Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tuyển tập đề thi quốc gia mô Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.32 KB, 24 trang )

ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
Văn 3:
Văn 4:

Tổng số:
Tổng số:

Vắng:
Vắng:
Tiết : 93 - 94 - 95 - 96- 97- 98 - 99 - 100
LUYỆN ĐỀ

I.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.
Yêu cầu về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức đọc hiểu trả lời các câu hỏi.
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Nêu được luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ
- Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận xã hội
- Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận (phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh, bác bỏ…) để làm bài
văn nghị luận xã hội, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
2. Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh nắm được mục đích, yêu cầu, đối tượng của bài nghị luận nghị luận xã hội, nghị luận về một bài
thơ, đoạn thơ.
- Các bước triển khai bài nghị luận nghị luận xã hội, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
II. LUYỆN ĐỀ:

Đề số 1: I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
MÙA XUÂN XANH
Mùa xuân là cả một mùa xanh


Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh. (Nguyễn Bính, theo Thơ Nguyễn Bính, NXB Giáo dục,
2002)
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Bài thơ đã gợi tả những sắc xanh gì? Qua đó tác giả đã thể hiện vẻ đẹp của mùa
xuân như thế nào?
Câu 3: Hình ảnh cái thắt lưng xanh gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa
quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát
Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng Sa
hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc
với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791, Henry
Spratly, người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischief. Năm
1843 Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa, trong đó có
Spartly’s Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành tên tiếng Anh
của cả quần đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được
gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí
Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú. Bản đồ
này đặt nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hoàng Sa. Về mặt địa lí thì cả hai nhóm
đều nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…
Câu 4: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.

Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan


1


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

Câu 5: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo
Hoàng Sa là của Việt Nam?
Câu 6: Đọc đoạn văn trên trong không khí chính trị – xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc? (Viết đoạn văn 5-7 câu)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm nên sự
cao quí cho nghề nghiệp.
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ thất ngôn. 2. – Bài thơ gợi lên bạt ngàn sắc xanh từ mọi
tầng không gian: trời xanh, lá xanh, lúa xanh, cỏ xanh, tre xanh, thắt lưng xanh,… Các sắc

xanh này giao hòa, lan tỏa.
– Nhà thơ đã thể hiện vẻ đẹp căng tràn, tươi mới của mùa xuân và mối giao hòa giữa thiên
nhiên và con người.
3. Trên nền không gian tươi mới của mùa xuân, nổi bật lên hình ảnh cái thắt lưng xanh của
người con gái. Đó là màu xanh của tuổi trẻ, của tình tình yêu và hi vong. Vẻ đẹp của thiên
nhiên đã hòa làm một với vẻ đẹp của con người.
4. – Đoạn văn trên viết về lịch sử và các tên gọi khác nhau của 2 quần đảo Trường Sa và
quần đảo Hoàng Sa, đưa những cơ sở chứng tỏ 2 quần đảo này là của Việt Nam
– Đặt nhan đề: Trường Sa và Hoàng Sa – Lịch sử và tên gọi.
5. Trong đoạn văn trên đã nêu những cơ sở chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo
Hoàng Sa là của Việt Nam:
Thứ nhất, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được gọi chung là Đại Trường Sa
đảo.
Thứ hai, đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí Trường Sa xuất hiện
trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú.
6. (0,5đ)
HS biết cách viết đoạn văn theo đúng qui định về số câu.
Thể hiện suy nghĩ, thái độ và có ý thức hành động về việc bảo vệ chủ quyền dân tộc nói
chung và quyền biển đảo nói riêng.
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm
nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

2


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12


- Giải thích. (0,25đ)
Nghề nghiệp là cách nói khái quát về ngành nghề, công việc của mỗi người trong xã hội
Cao quí là có giá trị lớn về mặt tinh thần, rất đáng trân trọng
Ý kiến nhằm khẳng định mọi ngành nghề trong xã hội đều quan trọng; giá trị cao quí của
nghề nghiệp là do con người làm nên chứ không phải do bản thân nghề nghiệp đó.
- Bàn luận ý kiến
+ Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người. (0,5đ)
Bản thân nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người, sự cao quí ấy phải do tự
thân con người làm nên trong quá trình thực hiện nghề nghiệp của mình
Trong xã hội, không có nghề tầm thường, bất cứ nghề nào mang lại lợi ích cho con người
và cộng đồng đều đáng được trân trọng, tôn vinh.
+ Chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp. (0,5đ)
Thước đo giá trị nghề nghiệp là hiệu quả và phẩm chất đạo đức của người lao động trong
công việc.
Sự cao quí của nghề nghiệp là do con người biết đem hết tài năng, sức lực và phẩm chất
đạo đức của mình để làm nên các giá trị vật chất hoặc tinh thần, giúp cho cuộc sống ngày
càng tốt đẹp hơn.
+ Phê phán một số quan niệm lệch lạc trong xã hội hiện nay khi cho rằng có nghề cao quí,
có nghề tầm thường và chạy theo những ngành nghề chỉ đem lại lợi ích trước mắt cho cá
nhân. (0,25đ)
- Bài học nhận thức và hành động. (0,25đ)
Cần phải biết chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân.
Cần nuôi dưỡng niềm say mê, tình cảm yêu nghề để có thể tận tâm và cống hiến được
nhiều nhất cho xã hội.
Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm
Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố
Hữu một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân
tộc.

Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến
chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng,
hào hoa của lịch sử dân tộc.
*Thân bài:
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
+ Vị trí đoạn thơ: nằm ngay phần mở đầu của bài thơ.
+ Nội dung: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhơ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến.
Thiên nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà thơ mộng; con người miền Tây
gian khổ mà hào hoa.
+ Nghệ thuật:
Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông lung vừa gợi cảm về cảnh và
người (bút pháp lãng mạn).
Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc (câu mở đầu như một tiếng gọi
vang vọng vào không gian), giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi) với
điệp từ nhơ và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết,
ngậm ngùi.
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

3


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

+ Vị trí: đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc
+ Nội dung: Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng gắn bó và công tác
ở Việt Bắc, trong đó có Tố Hữu), khẳng định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách
nhau về không gian địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người yêu. Từ đó, muốn nói
nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ cháy bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó
khẳng định nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của mình với Việt Bắc – suối nguồn nuôi

dưỡng của cách mạng.
Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như khúc hát
đồng quê. Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,.. là hình ảnh
rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình
là hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên
hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi.
+ Nghệ thuật:
Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc
và nỗi nhớ tha thiết.
Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ
và tấm lòng thủy chung của người về.
- So sánh hai đoạn thơ
+ Điểm tương đồng:
Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên
nhiên và con người một thời gắn bó, yêu thương trong kháng chiến.
Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung son sắt của những người trong
cuộc đối với những mảnh đất một thời gắn bó.
+ Điểm khác biệt:
Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ thể: nỗi nhó đơn vị cũ trào
dâng, không kìm nén nổi bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Hai chữ chơi vơi vẽ ra trạng
thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ và nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh,
mênh mông bao trùm cả không gian, thời gian. Nỗi nhớ của Tố Hữu trong đoạn thơ dùng
nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương cách mạng.
Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức khác nhau để bộc lộ cảm xúc:
Tây Tiến sử dụng thể thơ thất ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát.
- Lí giải:
Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi nhớ của người trong cuộc.
Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo nghệ thuật riêng.
* Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ:

Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng khoáng, Tố Hữu và Quang
Dũng đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ.
Đề số 2:
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 1 đến câu 4:

(1) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ mất hơn
40 năm nữa để vượt qua mốc thu nhập trung bình. 40 năm nữa nghĩa là chúng ta, những
người đang đọc bài viết này đều đã già, rất già. Thậm chí, có những người có thể đã ở thế
giới bên kia. Nhưng điều nguy hiểm là không chỉ từng cá nhân, mà ngay cả đất nước này
khi ấy cũng đã già nua.
…(2) Cũng giống như một đời người, thời điểm dân số già là lúc quốc gia sẽ phải tiêu tốn
tiền bạc đã tích lũy được trong suốt “thời trẻ khỏe” để phục vụ cho giai đoạn không còn
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

4


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

hoặc suy giảm khả năng sản xuất. Chẳng hạn, năm 2009 cứ hơn bảy người đi làm mới phải
“nuôi” một người già. Nhưng đến năm 2049, cứ hai người làm việc đã phải gánh một
người già (chưa kể còn trẻ em). Khi ấy, nếu chúng ta chưa tạo dựng được một nền kinh tế
đủ mạnh, cùng nền tảng khoa học kỹ thuật phát triển thì gánh nặng an sinh xã hội cũng như
nguy cơ tụt hậu là rất lớn.
(3) Hành động vì tương lai ngay từ lúc này theo tôi, là điều cần thiết với cả xã hội. Với
những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền ngân sách. Nợ công
được khẳng định vẫn trong giới hạn an toàn. Nhưng cần tính toán trước rằng, 10 -20 năm
nữa, khoản nợ ấy sẽ dồn lên vai một cộng đồng dân số đã già, chưa chắc nuôi nổi bản thân,
huống hồ là trả nợ. Từng giọt dầu, từng mẩu tài nguyên… cũng cần được tiết kiệm. Bởi đó

chính là “của để dành” khi đất nước về già, năng suất lao động đã sụt giảm.
(4) Trong bối cảnh đó, tôi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời gian dường
như vẫn còn rất mơ hồ. Họ vẫn dành thì giờ buôn chuyện, chém gió thay vì tranh thủ từng
phút, từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc. Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân, chúng
ta, đất nước chúng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu.
(Phan Tất Đức, Già trước khi giàu, Vn.Express,Thứ sáu, 26/9/2014 )
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Tác dụng? (0,5
điểm)
Câu 3: Theo tác giả, chúng ta, đất nước chúng ta cần làm gì để không rơi vào hoàn cảnh
già trước khi kịp giàu? (0,5 điểm)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 5- 10 dòng) nhận xét thái độ, quan niệm của tác giả thể
hiện trong câu: Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân, chúng ta, đất nước chúng ta có thể sẽ
già trước khi kịp giàu. (1,5 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới ... nhưng bên cạnh cái mạnh
đó vẫn còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo
những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo
học vẹt nặng nề.
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa
kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.
Hỡi đồng bào cả nước,
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất
cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và

quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
"Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được bình đẳng về quyền lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)
Phần đọc hiểu:

Câu 1. Phương thức biểu đạt nghị luận/nghị luận.
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/thao tác so sánh/lập luận so sánh/so sánh.
Tác dụng: Giúp người đọc dễ hình dung hơn về những khó khăn của thời điểm dân số già
đối với một đất nước, đặc biệt là nước đang phát triển. Từ đó, mỗi người có nhận thức và
hành động đúng để Việt Nam không bị già trước khi giàu.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

5


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

Câu 3. Nội dung chính:
Bài viết đã đề cập đến nguy cơ tụt hậu, không đạt được mục tiêu phát triển của đất nước ta
nếu không biết chớp thời cơ, bứt phá để vượt lên trong thời điểm dân số vàng. Do vậy,
chúng ta cần hành động vì tương lai ngay từ lúc này, cụ thể:
+ Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền ngân sách,
biết tiết kiệm tài nguyên.
+ Với tất cả mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ cần tranh thủ từng phút, từng giờ để học hỏi,
phấn đấu, làm việc.
Câu 4: Viết được đoạn văn nhận xét về quan điểm, thái độ của tác giả trong câu kết của
bài. Cần thấy được thái độ lo lắng cũng như niềm hi vọng của người viết trước tình hình
thực tế của đất nước. Từ đó, nêu suy nghĩ chân thành, nghiêm túc về trách nhiệm của mỗi
người trước tương lai của dân tộc.

Phần làm văn:
Câu 1: 1. Mở bài:

- Có lời dẫn dắt hợp lý.
- Nêu được vấn đề cần NL: Hành trang để bước vào thế kỉ mới.
2. Thân bài.
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:

- Vế 1: Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén về cái mới.Tác giả
khẳng định người Việt Nam có những điểm mạnh đáng tự hào, đó là sự thông minh trong
việc giải quyết vấn đề và sự nhạy bén, nhanh chóng tiếp thu những tri thức mới, thông
minh, nhanh nhạy từ lâu đã là bản chất thiên phú của con người Việt Nam.
- Vế 2: Bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến thức cơ bản do
thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng
tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề, đó là tình trạng học lệch , học chay,
học vẹt diễn ra trong hầu hết học sinh trên mọi miền đất nước.
=> Ý nghĩa của câu nói là nêu những điểm mạnh và yếu của đất nước, con người Việt Nam
trong xã hội. Ngày nay để nêu lên bài học cần phát huy những mặt mạnh và hạn chế những
mặt yếu, hướng tới một đất nước giàu mạnh, phát triển.
b. Phân tích, lí giải:
* Những điểm mạnh, điểm yếu của đất nước ta. Thái độ của tác giả đối với những quan niệm ấy?
- Điểm mạnh cuả con người Việt Nam:
+ Sự thông minh, nhạy bén (lấy dẫn chứng trong học tập, trong các lĩnh vực khác).
+ Những thế mạnh của con người Việt Nam là ngợi ca và khích lệ đối với việc phát huy những thế mạnh
đó (Dẫn chứng).
- Điểm yếu của đất nước ta:
+ Giáo dục có sự thiếu sót: hiện tượng học sinh học lệch, chỉ chú trọng vào các môn "thời thượng", các
môn liên quan tới thi Đại học (Dẫn chứng).
+ Tác giả của bài viết cũng bày tỏ mong muốn người dân Việt Nam sẽ khắc phục mọi khó khăn, hạn chế
tối đa những điểm yếu của mình để đưa đất nước phát triển (Dẫn chứng).

* Vấn đề đặt ra đối với đất nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu: Giáo dục Việt Nam cần phải học tập các Quốc gia trên thế giới về việc điều chỉnh
hệ thống giáo dục (Dẫn chứng).
c. Bình luận, liên hệ bản thân:
- Nhận định của Vũ Khoan đến nay vẫn là một bài học, một vấn đề tâm sự nhức nhối, chưa có những
chuyển biến rõ rệt, con người Việt Nam vẫn phải từng bước khắc phục để đưa đất nước phát triển.
- HS - những chủ nhân tương lai của đất nước phải làm gì để đất nước ngày một phát triển?
3. Kết bài:
Khẳng định lại ý kiến, suy nghĩ của cá nhân.
Câu 2: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Phân tích làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao
tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

6


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
* Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngôn là nêu nguyên lí làm cơ sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên lí
của Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp
nguyên lí ấy mà lại dựa vào hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định “Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” của tất cả các
dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “Lấy gậy ông đập lưng ông”.
* Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người
Pháp đã ghi lại trong hai bản Tuyên ngôn từng làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những
dân tộc ấy. Cách viết như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết:
- Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp, người Mĩ để “khoá miệng” bọn đế
quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này).
- Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những
cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ, nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam.

* Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng
nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của
Mĩ (1776) và của Pháp (1791).
Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Tuyên ngôn
Độc lập của Mĩ, Bác viết: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Ý kiến “Suy rộng ra”ấy quả là một
đóng góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó như phát súng lệnh khởi
đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau
TK XX.
- Đánh giá khái quát vấn đề, cách lập luận của tác giả trong đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập.
Đề 3:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người
làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào các cuộc
nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi
người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với
thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng, câu lạc bộ, sân vận
động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì các phương tiện ấy càng
nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm,
còn sơ sài, chưa có sự quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn xã hội hãy
chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.
(Phỏng theo Hữu Thọ, dẫn theo SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,
2011, tr.94)
Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn trích? (0,25 điểm)
Câu 4. Nêu ít nhất 03 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi của bản thân một cách hợp lí. Viết một

đoạn văn ngắn 5 -7 dòng. (0,5 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 7:
Năm 20 của thế kỷ 20
Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người
Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ.
Ôi những ngày xưa... Mưa xứ Huế
Mưa sao buồn vậy, quê hương ơi!
Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời
Ðất lai láng những là nước mắt...
Có lẽ vậy thôi... Tôi đã trôi như con thuyền lay lắt
Trên dòng sông mù sương
Tôi đã khô như cây sậy bên đường
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

7


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
Ðâu dám ước làm hoa thơm trái ngọt
Tôi đã chết, lặng im, như con chim không bao giờ được hót
Một tiếng ca lảnh lót cho đời
Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi!
(Một nhành xuân – Tố Hữu)
Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh mặt trời và nước mắt trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 7. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất được thể hiện trong 7 dòng thơ
cuối? (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Nghịch cảnh không chỉ là một phép thử của tình cảm mà còn là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh

của con người (Danh ngôn Pháp)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Khi bàn về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca- Thanh Thảo có ý
kiến cho rằng: “Tiếng đàn là thân phận của Lorca, cũng là thân phận của nghệ thuật nói chung trong một
thực tại mà cái ác ngự trị”. Lại có ý kiến khẳng định: “Tiếng đàn là sức sống và cũng là nghệ thuật bất
tử của Lorca”.
Qua việc cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ anh/ chị hãy bình luận hai ý
kiến trên.
ĐỌC- HIỂU
1. Đoạn trích chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận
2. Nội dung chính của đoạn trích: Nói về việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của mỗi người, nêu thực trạng và
kêu gọi mọi người, xã hội hãy chăm lo
thời gian nhàn rỗi bởi đó là vấn đề văn hóa.
3. Đặt nhan đề: Thời gian nhàn rỗi/ Sử dụng thời gian nhàn rỗi/ Thời gian nhàn rỗi- vấn đề văn hóa…
4
- Hình thức: HS viết đúng hình thức đoạn văn, đúng quy định về số dòng (không đúng trừ 0,25).
- Nội dung: Nêu ít nhất 3 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi của bản thân một cách hợp lí:
Ví dụ: đọc sách, chơi thể thao, tham gia các câu lạc bộ, du lịch…
5. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
6
- Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh:
+ Mặt trời – tượng trưng cho tự do/ ánh sáng của lí tưởng/cuộc sống tươi đẹp;
+ Nước mắt - tượng trưng cho sự thương đau/ mất mát/ nô lệ/ lầm than/ cuộc sống tối tăm.
7
- Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất: So sánh.
- Tác dụng: thể hiện rõ tình trạng mất phương hướng, mất niềm tin và mơ ước, sống vô nghĩa, lay lắt của
nhân vật trữ tình/ tôi khi chưa gặp được mùa xuân của lí tưởng.
Phần làm văn:
Câu 1: 1. Giải thích.

+ Nghịch cảnh là hoàn cảnh trớ trêu, nghịch lý, éo le mà con người không mong muốn trong cuộc sống.
Ví dụ: Ốm đau, tai nạn, chiến tranh, xung đột,…
+ Nghịch cảnh không chỉ là phép thử của tình cảm mà còn là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh: Nghĩa là
qua nghịch cảnh, con người không chỉ hiểu thêm về tâm hồn, tình cảm của mình và của người mà quan
trọng hơn, thấy được trí tuệ và bản lĩnh trong cuộc sống.
+ Ý cả câu: Khẳng định ý nghĩa của nghịch cảnh trong quá trình nhận thức và tự nhận thức của con người
2. Bàn luận ý kiến
+ Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống và ai cũng phải trải qua ít nhất một lần trong đời.
+ Qua nghịch cảnh, ta hiểu thêm về trái tim mình và trái tim người, thấy được tình cảm của tập thể và cả
dân tộc.
+ Đối diện và vượt qua nghịch cảnh, mỗi người và cả dân tộc sẽ chứng tỏ được tầm vóc của trí tuệ và bản
lĩnh của mình.
+ Phê phán quan niệm và hành động sai lầm: chạy trốn hay đầu hàng nghịch cảnh, thiếu tỉnh táo sáng suốt
khi gặp hoàn cảnh éo le, ngang trái, dễ thất bại trong công việc, thậm chí bị kẻ thù lợi dụng.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

8


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
3. Bài học nhận thức và hành động.
+ Tự làm giàu cho tâm hồn và trí tuệ để có sức mạnh vượt qua nghịch cảnh. Nhưng không chỉ trong
nghịch cảnh mới giúp ta nhận thức được nhiều điều mà ngay trong những hoàn cảnh bình thường của cuộc
sống thường ngày thì mỗi người cần luôn có ý thức học hỏi, cầu tiến để rút kinh nghiệm cho mình, trau
dồi kiến thức cho bản thân.
+ Sống yêu thương, đoàn kết, tỉnh táo để cùng nhau chiến thắng nghịch cảnh với cả cộng đồng.
Câu 2: 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề
- Thanh thảo là nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ, có nhiều nỗ
lực cách tân thơ sau năm 1975, nổi bật là sự tìm kiếm những cách biểu đạt mới trong thơ.
- Đàn ghi ta của Lorca rút từ tập thơ Khối vuông Ru- bích (1985) là thi phẩm tiêu biểu của Thanh Thảo.

Bài thơ được lấy cảm hứng từ nhân cách cao đẹp cùng số phận oan khuất của Lor- ca, là tiếng nói tri âm
của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ Tây Ban Nha. Hình tượng âm thanh tiếng đàn là một sáng tạo độc
đáo của nhà thơ Việt. Trích dẫn 2 ý kiến.
2. Giải thích 2 ý kiến.
- Hai ý kiến là hai nhận xét khác nhau về ý nghĩa của hình tượng tiếng đàn.
+ Ý kiến trước nhìn tiếng đàn như một thực thể mong manh, ngắn ngủi để thấy tiếng đàn là thân phận Lorca, nghệ thuật Lor-ca.
+ Ý kiến sau lại nhận ra tiếng đàn như một sinh thể có sức sống bất diệt để thấy tiếng đàn tượng trưng cho
vẻ đẹp tâm hồn, cho sức sống của nghệ thuật Lor-ca.
3. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý kiến.
a. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn:
* Tiếng đàn là thân phận Lor-ca, thân phận của nghệ thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác
ngự trị.
- Những tiếng đàn bọt nước mong manh và ngắn ngủi được đặt trong sự tương phản, đối lập với sắc đỏ gắt
của trận đấu bò sinh tử, của nền chính trị độc tài thân phát xít đang thiêu đốt tự do dân chủ, gợi liên tưởng
tới thân phận đơn độc nhỏ nhoi, khiêm nhường, số phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca trong bối cảnh
chính trị căng thẳng, dữ dội. Đây là một trận chiến lớn giữa một bên là khát vọng dân chủ của nhân dân
nói chung, của Lor-ca nói riêng với nền chính trị độc tài. Xét trong lĩnh vực nghệ thuật, đó là cuộc xung
đột giữa khát vọng cách tân của nhà thơ với nền nghệ thuật già nua. Xét ở phương diện nào thì Lor-ca
cũng một nghệ sĩ- chiến sĩ đơn độc.
- Tiếng ghi ta vỡ tan và ròng ròng máu chảy: Tiếng đàn đã thành thân phận đau thương của Lorca, của nghệ thuật trước sự hủy diệt tàn bạo của kẻ thù. Hai tiếng “vỡ tan”, vừa là sự vỡ ra của bọt nước
vừa là sự phập phồng thổn thức của tiếng đàn. Nó đã cất lên lời ca tranh đấu lên án bè lũ phát xít đã hủy
diệt cái tài, hủy diệt cái đẹp. Và vì thế, bản ghi ta bi tráng đẩy đến độ cao trào của sự bi phẫn, nó ròng
ròng máy chảy, nó uất nghẹn, tức tưởi đến bật máu thành từng dòng đau thương trong một bản đàn giao
hưởng hào sảng. Nỗi đau của tiếng đàn cũng là nỗi đau của người nghệ sĩ khi khát vọng chưa thành. Âm
thanh tiếng đàn như tiếng kêu cứu của con người, của cái đẹp trước thời khắc bị đẩy tới chỗ tuyệt diệt. Thì
ra, nghệ thuật trong bản thể của nó cũng là một sinh mệnh.
* Tiếng đàn là vẻ đẹp tâm hồn Lor-ca, là sức sống bất diệt của nghệ thuật.
- Tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh: Tiếng đàn mang âm vang và sắc màu của một tâm hồn rạo rực, say
đắm trong tình yêu, thiết tha, khắc khoải với sự sống của người nghệ sĩ đa tài. Màu nâu xuất hiện suy tư,
trầm tĩnh đến lạ thường. Đó là màu nâu của vỏ cây đàn, màu nâu của đất đai, màu nâu của làn da, mái tóc

cô gái Digan. Trước giây phút từ li, chàng đã ngước lên nhìn bầu trời xanh tha thiết, bầu trời khát vọng,
bầu trời yêu thương nơi có bóng hình nàng Maria thủy chung. Đó là màu xanh, là sự hóa thân của Lor-ca
và tiếng đàn vào thiên nhiên mang sức sống cỏ cây. Hai tiếng “biết mấy” nằm ở cuối câu vừa là sự tha
thiết trong tình cảm của người nghệ sĩ Thanh Thảo vửa tôn thêm vẻ đẹp của tuổi trẻ Lor-ca – vẻ đẹp của
người chiến sĩ suốt đời hi sinh vì lý tưởng.
- Tiếng đàn mãi trường tồn “không ai chôn cất tiếng đàn/ tiếng đàn như cỏ mọc hoang”: “tiếng đàn”
tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca, cho tình yêu tự do, yêu con người mà suốt đời ông theo đuổi; đó là
cái đẹp không thể bị hủy diệt, nó sẽ sống, sẽ lan truyền mãi, giản dị mà kiên cường như cỏ dại. Giai điệu
li-la li-la li-la mãi vang ngân là một ẩn dụ tượng trưng cho sức sống bất diệt của Lor-ca, của nghệ thuật,
của những giá trị chân chính trên cõi đời này. Tiếng đàn mang tên loài hoa Li La như sự sống vẫn lặng lẽ
tỏa hương, hiện hữu giữa cuộc đời.
(Lưu ý: HS có thể trình bày theo cách khác nhưng phải làm nổi bật được vấn đề: Ví dụ:
- Hình ảnh đầu tiên mà Thanh Thảo gợi ra là những tiếng đàn bọt nước. (0,25)
- Hình tượng tiếng ghi ta trong những giây phút bi phẫn trong cuộc đời Lor-ca. (0,75)
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

9


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
- Hình ảnh tiếng đàn sau cái chết của Lor-ca. (0,5)
b. Bình luận 2 ý kiến.
- Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau cùng khẳng
định những ý nghĩa tượng trưng của hình tượng tiếng đàn: Tiếng đàn vừa là một ẩn dụ nghệ thuật của thân
phận mong manh, ngắn ngủi của Lor-ca, của nghệ thuật vừa là hỉnh ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp sức sống
bất diệt của tâm hồn Lor-ca, của nghệ thuật nói chung.
- Hình tượng có được nhiều ý nghĩa ấy là do Thanh Thảo đã sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp nghệ
thuật: Đối lập, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp ngữ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh để tạo nên nhiều hình ảnh
thơ lạ hóa giàu sắc thái tượng trưng, siêu thực, hình thức câu thơ tự do, ngắt nhịp bất thường, giàu chất
nhạc, chất họa…

4. Đánh giá chung.
- Khẳng định lại hai ý kiến trên và đánh giá chung về hình tượng Lor-ca, khẳng định sự bất tử của Lor-ca,
của tiếng đàn Lor-ca. Người nghệ sĩ ấy đã chết nhưng tiếng đàn của ông vẫn sống mãi với Tây Ban Nha,
với lòng người yêu tự đo, yêu hòa bình.
- Khẳng định tài năng độc đáo, sự trăn trở của người nghệ sĩ Thanh Thảo trên hành trình sáng tạo ông đã
hóa thân, nhập cảm sâu sắc vào thế giới nghệ thuật vào cuộc đời và số phận của Lor-ca, sự cộng hưởng
cùng khát vọng sáng tạo để suy ngẫm sâu xa về nỗi đau, niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ lớn đã dâng
hiến trọn vẹn cho cái đẹp.

Đề số 4:
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4
Những hiện tượng nảy sinh trong giới trẻ thể hiện qua âm nhạc, thời trang, và lối sống
cho thấy một lớp văn hoá mới - văn hoá giới trẻ - đã ra đời, hoàn toàn phù hợp với những
biến đổi về cơ cấu kinh tế, xã hội của đất nước trong thời đại mới, đặc biệt là ở những đô
thị lớn…Với những đặc điểm của một xã hội mang tính chất hiện đại phản ánh xã hội đô
thị Việt Nam đương đại mang lại cho giới trẻ nhiều tự do và chọn lựa hơn…Tuy nhiên, bên
cạnh đó, chủ nghĩa hiện đại phản ánh cũng đem đến những lo âu và bấp bênh khi những
đổi thay ồ ạt đang diễn ra trên toàn thế giới bao gồm trong nó cả sự mơ hồ do không hề có
những chuẩn mực nhất định nào cho những thay đổi này. Đây là những khó khăn mà thế
hệ trẻ phải đối mặt trong quá trình xây dựng bản sắc cho riêng mình, những bản sắc đang
trong giai đoạn định hình được miêu tả là vụn vặt và rời rạc. Quá trình này đòi hỏi thanh
niên phải luôn tỉnh táo, độc lập, làm chủ được những mối quan hệ cũng như tương lai của
bản thân. Thực tế cho thấy thanh niên ngày nay phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Những định kiến dựa vào văn hoá truyền thống do vậy sẽ chỉ làm tăng thêm nơi họ sự mơ
hồ vốn có. Văn hoá giới trẻ là một thực tế xã hội cần được công nhận. Thanh niên ngày
nay rất năng động và luôn nỗ lực hết sức để khẳng định mình. Chúng ta cần khuyến khích
điều đó. Cách suy nghĩ cởi mở, khách quan là rất cần thiết trong việc hỗ trợ thế hệ trẻ
chọn lựa cho mình một hướng đi đúng đắn.
(Dẫn theo Lê Thu Hường- Lê Duy Thể, http: // www.vanhoahoc.com.)

Câu 1. Đoạn văn trên đề cập tới vấn đề gì? (0.5 điểm)
Câu 2. Tác giả quan tâm đến những hiện tượng nào nảy sinh trong giới trẻ? (0,25 điểm)
Câu 3 Tác giả xác định thanh niên cần phải làm gì để xây dựng bản sắc riêng cho mình?
(0,25 điểm)
Câu 4. Theo tác giả, xã hội cần làm gì để hỗ trợ giới trẻ lựa chọn con đường đi đúng đắn?
Đánh giá về góc nhìn này? (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8.
Nấm mồ xanh
như một giọt lệ ngưng
trên hình hài Tổ quốc
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

10


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

chúng tôi đến bên anh như lá xanh non cúi nhìn cội rễ
một màu thạch thảo thanh tao.
Từ nơi nào mẹ đã tiễn anh đi?
mái rạ, bờ đê hàng cây, góc phố…
đê vẫn xanh và bờ cây còn gió…
(Viết bên mộ liệt sĩ vô danh- Tuyết Nga)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ ? (0,25 điểm )
Câu 6. Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên? Tác dụng? (0,5 điểm)
Câu 7. Từ đoạn thơ, nghĩ gì khi thấy có những người làm giả hồ sơ thương binh, bệnh
binh? (0.25 điểm)
Câu 8. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dòng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ
trên (0.5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm.
(Trích Tự sự- Nguyễn Quang Hưng)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh/chị được gợi ra từ
hai câu thơ trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…
mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
(Đất Nước-Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118 )
Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố
gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng
là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác.
Ý kiến của anh (chị).
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Đoạn văn trên đề cập tới vấn đề: về vấn đề văn hóa của giới trẻ
Câu 2. Tác giả quan tâm đến những hiện tượng nảy sinh trong giới trẻ : âm nhạc, thời
trang, lối sống.
Câu 3. Tác giả xác định thanh niên cần phải tỉnh táo, độc lập, làm chủ được những mối
quan hệ cũng như tương lai của bản thân.
Câu 4. Theo tác giả, xã hội cần: cần khuyến khích, có cách suy nghĩ cởi mở, khách quan để

hỗ trợ giới trẻ lựa chọn con đường đi đúng đắn
- Đánh giá về góc nhìn này: Đây là góc nhìn biện chứng, khoa học, dân chủ, nhân văn.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
Câu 6.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

11


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

- Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng
+ Biện pháp ẩn dụ, so sánh: Nấm mồ xanh như một giọt lệ ngưng trên hình hài Tổ
quốc.; chúng tôi đến bên anh như lá xanh non cúi nhìn cội rễ
+ Tác dụng: Khẳng định nỗi xúc động của tác giả khi nghĩ về mất mát đau thương, sự cống
hiến, sự hi sinh của các anh- những liệt sĩ sĩ vô danh. Xương máu các anh đã vẽ nên hình
hài đất nước. Đồng thời thể hiện tấm lòng biết ơn của thế hệ hôm nay với các liệt sĩ đã ngã
xuống vì sự bình yên của Tổ quốc.
Câu 7. Từ đoạn thơ, nghĩ gì khi thấy có những người làm giả hồ sơ thương binh, bệnh
binh. Suy nghĩ: sự phẫn nộ, day dứt, xót xa... vì đó là hành động vô đạo đức, vi phạm pháp
luật.
Câu 8. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dòng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ
trên.
- Về hình thức: đúng yêu cầu một đoạn văn, đúng dung lượng
- Nội dung: trình bày được cảm xúc: sự xúc động, tự hào, biết ơn...
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Giải thích ý kiến để thấy được: Cuộc đời “méo mó: không bằng phẳng, gập ghềnh, ẩn
chứa nhiều cái xấu cái ác, ẩn chứa gian nhiều truân, thử thách, …không như con người
mong muốn. Bởi vậy con người cần “tròn tự trong tâm”: cần có cái nhìn lạc quan, tích cực,

cần có ý chí nghị lực để vượt qua khó khăn, nghịch cảnh chứ không phải chỉ chê bai, oán
trách.
* Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc
bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập
luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp,
thậm chí có vô vàn những điều “méo mó”, thử thách bản lĩnh, ý chí của con người. Thái độ
“tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh.
- Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội . Thái độ, suy nghĩ
của bản thân sẽ chi phối hành động, từ đó quyết định công việc ta làm Cùng một hoàn cảnh
có người chỉ ngồi than khóc còn người “tròn tự trong tâm” sẽ nỗ lực để đi qua thử thách đó
và hướng đến thành công. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó
khăn, trước phi lý bất công.
- Nêu và phê phán một số hiện tượng tiêu cực: “ta hay chê”, chỉ biết than thở, không tích
cực suy nghĩ và hành động.
* Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn
thái độ sống đúng đắn: đứng trước cái “méo mó” của nhân sinh, cần có cái nhìn lạc quan,
hành động quyết đoán, tôi rèn nghị lực để chống chọi với hoàn cảnh, để cải tạo hoàn
cảnh…để cuộc sống có ý nghĩa hơn.
Câu 2. (4,0 điểm)
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trong đoạn thơ đầu tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã
xây dựng một hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị bằng những hình thức nghệ thuật đặc
biệt nhất là sử dụng thành công chất liệu văn hóa dân gian.
* Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất
nước.
* Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất nước
giản dị, quen thuộc với tất cả mọi người chứ không phải là một Đất nước kì vĩ, xa xôi. Nội
dung đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật đặc biệt. Đây chính là nét riêng
trong phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan


12


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

* Phân tích đoạn thơ để làm rõ ý kiến: đoạn thơ thể hiện cảm nhận mới mẻ và độc đáo về
đất nước.
- Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong cuộc sống đời
thường của mỗi con người. Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về đất
nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu bằng ‘‘ngày xửa ngày xưa…’’. Sự ra đời của Đất nước gắn với sự ra đời của những truyện cổ tích, của phong tục ăn trầu
và tập quán búi tóc sau đầu, của lối sống chung thủy tình nghĩa, của truyền thống chống
ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở
trong sinh hoạt…
Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự hình thành văn hóa, lối sống,
phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất
nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự sống của mỗi người. Vì vậy
mà Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.
- Cái đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra đời của Đất Nước bằng một cách
nói giản dị đến bất ngờ. Đó là:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (dùng những hình ảnh gần
gũi trong cuộc hằng ngày, những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen
thuộc của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu
chuyện, những phong tục…để từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu
xa. Vì vậy mà Đất nước trong mỗi người đẹp một cách riêng đồng thời ĐN hiện lên trong
tâm thức người đọc cả một chiều dài văn hóa.
+ Kết hợp chất chính luận và trữ tình. Giọng thơ trữ tình trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén
trong từng câu chữ là vốn sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất nước. Ngôn ngữ dung dị.
* Bình luận về ý kiến: Đây là một ý kiến chính xác đã khái quát được giá trị nội dung,
nghệ thuật của đoạn thơ và thấy được những phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về

đề tài Đất nước - Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường.
Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho mình một lối đi riêng, đó là con đường
duy nhất để khẳng định tên tuối của nhà thơ, sức sống của tác phẩm,
Đề số 5
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh
đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho
mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận”
trong cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân
bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu
thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự
bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai
chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi
bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên
mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình.
Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập
yêu thương.
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình
yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

13


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12


nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)
[Nguồn: radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan]
Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? ( 0,25 điềm)
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? ( 0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi
chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’ ?
(0,5 điểm)
Câu 4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan diêm của người viết: “Chính lúc ta cho đi
nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. Trà lời trong khoảng 5-7 dòng. ( 0,5
điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 5. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.25 điểm)
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0.25 điểm)
Câu 7. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Thời gian
chạy qua tóc mẹ”. (0.5 điểm)
Câu 8. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận về sự hi sinh
thầm lặng của người mẹ trong cuộc sống ngày nay. (0.5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3.0 điểm)
Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
(Theo Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về quan niệm trên.
Câu 2. (4.0 điểm)
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ

sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là
lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt
kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã
rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến
con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con…
May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông
giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà
cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho
khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn
khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà
lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời
cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước
kia không?...
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn khẽ
nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật:
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

14


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
- Kể ra làm dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái

lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. chúng mày lấy nhau lúc
này, u thương quá…
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr 28-29)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư
tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt.
1 Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích 0,25
2 Nội dung chính của đoạn văn: bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. 0,25
3 Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không
nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự “cho” xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu
thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. 0,5
4 Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau những phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn toàn đúng
đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi người hãy cho đi
nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn.
5. Đoạn thơ được viết theo thể thơ sáu tiếng.
6. Nội dung chính của đoạn thơ: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của người con trước những hi sinh
thầm lặng của mẹ.
7.- Biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”: Nhân hóa.
- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ: Nhân hóa “thời gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi nhanh
làm cho mẹ già nua và người con xót xa thương mẹ.
8. Học sinh nêu cảm nhận riêng nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Phần Làm văn:
Câu 1: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cách để con người làm đẹp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách: phải
biết sống lạc quan, sẻ chia, bao dung.
* Giải thích
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng
với mọi người.

* Bàn luận
- Khẳng định ý kiến nêu ra là đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí.
- Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về quan niệm bằng những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp và có sức thuyết phục.
* Bài học nhận thức và hành động
Câu 2:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật bà cụ Tứ.

* Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích :
- Nỗi buồn về cuộc đời nhiều cơ cực.
- Diễn biến tâm trạng của người mẹ khi hiểu ra câu chuyện “nhặt vợ”của con trai.
- Tình yêu thương, thấu hiểu lẽ đời.
- Niềm tin vào tương lai.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo.
+ Phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ giản dị có sức biểu cảm cao.
* Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt :
- Cảm thông, chia sẻ với số phận con người. Từ đó, gián tiếp tố cáo bọn thực dân, phong kiến, phát xít đã
gây ra nạn đói khủng khiếp đối với nhân dân ta.
- Trân trọng phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
- Khẳng định sức sống mãnh liệt trong tâm hồn họ.
- Niềm tin vào tương lai cuộc sống của con người.
Đề số 6: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

15


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay
những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là cái gan mạo hiểm, ở đời
không biết cái khó là cái gì….
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời
an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là số
đông thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những
bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với người
khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng quần đóng gót, tưởng thế là
nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ
của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể mà tự lập được.
Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không làm lấy nhọc
nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi
nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt,…ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút
nhát, mất hẳn cái cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.
(Trích Mạo hiểm, Đọc thêm sách Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2013, tr.
114)
Câu 1 (0,25 điểm). Xác phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2 (0,25 điểm). Theo tác giả, “những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ
mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến
mình cả”, những kẻ như thế gọi là gì?
Câu 3 (0,5 điểm). Trong đoạn trích, tác giả đã kêu gọi học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn
nhục, vậy nhẫn nhục trong lời khuyên có ý là gì?
Câu 4 (0,5 điểm). Anh/ chị hãy viết đoạn văn trình bày quan niệm của mình về sự mạo hiểm của học sinh
ngày nay (trình bày khoảng 7- 10 dòng).
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Đêm sao sáng
Đêm hiện dần lên những chấm sao
Lòng trời đương thấp bỗng nhiên cao
Sông Ngân đã tỏ đôi bờ lạnh
Ai biết cầu Ô ở chỗ nào?

(…) Chùm sao Bắc Đẩu sáng tinh khôi
Lộng lẫy uy nghi một góc trời
Em ở bên kia bờ vĩ tuyến
Nhìn sao sao thức mấy năm rồi!
Sao đặc trời, sao sáng suốt đêm
Sao đêm chung sáng chẳng chia miền
Trời còn có bữa sao quên mọc
Anh chẳng đêm nào chẳng nhớ em.
Nguyễn Bính, Tháng 12 – 1957.
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính cùa đoạn thơ? (0,25 điểm)
Câu 6. Đoạn thơ trên được viết theo thể loại nào? (0,25 điểm)
Câu 7. Nêu tác dụng nghệ thuật của hai biện pháp tu từ được sử dụng ở cuối của đoạn thơ (0.5 điểm)
Câu 8. Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình được gửi gắm trong đoạn thơ trích? Trả
lời trong khoảng 5-7 dòng (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Hãy viết bài văn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau: “Nơi nào có ý chí và có
những con sóng, thì nơi đó có cách để lướt sóng!” (Theo Nick Vujicic)
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao), sau khi đến với thị Nở; sáng mai ra, Chí Phèo nghe thấy:
“Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

16


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi
là buồn!” (Trích Chí Phèo của Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 149)
Trong tác phầm Vợ nhặt ( Kim Lân), sau khi có vợ, sáng hôm sau, Tràng:

“ … Bỗng vừa chợt nhận ra, xụng quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. […]. Một
nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn
thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.” (Trích Vợ nhặt cùa Kim Lân,Ngữ văn 12,Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 30)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn văn trên.
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1 . Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Theo tác giả: “những kẻ ru rú như gián ngày …..không quan hệ gì đến mình cả” là số đông thừa.
Câu 3. Tác giả đã kêu gọi học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục, “nhẫn nhục” ở đây
là:
- Biết kiên trì để vượt qua mọi khó khăn trong học tập và cuộc sống.
- Không yếu đuối, hèn nhát,...
- Sáng tạo góp phần vào việc phát triển của đất nước.
Câu 4
- Mạo hiểm của học sinh là dám xông pha trên mọi lĩnh vực học tập, rèn luyện, sáng tạo không sợ khó
khăn…
- Mạo hiểm là dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm…
- Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn, dùng từ, chính tả, diễn đạt.
5. (0.25 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
6. (0.25 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ 7 chữ.
7. (0.5 điểm)
– Hai biện pháp tu từ được sử dụng ở cuối của đoạn thơ: Cấu trúc câu “chẳng…chẳng…” và nghệ thuật
đối lập tương phản trong hai câu thơ: “Trời còn có bữa sao quên mọc Anh chẳng đêm nào chẳng nhớ em.”
– Tác dụng: Khẳng định, nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ mà anh dành cho em là thường trực, đều đặn ngày
này qua ngày khác, vượt qua cả hiện tượng thiên nhiên (sao có đêm không mọc nhưng nỗi nhớ mà anh
dành cho em thì đêm nào cũng hiển hiện)
8. (0.5 điểm) Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau những phải nhấn mạnh được tâm trạng của nhân
vật trữ tình được gửi gắm trong đoạn thơ trích đó là nỗi nhớ thương khắc khoải, khôn nguôi đối với người
con gái trong xa cách.
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm) “Nơi nào có ý chí và có những con sóng, thì nơi đó có cách để lướt sóng!”
1.1 (0.5 điểm) Giải thích:
– “Ý chí”: Những nỗ lực vượt khó vượt khổ của con người, do bản thân con người cố gắng rèn luyện mới
có được chứ không có được nhờ tác động bên ngoài.
– “Con sóng”: ẩn dụ cho những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống mà con người phải vượt qua.
– “Cách để lướt sóng”: cách mà con người vượt qua chướng ngại vật để gặt hái được thành công.
-> Ý nghĩa cả câu: Trước những khó khăn, thử thách, chỉ cần có ý chí con người sẽ đễn dàng vượt qua.
1.2. (2.0 điểm) Phân tích, chứng minh:
– Trong cuộc sống ai ai cũng từng gặp phải những khó khăn thử thách, dù là lớn hay nhỏ, bởi cuộc sống
không chỉ toàn màu hồng.
– Trước những khó khăn đó mỗi người có thái độ và cách ứng xử khác nhau:
+ Có người trốn tránh, nản chí, bỏ cuộc, thất bại trước những thử thách.
+ Có người sẵn sàng đối diện, nỗ lực vượt qua.
->Thái độ đúng đắn là phải cố gắng vượt qua. Ý chí chính là chìa khóa dẫn con người vượt qua khó khăn
để tiến tới thành công. Đó là đức tính mà mỗi người cần rèn luyện.
1.3. (0.5 điểm) Bình luận, mở rộng:
– Khẳng định ý kiến của Nick Vujicic là bài học sâu sắc về cách sống, thái độ sống.
– Phê phán những con người không có nỗ lực, quyết tâm, hay nản chí.
– Rút ra bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được tầm quan trọng của ý chí, rèn luyện cho bản
thân ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan để sẵn sàng đối mặt và vượt qua những trở ngại trong cuộc sống.
Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn văn:
2.1 (0.5 điểm) Giới thiệu chung:
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

17


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
– Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc tràn đầy tinh thần nhân đạo. Sáng tác trước cách mạng của ông
xoay quanh hai đề tài chính là nông dân nghèo và trí thức nghèo. Truyện ngắn “Chí Phèo” là kiệt tác của

Nam Cao, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của ông.
– Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết
truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình
tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con
chó xấu xí”
2.2 (3.0 điểm) Phân tích:
2.2.1 (1.0 điểm) Đoạn văn trong “Chí Phèo” – Nam Cao:
– Tình huống:
+ Sau cuộc gặp gỡ tình cờ của Chí Phèo với thị Nở, Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh rượu. Chí đã tỉnh rượu sau
một cơn say rất dài.
+ Trước đó Chí đã là tay sai cho kẻ thống trị nham hiểm – Bá Kiến. Bá Kiến lợi dụng Chí Phèo để trừ khử
những phe cánh đối nghịch, gây ra bao tội ác với dân làng mà yếu tố hỗ trợ cho Chí là rượu. Vì thế đời
Chí là một cơn say dài mênh mông. Cơn say đã lấy mất của hắn già nửa cuộc đời, đẩy hắn vào kiếp sống
thú vật tăm tối.
– Tâm trạng Chí khi tỉnh rượu:
+ Tỉnh rượu, ý thức bắt đầu trở về, Chí thấy lòng mơ hồ buồn, nỗi buồn đã đến nhưng còn mơ hồ chưa rõ
rệt.
+ Khi ý thức đã trở về, Chí cảm nhận được sự tồn tại của mình, biết đến không gian, thời gian. Đó là lần
đầu tiên Chí nghe được những âm thanh đời thường của cuộc sống bình dị: “ Tiếng chim hót…, tiếng cười
nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá…”.
-> Những âm thanh ấy đánh thức trong Chí cái ước mơ giản dị của một thời lương thiện. Hắn đã từng ao
ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Nhưng chính bàn tay tội ác của
những kẻ thống trị đã phá nát những giấc mơ, đã hủy hoại tan hoang cả một đời lương thiện. phút lóe sáng
trong tâm hồn đã kéo nhân vật trở về thực tại, nhận ra hiện thực đáng buồn: “Những tiếng quen thuộc ấy
hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi là buồn!”. Lần đầu tiên Chí Phèo tỉnh
rượu cũng là lần đầu tiên hắn đối diện với cuộc đời của mình.
2.2.2 (1.0 điểm) Đoạn văn trong “Vợ nhặt” – Kim Lân:
– Tình huống:
+ Tràng đã lớn tuổi mà vẫn chưa có vợ và nạn đói khủng khiếp lại đem đến cơ may để Tràng có gia đình.
Hạnh phúc đến với người nông dân nghèo khổ ấy quá bất ngờ, thấy mình như vừa từ giấc mơ đi ra.

– Tâm trạng của Tràng vào buổi sáng đầu tiên khi có gia đình:
+ Tràng trông thấy những thay đổi khác lạ ở ngôi nhà của mình, thay đổi ở người mẹ và cả người vợ. Nạn
đói khủng khiếp khiến Tràng quên mất những viêc anh ta phải làm và khiến cuộc sống của anh trở nên
tạm bợ, ngôi nhà trở nên trống trải. Nay Tràng đã có một gia đình và tổ ấm. Mẹ và vợ Tràng đang dọn
dẹp, sửa sang lại ngôi nhà. Với người khác, cảnh tượng ấy không có gì đặc biệt nhưng với Tràng đó là
hình ảnh của cuộc sống gia đình, là thứu là anh ta tưởng chẳng bao giờ có được.
+ Từ khi có gia đình là từ khi Tràng được sống trong những cảm xúc rất con người, ý thức được trách
nhiệm, bổn phận của mình. Hắn nghĩ đến tương lai sáng sủa, không còn bế tắc.
2.2.3. (1.0 điểm) Điểm tương đồng và khác biệt:
a. Điểm tương đồng:
Cả hai đều nói về những chuyển biến mới mẻ của con người khi đã đến cái dốc bên kia của cuộc đời mà
điều làm nên sự thay đổi kì diệu ấy đó là sự quan tâm, tình yêu thương, chăm sóc, sự sẻ chia của con
người với con người.
b. Nét khác biệt:
– Nam Cao phát hiện ra những đốm sáng nhân bản còn le lói trong con quỷ dữ Chí Phèo. Tuy nhiên Chí
Phèo vẫn rơi vào tình cảnh bế tắc, không lối thoát.
– Kim Lân đã phát hiện ra vẻ đẹp trong tâm hồn con người lao động, dù ở bờ vực của cái chết nhưng họ
vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn muốn sống cuộc đời của một con người. Ông mở cho nhân vật của
mình một tương lai sáng lạng, đầy hi vọng. Qua đó, Kim Lân gửi vào trong đoạn văn của mình tiếng nói
mang ý nghĩa triết lí nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc đã cứu con người thoát khỏi cái chết và có khả năng
đưa con người thoát khỏi tình trạng phi nhân tính.
2.3 (0.5 điểm) Đánh giá:
– Hai đoạn văn đều cho thấy cái nhìn đầy tính nhân đạo của người viết. Qua đây thấy được tài năng, tấm
lòng của hai tác giả.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

18


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12


Đề số 7:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất
Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và Anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.
Chợt thấy anh giặc hoảng hốt xin hàng
Có thằng sụp dưới chân anh tránh đạn
Bởi anh chết rồi, nhưng lòng dũng cảm
Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công.
Anh tên gì hỡi Anh yêu quý
Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng
Như đôi dép dưới chân anh giẫm lên bao xác Mỹ
Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong
Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỷ
Anh là chiến sĩ Giải phóng quân.
3 - 1968
(Trích Dáng đứng Việt Nam - Lê Anh Xuân, Thơ người lính, NXB Văn hoá dân tộc, Hà
Nội 1997, tr.431)
Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Anh vẫn đứng lặng im như
bức thành đồng.
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với sự hy sinh của người chiến sĩ Giải phóng quân?
(Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:

Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay
những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời
không biết cái khó là cái gì. […]
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời
an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là
sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. […]
Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc
nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi
nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút
nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.
(Trích Mạo hiểm - Nguyễn Bá Học, Quốc văn trích diễm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Theo tác giả, nhờ đâu mà “xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai
làm nổi” ?
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì đối với “những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi
số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự…”?
Câu 8. Anh /Chị suy nghĩ gì về câu văn: Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng
người ngại núi e sông? (Trình bày trong khoảng 5 đến 7 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Tự tin là điều kiện đầu tiên để làm được những việc lớn lao.
(Samuel Johnson)
Từ câu nói trên, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của mình
về sự tự tin của con người trong cuộc sống.
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

19


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

Câu 2. (4,0 điểm)
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới
bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.
Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị
cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị
vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn
sưởi, chỉ biết còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống
cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé
mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã
xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói
đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó
bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước
cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói,
chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương
ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng
như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói
cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao
Mị cũng không thấy sợ…
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị vẫn tưởng như
A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng
hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng,
Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi.
Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy
xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng
nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
I. Đọc hiểu
1. Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2. Ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm: Tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể
3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh (0,25 điểm)
- Hiệu quả: làm nổi bật tư thế hiên ngang của người chiến sĩ mặc dù đã hy sinh; thể hiện thái độ ngưỡng
mộ, khâm phục đối với người chiến sĩ (0,25 điểm)
4. Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc đối với sự hy sinh của người chiến sĩ (Cảm phục, thấu hiểu,
biết ơn,…)
5. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận
6. Theo tác giả “xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi” là nhờ “cái
gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì”
7. Tác giả thể hiện thái độ phê phán, lo ngại, trăn trở đối với “những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì
cũng chờ trời đợi số…”
8. Thể hiện được suy nghĩ sâu sắc về câu văn: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì
lòng người ngại núi e sông” (Trên con đường đến với những thành công, nhiều khi sẽ gặp khó khăn, trở
ngại, nhưng nếu có bản lĩnh và quyết tâm thì vẫn tới đích. Những khó khăn trở ngại không đáng sợ bằng
sự ngại khó, ngại khổ, thiếu ý chí, thiếu nghị lực của con người)
Phần làm văn:
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

20



ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
Câu 1:

* Khái niệm về sự tự tin của con người trong cuộc sống: Là tin vào khả năng của bản thân,
tin vào những kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.
* Bàn luận:
- Vai trò của sự tự tin của con người trong cuộc sống:
+ Tự tin giúp con người chủ động, bản lĩnh trước mọi tình huống trong cuộc sống.
+ Tự tin giúp con người dễ đi đến thành công hơn vì người tự tin thường có khả năng thích
ứng với mọi hoàn cảnh, thường nhanh chóng nắm bắt cơ hội và có những quyết định sáng
suốt.
- Cần phân biệt tự tin với tự cao tự đại, tự kiêu tự phụ (đặt khả năng, trình độ, giá trị…của
mình ở trên mức thật sự có)
- Để thành công, ngoài sự tự tin, con người còn phải không ngừng học hỏi, không ngừng
cầu tiến.
- Phê phán những người thường hay tự ti, không tin và khả năng, trình độ, giá trị của bản
thân.
* Bài học nhận thức và hành động: Tích cực tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng sống để luôn tự tin trong
cuộc sống.
Câu 2:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật Mị.
* Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích:
- Sự áp bức, đày đoạ, giam hãm của bọn thực dân, chúa đất đã làm cho Mị trở nên chai lì, vô cảm.
- Sức sống tiềm tàng trong con người Mị đã hồi sinh từ sự tác động của dòng nước mắt của A Phủ.
- Mị đã giải thoát cho A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (miêu tả tâm lí nhân vật, giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và
phong vị dân tộc…)
* Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
- Thương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày

đoạ.
- Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người.
- Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.
- Đồng cảm với những khát vọng chính đáng của con người.
- Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con
người.
- Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt
Nam.
Đề 8:
PHẦN I: ĐOC HIỂU ( 3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Khao khát trăm năm, mãi đợi chờ
Hôm nay vui đến, ngỡ trong mơ
Một trời êm ả, xanh không tưởng
Mặt đất bình yên giấc trẻ thơ
Đây cuộc hồi sinh, buổi hoá thân
Mùa đông thế kỷ chuyển sang xuân
Ôi Việt Nam! Từ trong biển máu
Người vươn lên, như một thiên thần!
Thế này chăng? Thuở xưa hoang dã
Chàng Sơn Tinh thắng giặc Thuỷ Tinh
Càng dâng nước, càng cao ngọn núi
Chân Trường Sơn, đạp sóng Thái Bình,

Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

21


ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12

Chúng muốn đốt ta thành tro bụi
Ta hoá vàng nhân phẩm, lương tâm
Chúng muốn ta bán mình ô nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm.
Ta sẵn sàng xé trái tim ta
Cho Tổ quốc, và cho tất cả
Lá cờ này là máu là da
Của ta, của con người, vô giá.
( Trích Việt Nam máu và hoa – Tố Hữu)
Câu 1.(0,25đ) Đoạn thơ trên được viết theo những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2.(0,5đ) Chỉ ra và nêu hiệu quả biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Chúng muốn đốt ta thành tro bụi
Ta hoá vàng nhân phẩm, lương tâm
Chúng muốn ta bán mình ô nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa đầm.
Câu 3.(0,25đ)Tình yêu Tổ quốc của nhà thơ Tố Hữu được thể hiện rõ nhất qua câu thơ nào?
Câu 4.(0,5đ) Viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ
ngày nay với Tổ quốc?
Đọc đoạn trích sau, trả lời từ câu 4 đến câu 8
“ ...Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, In-tơ-net nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông
tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh
hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức,… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia,
tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong một môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn
ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hoá. Có những kẻ đã lợi dụng Facebook để
bôi xấu chế độ, lãnh tụ, bôi nhọ, xúc phạm người khác. Có những kẻ đưa lên đó những nội dung không
lành mạnh, không phù hợp với đạo đức, thuần phong mĩ tục của người Việt. Có những đứa con bất hiếu
biến Facebook thành nơi trút giận cả với cha mẹ, nhục mạ cả đấng sinh thành. Có kẻ đưa lên mạng
những bức ảnh vô cùng phản cảm như những nữ sinh ăn mặc lố lăng ngồi tạo dáng trên mộ liệt sĩ, phanh
trần ngồi lên mộ tổ… Không ít kẻ tung lên Facebook tất cả những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói
xấu, đả kích, thoá mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến

kì quặc, tuỳ tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm
mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”
( Bàn về Facebook với học sinh - )
Câu 5.(0,25đ) Xác định phong cách ngôn ngữ được tác giả sử dụng trong văn bản ?
Câu 6 .(0,25đ) Nêu nội dung chính của văn bản ?
Câu 7 . (0,25đ)Thái độ của tác giả về vấn đề trên như thế nào?
Câu 8 .(0,75) Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 câu) có sử dụng phép lặp bàn về việc sử dụng mạng
xã hội Facebook sao cho hiệu quả.
PHẦN II: LÀM VĂN( 7 điểm)
Câu1 (3 điểm)

“Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc
sống hôm nay”.
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề
trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Về nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, có ý kiến
cho rằng, nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp . Ý kiến khác thì
nhấn mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con
người.
Anh/chị có suy nghĩ gì về những ý kiến trên?

Hướng dẫn trả lời:
ĐỌC HIỂU
1. Những phương thức biểu đạt của đoạn thơ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
2
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

22



ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: Điệp từ, điêp ngữ; đối
- Tác dụng: Tô đậm dã tâm, tội ác của kẻ thù; nhấn mạnh phẩm chất, ý chí của dân tộc ta.
3. Tình yêu Tổ quốc của nhà thơ Tố Hữu được thể hiện rõ nhất qua câu thơ:
Ta sẵn sàng xé trái tim ta
Cho Tổ quốc, và cho tất cả
4. Học sinh bày tỏ được suy nghĩ về trách nhiệm của mình, của thế hệ trẻ ngày nay với Tổ quốc
5. Văn bản trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ báo chí
6. Nội dung chính của văn bản là: Những tác hại của mạng xã hội Facebook
7. Thái độ của tác giả: không đồng tình với việc sử dụng mạng xã hội Facebook một cách bừa bãi, không
lựa chọn; lợi dụng mạng Facebook làm những việc trái chuẩn mực, đạo đức.
8
* Kĩ năng: Viết đoạn văn nghị luận ngắn, có sử dụng phép lặp.
* Nội dung: HS có thể trình bày các ý sau:
- Facebook là một trang mạng mang tính giải trí hấp dẫn, nơi giao lưu, chia sẻ của bạn bè, người thân.
- Hiểu được tác hại của Facebook cũng như hữu ích của nó, người sử dụng nên chú ý:
+ Phải chọn lọc thông tin được đăng tải trên Facebook, không nên tin vào những thông tin nhảm nhí, bôi
nhọ người khác. Đồng tình với những tình cảm, hành động giàu tính nhân văn.
+ Khi đưa thông tin cá nhân lên mạng, cân nhắc thật cẩn thận, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng nhằm
mục đích không tốt.
+ Sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Phần làm văn:
Câu 1:

- Giải thích: Từ việc giải thích khái niệm tự khẳng định mình, thí sinh nêu khái quát nội
dung ý kiến:
Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong không gian cũng
như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực hoạt động riêng của mình. Ở
các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng định mình của con người vươn theo những

tiêu chuẩn và lí tưởng không giống nhau.
- Bàn luận:
+ Khẳng định vấn đề nêu lên là đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí.
+ Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về vấn đề bằng những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, có sức thuyết
phục
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp cho bản thân
Câu 2:
* Khái quát về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Giải thích ý kiến
- Nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: khả năng khám phá, phát
hiện tinh tế và sự rung động mãnh liệt trước cái đẹp.
- Vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người: mối quan
tâm đến số phận con người, nhất là những mảnh đời bất hạnh, thái độ bất bình trước những ngang trái
cuộc đời.
* Cảm nhận về nhân vật Phùng
- Một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp: nhạy bén với vẻ đẹp trời cho của “chiếc thuyền ngoài xa”
trong bối cảnh trời biển; sung sướng đến ngây ngất khi bắt gặp cái đẹp, nhanh chóng nắm bắt và thu vào
ống kính khoảnh khắc tuyệt mỹ đó.
- Một tấm lòng trăn trở, lo âu về thân phận con người:
+ Thái độ khi chứng kiến cảnh bạo lực trong gia đình hàng chài: sửng sốt, bức xúc, căm phẫn, xông vào
can thiệp để bảo vệ người đàn bà hàng chài…
+Lắng nghe, day dứt với chuyện đời người đàn bà hàng chài; lo lắng, ám ảnh về thân phận và tương lai
của họ; thay đổi quan niệm về nghệ thuật và cuộc đời. Nhân vật Phùng là đại diện tiêu biểu cho người
nghệ sĩ chân chính với niềm đam mê nghệ thuật và trái tim nhạy cảm, nhân hậu.
* Bình luận
Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

23



ÔN TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12
- Hai ý kiến trên bàn về những vẻ đẹp khác nhau trong tâm hồn người nghệ sĩ Phùng: ý kiến thứ nhất đề
cao phẩm chất hàng đầu của một người nghệ sĩ: sự nhạy cảm và niềm say mê cái đẹp; ý kiến thứ hai nhấn
mạnh phẩm chất đáng quý của người nghệ sĩ là tấm lòng hướng đến cuộc sống và con người.
- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành cái nhìn cái nhìn thống nhất và toàm diện về
vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật nghệ sĩ Phùng.
* Đánh giá vấn đề nghị luận

Giáo viên Nịnh Thị Hồng Loan

24



×