tất cả các quan
điểm sai lầm về vật chất và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa
duy tâm, chống thuyết bất khả tri và thuyết hoài nghi, khắc phục đợc tính chất
máy móc siêu hình trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa trớc Mác.
+ Định nghĩa nêu lên tính khái quát và tính phổ biến rất cao của phạm
trù vật chất. Một khái niệm rộng hơn bao quát tất cả những gì tồn tại trong
khách quan.
20


+ Định nghĩa còn giúp chúng ta tìm ra yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã
hội, đó là tồn tại xã hội

+ Định nghĩa vạch ra cho khoa học con đờng vột ận đi sâu nghiên cứu
thế giới. Tìm ra phơng pháp cải tạo thế giới ngày càng có hiệu quả.
Câu 15: Hãy so sánh quan điểm vật chất của Lênin với quan điểm vật
chất của các nhà khoa học khác
Quan điểm vật chất của các nhà khoa học khác:
+ Chủ nghĩa duy tâm: Cho vật chất là sản phẩm của ý thức, tinh thần
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng sự vật là sản phẩm của cảm gáic
con ngời. Đại biểu là Béc -cơ-ly (nhà triết học ngời Anh). Ông cho rằng sự vật
chẳng qua là sự phức hợp của cảm giác. Nh vậy là khi không có cảm giác của
chúng ta thì sự vật không tồn tại.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thế giới là sản phẩm của ý niệm tuyệt
đối. Platon nhà triết học duy tâm khách quan thời cổ đại cho rằng thế giới nh
là cái bóng ở trong vách hang còn ý niệm tuyệt đối ở ngoài cửa hang đợc ánh
sáng chiếu vào in hình lên vách hang.
Hêghen là nhà triết học ngời Đức cho rằng: Giới tự nhiên là sản phẩm
của sự "tha hóa" của "ý niệm tuyệt đối"
Quan điểm đồng nhất vật chất với vật thể
VD: Talet (624 - 546 TCN) cho rằng nớc là khởi nguyên của thế giới
Hêraclit (540 - 480 TCN) cho rằng đó là lửa Chủ nghãi duy vật thời cổ
đại: lấy thế giới để giải thích thế giới, đó là những quan điểm chất phác, thô
sơ, mộc mạc về thế giới, cơ bản là đúng nhng còn hạn chế là đồng nhất phạm
trù vật chất với một dạng tồn tại cụ thể của nó.
Đồng nhất vật chất với những thuộc tính của nó
VD: Đồng nhất vật chất với khối lợng
Đồng nhất vật chất với năng lợng
+ Một bớc phát triển trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
trớc Mác đó là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmôcrit. Học thuyết nguyên tử
dự đoán: Nguyên tử là phần nhỏ nhất, không thể phân chia đợc và cấu tạo nên
sự vật
Tóm lại: Theo quan điểm của các nhà duy tâm và trớc Mác thì vật chất là

những gì cụ thể, cảm tính hoặc là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi vật và họ đi
tìm cơ sở đầu tiên để xây dựng những quan điểm giải thích thế giới bắt nguồn
từ cơ sở vật chất ấy.
21


Chủ nghĩa duy vật trớc Mác còn thiếu xót hạn chế nhất định của nó,
mang tính trực quan, máy móc và siêu hình.
Quan điểm vật chất của Lênin
- Vật chất không phải là sự vật cụ thể, cảm tính mà vật chất chính là
phạm trù dùng để chỉ thực tại khách quan đó là tất cả những gì tồn tại ở bên
ngoài và độc lập với ý thức của con ngời
- Vật chất có trớc, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là vô cùng vô tận
- Vật chất tồn tại vĩnh viễn
Quan điểm vật chất của lênin là khoa học, đúng đắn, nó chống lại quan
điểm của chủ nghĩa duy tâm và khắc phục đợc những hạn chế, thiếu xót của
chủ nghĩa duy vật trớc Mác.
Câu 16: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức?
1. ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- óc ngời là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quan vật chất
sản sinh ra ý thức. Hoạt động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của
bộ óc con ngời. Nếu bộ óc bị tổn thơng một phần hay toàn bộ thì hoạt động
của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có con ngời mới có ý
thức, động vật bậc cao cũng không thể có ý thức đợc.
- Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức của con ngời là hình thức
phản ánh cao nhất, hình thức đặc biệt chỉ có ở con ngời trên cơ sở phản ánh
tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các sự vật hiện tợng tác động lên
các giác quan của con ngời và truyền những tác động đó lên trung ơng thần

kinh đó là bộ óc con ngời, do đó con ngời có một hình ảnh về các sự vật đó.
Những "hình ảnh" về sự vật đợc ghi lại bằng ngôn ngữ.
Tóm lại, Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc ngời và sự tác
động của thế giới khách quan, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không
thể có ý thức.
b. Nguồn gốc xã hội của ý thức
Khi vợn ngời sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm
ăn có kết quả thì nó lặp lại nhiều lần hành động ấy trở thành phản xạ có điều
kiện dần dần hình thành "thói quen" sử dụng công cụ. Tuy nhiên "công cụ" đó
không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó đòi hỏi loài vợn ngời phải có ý thức
"chế tạo công cụ" lao động mới. Vệic "chế tạo công cụ" lao động mới đã làm
22


cho hoạt động kiếm ăn của vợn ngời là hoạt động lao động. Đó là cái mốc
đánh dấu sự khác biệt giữa con ngời và con vật.
Qua lao động, nhờ kết quả lao động cơ thể con ngời, đặc biệt là bộ óc và
các giác quan biến đổi hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích
nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần tuý thực vật chuyển sang chế độ
ăn có thịt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển biến bộ não làm quen
thành bộ não ngời.
Trong hoạt động lao động, con ngời cần phải quan hệ với nhau, phối hợp
hành động với nhau tạo ra nhu cầu thoải mái với nhau "một cái gì đấy". Nhu
cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ tạo thành phơng tiện để diễn
đạt t tởng và để trao đổi giữa ngời với ngời. Nhờ có "ngôn ngữ" sự phản ánh
giữa con ngời trở thành sự phản ánh tri giác. Nh vậy là trong lao động và cùng
với lao động ngôn ngữ đó là 2 sức kích thích chủ yếu để hình thành lên ý thức
của con ngời.
Tóm lại nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần
và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó không

thể có ý thức.
2. Từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức rút ra bản chất
ý thức nh sau:
ý thức là hình thành chủ quan của thế giới khách quan
Hoặc cách diễn đạt khác: ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất
sống có tổ chức cao, đó là bộ óc ngời.
(Bản chất của ý thức đợc trình bày kỹ ở câu sau)
Câu 17: Phân tích bản chất của ý thức. Vai trò của tri thức khoa học
trong thực tiễn
Bản chất của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Thế nào là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
ý thức là của con ngời, chỉ có con ngời mới có ý thức, động vật bậc cao
cũng không có ý thức.
ý thức là của con ngời, chỉ có con ngời mới có ý thức, động vật bậc cao
cũng không có ý thức.
ý thức của con ngời có đợc là do sự tác động của sự vật lên các giác quan
của con ngời, con ngời có đợc hình ảnh về sự vật qua sự tác động ấy không
phải là hình ảnh vật lý mà là hình ảnh tinh thần, hình ảnh chủ quan, hình ảnh
đó đợc cải biến.
23


ý thức không chỉ phụ thuộc vào tác động của thế giới bên ngoài mà còn

chịu ảnh hởng hoạt động của các giác quan cũng nh hoạt động của bộ óc ngời.
Vì vậy ý thức của chúng ta là sự phản ánh tơng đối đúng đắn thế giới bên
ngoài.
Do ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên mỗi cá nhân
có một ý thức riêng, nó do sự phản ánh khác nhau, do năng lực, do sự nhạy
cảm của các giác quan của mỗi cá nhân đó quy định.

Từ sự phân tích trên rút ra ba tính chất của ý thức sau:
Một là, ý thức có tính trừu tợng, ý thức là hình ảnh của các sự vật hiện tợng của thế giới khách quan nhng đó không phải là hình ảnh vật lý, hình ảnh
cụ thể nhìn thấy, cầm nắm đợc, nó là hình ảnh tinh thần, hình ảnh trừu tợng.
Hai là, Tính tự giác
Một mặt ý thức không chỉ là sự phản ánh các sự vật, hiện tợng của thế
giới khách quan trên cơ sở sự tác động trực tiếp của các sự vật, hiện tợng đó
lên các cơ quan cảm giác mà mặt khác trên cơ sở chủ động tác động vào thế
giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời mà làm các sự vật
hiện tợng bộc lộ ra các thuộc tính tính chất để con ngời nhận thức
Ba là, Tính sáng tạo
ý thức là hình ảnh của con ngời về thế giới khách quan nhng hình ảnh ấy
không phải là hình ảnh nguyên vẹn nh các sự vật hiện tợng của thế giới khách
quan mà trên cơ sở những hình ảnh của sự vật hiện tơng đó ý thức tạo ra
những hình ảnh mới, những hình ảnh của sự vật không có sẵn trong tự nhiên.
Chú ý: Trong mỗi tính chất hãy tự lấy ví dụ minh hoạ
Vai trò của ý thức khoa học trong hoạt động thực tiễn
- Tri thức khoa học là kết quả của quá trình nhận thức hiện thực, đã đợc
kiểm nghiệm trong hoạt động thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội và đợc
chứng minh ở logic học, phản ánh hiện thực một cách tơng ứng trong đầu óc
con ngời dới dạng các quan niệm, khái niệm, phán đoán lý luận.
- Trong ý thức, tri thức là thành phần quan trọng nhất, là cái lỗi của ý
thức. Tri thức là phơng tiện tồn tại của ý thức, đặc biệt là tri thức khoa học
đóng vai trò rất quan rọng trong việc quyết định hành động của con ngời. Tri
thức khoa học có hớng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn đúng đắn, có hiệu quả
cao. Trên cơ sở tri thức khoa học mà sự tác động của con ngời vào thế giới
khách quan theo đúng quy luật của nó và đúng đắn nhất do đó có hiệu quả
nhất. Nhờ có tri thức khoa học mà con ngời ngày càng trở thành ngời làm chủ
24



giới tự nhêin và làm chủ bản thân mình.
Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác - lênin về sự vận động
của vật chất?
Vận động là gì?
Theo F. Ăngghen vận động là mọi sự biến đổi nói chung
Thế giới vật chất nằm trong sự vận động biến đổi không ngừng
Quan điểm của triết học Mác - lênin về vận động của vật chất
- Vận động là phơng thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của
vật chất, gắn liền với vật chất, không thể có vật chất không có vận động và
không thể có vận động trong vật chất
+ Phải có vận động mà sự vật mới tồn tại đợc và biểu hiện sự tồn tại của nó
+ Nhờ có sự vận động của sự vật mà con ngời mới có thể nhận biết đợc
chúng
- Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vận động là thuộc tính cơ
bản bên trong vốn có của sự vật, không phải do tác động của bên ngoài, nó là
kết quả của sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong sự
vật
- Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng
không bị tiêu diệt
- Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất:
+ Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, là sự di chuyển
vị trí của các vật thể
+ Vận động vật lý: vận động của các phần tử, hạt cơ bản, điện nhiệt
+ Vận động sinh học: sự trao đổi và phân giải của các chất
+ Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trờng
+ Vận động xã hội: sự hoạt động của con ngời làm xã hội biến đổi từ giai
đoạn nay sang giai đoạn khác.
Trong các luận điểm trình bày ở trên hãy tự tìm ví dụ minh họa
Chú ý:
+ Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau trong đó hình thức

vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp
+ Không đợc quy hình thức vận động thấp về hình thức vận động cao và
ngợc lại
Câu 19: Vì sao nói đứng im là tạm thời tơng đối và là hình thức đặc
thù của vận động?
25


×