Tải bản đầy đủ (.pdf) (297 trang)

Hỏi đáp Anh ngữ VOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 297 trang )

HỎI ĐÁP ANH NGỮ


Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt solve và resolve
Trả lời: Solve và resolve đều là động từ (resolve còn là noun nữa) và ngoài một
nghĩa chung là giải đáp một vấn đề khó khăn, cả hai có những nghĩa khác nhau và
dùng khác nhau.
* Solve là động từ nghĩa là giải đáp như solve a problem = Tìm ra cách giải quyết
một vấn đề nan giải, hay một bài toán. Danh từ của solve là solution.
- There is not a simple solution to the problem of unemployment. Vấn đề thất
nghiệp không thể giải quyết một cách đơn giản được.
- We are trying to find a solution to the problem that both sides can support. Chúng
ta đang tìm cách giải quyết vấn đề mà cả hai phe đều ủng hộ.
- The solution to last week‘s crossword puzzle is at page D-5. Câu trả lời cho ô chữ
tuần trước ở trang D-5.
- John is very good at solving math problems. Anh John giải toán giỏi lắm.
- The murder has never been solved = Cho đến giờ vẫn chưa tìm ra thủ phạm vụ án
mạng.
- Our math teacher gave us some problems to solve. Thầy giáo cho chúng tôi vài
bài toán để giải.
* Resolve cũng có nghĩa chung như solve. Resolve a problem. Resolve a conflict.
Resolve a dispute.
- We hope that two sides will resolve their differences and come back to the
negotiation table. Chúng tôi mong mỏi hai phe giải quyết những dị biệt và trở lại
bàn thương nghị.
Resolve còn những nghĩa mà solve không có: (Resolve=Decide) Resolve to do
something.
- After the divorce, she resolved never to marry again. Sau khi ly dị, cô cương
quyết sẽ không lập gia đình nữa.
2



- I resolved that I would stop smoking immedialtely. Tôi quyết định ngưng hút
thuốc ngay.
* Resolve cũng dùng làm noun (determination=lòng kiên quyết, ý chí)
(Resolve into=phân tích) The prism resolves the light into a shade of seven colors.
(Broke up, separated)=lăng kính phân tách ánh sáng thành một vùng 7 màu cầu
vồng.
(Resolve=quyết định=determine) Resolve to get more sleep. Nhất định sẽ ngủ thêm
mỗi tối.
* Phân biệt solution với resolution
- The United Nations passed a Human Rights resolution by a vote of 130-2. (Liên
Hiệp Quốc chấp thuận nghị quyết về nhân quyền với 130 phiếu thuận và 2 phiếu
chống).
- My New Year‘s Resolution is to lose at least 10 pounds of weight. Ðiều quyết
tâm đầu năm của tôi là tập để nhẹ đi 10 pounds.
Tóm lại:
Solve là động từ có nghĩa giải đáp một chuyện khó khăn hay vấn đề nan giải, một
bài toán hay một phương trình solve a mathematical equation, hay solve a
crime=tìm ra thủ phạm một vụ án mạng. Thường theo sau solve là danh từ như a
problem, case, issue, crime. Danh từ của solve là solution: to find a solution, tìn ra
cách giải đáp, cách giải quyết. Solution còn có nghĩa khác là dung dịch chất hòa
tan a solution of salt in water (mixture).
Resolve cũng có một nghĩa giống solve như trong cụm từ resolve a dispute hoà
giải tranh chấp, thường hay dùng khi có mâu thuẫn giữa hai hay nhiềuphe.
Resolve cũng dùng như một noun với nghĩa: ý chí hay lòng kiên quyết.
Dispute resolution là một môn nhằm giải quyết mâu thuẫn thỏa đáng mà hai bên
chịu nhận, như bất đồng ý giữa hai phe. Resolution cũng dùng như một quyết nghị
(hay dùng trong một nghị quyết của quốc hội hay nghị viện.Resolved… thường
3



bắt đầu một Resolution với một hay nhiều dòng, mỗi dòng bắt đầu bằng Resolved
that… Xét rằng…)
Chúc bạn mạnh tiến.
Hỏi đáp Anh ngữ: Chuyển câu emphatic sang normal
Hỏi: Dear chú Phạm Văn. Trong bài học 324, có đoạn văn sau đây của Thủ tướng
Churchill: (Emphatic)―Never in the field of human conflict was so muchowed by
so many to so few.‖ Chú vui lòng cho biết nếu câu này viết lại theo dạng normal
thì viết như thế nào ạ? Giả sử cháu nói như sau với cùng ý trên thì có sai không ạ?
Normal: There has never been in the field of human conflict, so many was owed to
so few. Emphatic: Never has there been in the filed of human conflict, so many
was owned to so few. Thú thật là khi đọc câu của ông Churchill, cháu hoàn toàn
không thể hiểu nổi cho đến khi đọc câu dịch của chú! Rất mong nhận được câu trả
lời của chú sớm nhất. Cám ơn chú nhiều.
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn thắc mắc về một điểm trong
Anh Ngữ Sinh Ðộng bài 324 về câu nói của thủ tướng Anh Winston Churchill và
hỏi nếu nói thông thường thì câu đó viết thế nào.
Xin lập lại câu của Churchill:
Never in the field of human conflict was so much owed by so many to so
few. (Chưa bao giờ trong địa hạt xung đột của con người mà có biết bao triệu
người chịu ơn một số ít người nhiều như vậy.)
(Ý nói về toàn dân Anh chịu ơn một số ít phi công Hoàng gia (Royal Air Force
pilots) đã chận đứng phi công Ðức bay sang oanh tạc London và những vùng khác
ở Anh quốc).
Ðiểm then chốt trong lối dùng chữ của Churchill là ba chữ so much, so many và
so few và never đứng đầu câu cần inversion.
Ðây là câu nói emphatic style mục đích để gây ấn tượng mạnh nơi người nghe nên
trạng từ phủ định never đứng ở đầu câu và trợ động từ was đứng trước hai
adverb so much.
4



Phân tích: much dùng làm adverb; động từ was owed ở passive voice. Owe
something to somebody: chịu ơn ai. Many: đây nói về nhiều triệu dân Anh chịu ơn
những phi công Hoàng gia đã bắn hạ những máy bay Ðức sang dội bom ở London.
Few: đây chỉ số ít những phi công Hoàng gia.
Nếu nói thông thường:
(a) In the field of human conflict so much was never owed by so many to so few.
(dùng passive voice)
(b) In the field of human conflict so many never owed so much to so few. (dùng
active voice)
Nếu dùng ―There was‖ (There là dummy subject):
- Never in the field of human conflict was there so much owed by so many to so
few (emphatic).
- In the field of human conflict there was never so much owed by so many to so
few (normal).
Trong hai câu trên much dùng như một adverb.
Câu của bạn:
Normal: There has never been in the field of human conflict, so many was owed to
so few.
Trong câu này chữ many phải đổi thành much và viết lại là:
- There has never been in the field of human conflict so much was owed by so
many to so few (lối nói normal).
Much làm adverb modifying was owed
Câu thứ hai nhấn mạnh của bạn: Never has been in the field of human conflict, so
many was owed to so few.
5


Tương tự như câu normal của bạn, many trong câu này không đúng văn phạm: phải

dùng much làm adverb cho was owed. Và viết lại như sau:
- Never has there been in the field of human conflict, so much was owed by so
many to so few.
Much là adverb modifying động từ owe (chịu ơn hay nợ) ở passive voice.
Nhưng nếu phân tích quá kỹ về văn phạm thì ta đã bỏ quên mất lối nói inversion
rất hay của Churchill.
--Chúc bạn mạnh tiến-Hỏi đáp Anh ngữ: Cách dùng từ 'more'
Hỏi: Anh chị đài VOA cho em hỏi tại sao sau more có khi là adjective (adj), khi là
adverb (adv)? Em cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA.
More, trước hết, có thể là một adjective nghĩa là một từ bổ nghĩa cho một danh từ,
hay dùng với động từ to be, hay động từ gọi là linking verb như grow, seem.
Khi muốn nói rõ đặc tính hay bổ nghĩa cho một danh từ noun, ta dùng một từ loại
mà văn phạm gọi là tính từ (hay tĩnh từ) vì nó làm modifier cho danh từ, nói rõ
danh từ ấy có đặc điểm gì. Thí dụ: Căn phòng này lớn. Từlớn bổ nghĩa cho cụm
từ căn phòng. This room is large. Large là adjective bổ nghĩa cho room.
Khi ta dùng một tiếng bổ nghĩa cho một động từ, một tĩnh từ hay một trạng từ
khác, tiếng đó là một adverb. Thí dụ: Anh ta chạy nhanh. He ran fast. Fast là một
adverb, bổ nghĩa cho động từ ran (anh ta chạy thế nào? Anh ta chạy nhanh).
Nhưng trong câu: He is a fast runner (anh ta là một người chạy nhanh) thì fast lại
đứng làm adjective vì bổ nghĩa cho danh từ runner.
Ðến đây thì bạn thấy cùng một chữ fast mà có khi đứng làm adjective trước danh
từ, hay sau be, lại có khi đứng làm adverb. Có khi adverb đứng trước một adverb
6


khác. He ran very fast. Anh ta chạy rất nhanh. Adverb very làm modifier cho
adverb fast. Có khi adverb đứng trước một adjective. He is avery fast runner.
Tóm lại chữ more (nhiều, thêm, nữa, hơn) có khi là adjective và có khi là
adverb, tuy theo từ loại.

1. More đứng làm adjective (hay determiner), trước noun:
- I need to get two more tickets. Tôi cần mua thêm hai vé nữa.
- Woud you like any more coffee? Bạn có muốn uống thêm cà-phê nữa không?
- I need some more time to finish this job. Tôi cần thêm thời giờ để làm xong công
việc này.
- There were more accidents on the highways this year than last year. Có nhiều tai
nạn xe hơi trên xa lộ năm nay hơn năm ngoái. (Trong thí dụ này more là
comparative của many hay much, nhiều hơn)
=> Ta thấy nếu more đứng làm adjective hay determiner thì hay theo sau bởi một
danh từ và có nghĩa là thêm, nữa, hay nhiều hơn. Trong trường hợp more là
adjective thì more là hình thức so sánh hơn comparative form của many hay much:
2. More khi là adverb đứng trước và làm modifier cho adjective và adverb đi
sau và là hình thức so sánh hơn của much:
* Dùng trước adjective.
- To me there‘s nothing more exciting than playing football=Theo tôi không gì hào
hứng bằng chơi bóng đá. (Sau more là adjective exciting)
- Try to be a little more patient: Hãy cố kiên nhẫn hơn.
* Dùng trước adverb.
- Can this be done more quickly? Việc này làm nhanh hơn được không? (Sau more
là adverb quickly)
7


- It happens more often than it used to. Chuyện đó xảy ra thường xuyên hơn ngày
trước (often là một adverb).
- I see my grandchildren more often these days. Mấy lúc này tôi thăm các cháu nội
của tôi thường xuyên hơn (sau more có adverb often).
- The old man walks more slowly than he used to. Ông cụ già bước đi chậm hơn
xưa.
Thành ngữ: More and more: càng ngày càng nhiều.

- Today, more and more people live in urban areas. Ngày nay càng ngày càng có
nhiều người ở vùng đô thị. The more you sleep, the better you feel=càng ngủ
nhiều thì càng thấy trong người khỏe khoắn. The more the merrier=càng đông
càng vui.
- The more I see of her the more I like her. Tôi càng gặp cô ta thì tôi lại càng mến
mộ cô ấy.
Từ loại more dùng như một so sánh hơn comparative. Nếu tĩnh từ hay trạng từ là
tĩnh từ ngắn hay trạng từ ngắn thì thêm tiếp vĩ ngữ -er, fast, faster=nhanh hơn. Và
không dùng more.
Nhưng nếu adjective hay adverb có hai âm tiết hay nhiều hơn thì dùng more.
Tóm lại: Sau more có thể là một danh từ (noun, cả mass nouns, abstract nouns
danh từ trừu tượng, lẫn count nouns) và trong trường hợp này more là một
adjective hay determiner (more sugar, more courage, more accidents). Khi more là
một adverb, more dùng trong hình thức so sánh hơncomparative của much. More
là tiếng trái nghĩa của less hay fewer (ít hơn). [Nhớ là dùng less trước mass noun
(less sugar) và dùng fewer trước count nouns (fewer students).] This lane is for
those customers with ten or fewer than 10 items. Ðường trả tiền này dành cho
khách mua 10 món hay ít hơn. Và khi là hình thức comparative thì adverb more
đứng trước một adjective hay một adverb khác (more exciting, more often,
more slowly).
--Chúc bạn mạnh tiến-8


* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, vui lòng gửi email đến địa chỉ:

Hỏi: Em chào các anh chị của VOA nhé!
Anh chị ơi, để từ chối một vấn đề gì đó khi người khác yêu cầu thì nói bằng tiếng
Anh như thế nào ạ. Anh chị giúp em với nhé!
Em cảm ơn.
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi có những cách nào từ chối

một vấn đề gì đó khi có người yêu cầu.
Trong giao tiếp hàng ngày, ta gặp nhiều trường hợp mà người hỏi là bạn thân mời
ta hay yêu cầu ta giúp môt chuyện gì khó từ chối.
I’m afraid not. Hay: Sorry I can’t. Là hai câu trả lời có thể dùng trong nhiều
trường hợp.
- Would you like to see a movie tonight?
Bạn muốn đi xem phim tối nay không?
- I’m afraid I can’t. I’ve got a test tomorrow.
Tôi ngại là tôi không đi được. Mai tôi có bài thi.
Những câu từ chối khác:
I wish I could but I can’t.
Tôi ước mong sao mình có thể nhưng tôi không thể…
Sorry, but…
Rất tiếc, nhưng…
Ví dụ:
- Shall we to go out and grab a bite at the Chinese buffet?
Bạn có muốn ra ngoài kiếm món gì ăn ở tiệm cơm Tàu không?
- Sorry, I’m not really fond of Chinese food.
9


Tôi thực sự không thích ăn đồ Tàu lắm.
- That’s very kind of you, but…
Bạn tử tế quá, nhưng…
- I’d really rather not…
Tôi không thích…
- I wouldn’t do that if I were you.
Tôi mà là bạn thì tôi không làm việc ấy.
- Could you help me check the computers before my class?
I’m sorry. I wish I could, but right now I need to finish my project, which is

due tomorrow.
4 bước của câu từ chối thường gồm có:
1/ Cám ơn trước. Say thank you.
2/ Dùng but.
3/ Ðưa ra lý do từ chối. Give your reason why you can‘t accept the offer or request.
I‘d really like to go to the party, but I have to study tonight. Tôi muốn đi dự tiệc
lắm, nhưng tối nay tôi phải học bài.
4/ Ðưa ra đề nghị khác. Give an alternative
Maybe some other time. Thôi để dịp khác vậy.
Reference:
/>Chúc bạn mạnh tiến
* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc bằng cách: Gửi email đến địa chỉ:

Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt các từ labour, workforce và employee
10


Hỏi:
Em chào đài VOA. Cho em hỏi sự khác nhau giữa các từ labour, workforce và
employee. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt nghĩa của các từ labor và
workforce và employee.
Riêng từ employee nghĩa là nhân viên làm cho một sở hay hãng. Employee là danh
từ count noun có thể ở số ít an employee hay số nhiều employees.
1. Labor là lao động. Người Anh viết labour.
Labor có thể dùng làm danh từ hay động từ.Workforce chỉ dùng làm danh từ.
Một nghĩa của labor là công thợ. Khi bạn đem xe đi sửa, bạn sẽ nhận biên lai gồm
có hai phần là labor (tính bằng số giờ người thợ máy bỏ ra để sửa xe của bạn) và
parts (bộ phận thay thế.)

Những từ sau đây thường dùng với labor:
+ Manual labor: lao động chân tay.
+ Tất cả nhân viên làm trong một công ty gọi là labor.
+ Labor dispute: cuộc tranh cãi giữa chủ và thợ.
+ Labor union: công đoàn đại diện cho công nhân và chuyên viên.
Ví dụ:
+ Companies have gone around the world in search of cheap labor = Công ty đi
khắp nơi trên thế giới tìm nơi nào lao công rẻ.
+ Không dùng cheap workforce.
+ Child labor law: luật lao động thiếu nhi.
Ví dụ:
11


The law designed to prevent child labor = Luật làm ra dể ngăn chặn nạn lao động
thiếu nhi.
Những danh từ riêng chỉ dùng labor:
+ Go into labor: đau đẻ.
+ Labor ward: khu sản phụ.
+ Labor camp: trại tù khổ sai.
+ Hard labor: khổ sai.
+ Labor Day: ngày lễ Lao Ðộng.
+ The Labour Party: Ðảng Lao Ðộng bên Anh.
+ The Labor Party: Đảng Lao Ðộng ở Australia (viết không có u).
2. To labor: làm việc cực nhọc.
Ví dụ:
+ Villagers labored for years to build the bridge: dân làng bỏ công sức ra nhiều
năm để xây cầu.
+ Department of Labor: hay Labor Department: bộ Lao Ðộng.
Thành ngữ: A labor of love: việc làm khó khăn nhưng bạn làm vì thích thú say mê

chứ không vì lợi lộc.
Ví dụ:
+ I will not labor you with trivial matters = Tôi không muốn làm bạn bận tâm vì
những chuyện không quan trọng.
+ Your argument is clear to us from the start. There‘s no need to labor the point:
Lý luận của bạn chúng tôi đã rõ nghĩa ngay từ đầu. Không cần phải nói đi nói lại
nữa.
3. Workforce: Lực lượng công nhân, nhân lực, tiếng chỉ chung tổng số người làm
việc hay đủ khả năng làm việc trong một xứ, một công ty, một xưởng máy hay một
12


dự án.
Ví dụ:
Company A employs a workforce of 40,000 men and women. Công ty A có một
lực lượng lao động gồm 40 ngàn nhân viên. Ten percent of the workforce will be
reduced.
Tóm lại:
1. Labor và workforce đều dùng làm danh từ và thường dùng ở số ít.
2. Tuy nhiên labors (viết có s) có nghĩa là thời gian làm việc cực nhọc, công lao.
Their labors produced a fabulous evening of entertainment. Công lao cực nhọc của
họ tạo nên một chương trình giải trí huy hoàng. Labor force và workforce cùng có
nghĩa chung là tổng số người làm việc trong một công ty.
3. Workforce chỉ dùng ở số ít nhưng nghĩa là lực lượng công nhân ngụ ý số nhiều.
+ Tra Google hàng chữ ―responsibilities of the Labor Department‖ sẽ thấy những
nhiệm vụ của bộ Lao Ðộng là thi hành luật lao động labor law và có nhiều cụm từ
dùng với labor.
+ Tra nhóm chữ ―workforce development‖ phát triển nhân lực sẽ thấy nhiệm vụ
của office of Human Reources như lựa chọn nhân viên, kiểm soát hiện diện và
công tác giao phó và lưu giữ và thăng thưởng nhân viên. Tất cả những việc ấy

thuộc địa hạt workforce development, phát triển nhân lực, và là trách nhiệm của
office of human resources.
--Chúc bạn mạnh tiến-* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, vui lòng gửi email đến địa chỉ:

Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt hai từ cure và remedy
13


Hỏi: Em chào đài VOA ạ. Em nhờ đài phân biệt hộ em nghĩa và cách sử dụng của
hai từ cure và remedy.
Trả lời: Cám ơn bạn Bích Ngọc đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt nghĩa
của hai từ cure và remedy.
Cure và remedy đều có thể dùng làm danh từ và động từ.
Khi làm danh từ, cure và remedy cùng có nghĩa làchữa trị, nhưng cure có
nghĩa chữa khỏi còn remedy có nghĩa là cách chữa và làm giảm bệnh hay cơn
đau.
Ví dụ:
+ Hepatitis B has no cure = Bệnh gan loại B không có thuốc chữa khỏi.
+ Right now there‘s no cure for diabetes = Hiện chưa có thuốc nào trị dứt bịnh tiểu
đường.
+ Some patients need insulin treatment for the rest of their lives = Một số bịnh
nhân phải chích insulin cả đời.
+ It‘s possible that a disease that can be treated but not cured today may be cured
in the future = Có thể bây giờ có một số bịnh có thể điều trị nhưng không thể chữa
khỏi được, nhưng trong tương lai có thể chữa được.
(Theo bác sĩ Larissa Hirsch, MD).
Remedy còn là một danh từ luật pháp, một nghĩa mà cure không có, là bồi
thường hay biện pháp khắc phục một bất công, lầm lỗi, hay thiệt hại remedy for
injustices, mistakes, or losses.
Ví dụ:

The company took steps to remedy the situation of unexcused absences = Công ty
thi hành những biện pháp để khắc phục tình trạng vắng mặt không có lý do chính
14


đáng của nhân viên.
Remedy còn có nghĩa là phương cách
Ví dụ:
He found a remedy for his grief in constant hard work = anh ta tìm ra cách quên
nỗi sầu bằng cách lao đầu vào công việc.
Cure ngoài nghĩa chữa khỏi còn có hai nghĩa mà remedy không có: cure có nghĩa
là sấy thịt hay hun khói để có thể giữ được lâu. Và cure còn có nghĩa là thánh
chức, một bổn phận của thày tu.
Remedy còn có nghĩa là giải pháp.
Ví dụ:
+ The only remedy is to sell part of the company = Giải pháp duy nhất là bán đi
một phần công ty.
+ Herbal remedies = thuốc nam hay thuốc bắc dùng thảo mộc.
+ Inhaling steam is a good home remedy for a sore throat = Xông hơi là một cách
để trị đau cổ họng.
Chữ remedy có adjective remedial.
Ví dụ:
Remedial courses = Lớp đặc biệt dành cho học sinh khuyết tật, hay những lớp cho
học sinh kém thường vào dịp hè để bắt kịp những thiếu sót trong năm học.
Tóm lại:
1. Cure và remedy cùng là danh từ và động từ và cũng có nghĩa trị (bệnh)
15


nhưng cure có nghĩa chữa dứt bệnh, còn remedy chỉ có nghĩa trị hay làm

giảm mà thôi.
2. Remedy còn có nghĩa là bồi thường thiệt hại hay biện pháp sửa trị một bất
công.
Cure còn có nghĩa xông khói hay sấy khô để giữ cho thịt được ở tình trạng tốt
như cured ham (thịt jambon đùi heo đã sấy khói.)
Thí dụ: Prosciutto /prầu-sú-tồ/ is a dry-cured ham that is usually thinly sliced and
served uncooked = Jambon của Ý xấy khô prosciutto thường thái mỏng và dọn ăn
sống với dưa melon.
--Chúc bạn mạnh tiến—
Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt các từ authentic, genuine, factual và true
Hỏi: Chương trình có thể giải đáp dùm em thắc mắc này được không ạ: làm thế
nào để phân biệt các từ authentic, genuine, real , factual và true?
Em xin cảm ơn chương trình nhiều ạ.
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt bốn từ authentic,
genuine, factual và true.
Bốn từ authentic, genuine, factual và true cùng có một nghĩa chung là đúng, thật,
không giả và làm adjectives.
Khi ta nói một món hàng thật, không phải hàng giả ta dùng authentic hay genuine.
Ðộng từ authenticate là chứng thật hay nhận thực.
Ví dụ:
+ The bank will authenticate the signature of the owner of this account = Nhà băng
sẽ xác nhận chữ ký của người chủ của tài khoản này.
+ The lawyer authenticated the will = Luật sư đã xác nhận bản di chúc là của người
quá cố.
Danh từ là authenticicity chỉ tính chất xác thực.
16


Ví dụ:
+ Art experts have questioned the painting‘s authenticity = Các nhà chuyên môn về

hội họa hoài nghi về tính xác thực của bức tranh.
+ Authentic signature là chữ ký thật của người chủ trương mục = Như vậy
authentic có nghĩa là thật, không phải giả và thường dùng về mặt luật pháp.
Genuine cũng có nghĩa thực, không giả mạo như authentic.
Ví dụ:
+ A genuine diamond = viên kim cương thật.
+ Genuine leather = làm bằng da thật.
+ Is the painting a genuine Picasso? = Bức họa này có thật là do Picasso vẽ không?
+ Only genuine refugees can apply for asylum = Chỉ người thực sự tị nạn mới
được xin tỵ nạn chính trị.
Tuy có authentic và genuine có thể thay thế cho nhau trong nghĩa ―thật‖ (trái nghĩa
với giả mạo = fake) genuine còn có nghĩa thành thật, honest.
Ví dụ:
The new nanny seems genuine, but can I trust her with my baby? = Cô coi trẻ mới
làm trông người thành thật, nhưng tôi có thể tin mà giao cho cô trông coi cháu bé
không?
Genuine còn có nghĩa là sincere. The audience applauded with sincere enthusiasm.
Khán thính giả vỗ tay chân thành.
Fact là sự thật, sự việc hay sự kiện và tính từ là factual căn cứ trên sự việc. Keep
your account of events factual and specific. Hãy kể lại sự việc xảy ra chỉ căn cứ
vào điều tai nghe mắt thấy và rành mạch, đừng thêm ý riêng.
Ví dụ:
17


+ Factual information = tin tức chính xác.
+ The article contains a few factual errors = Bài báo này có vài điểm sai sự thực.
Trong khi factual có nghĩa đúng sự kiện một cách khách quan thì true cũng là
đúng nhưng có nghĩa chủ quan.
Ví dụ:

+ Is it true that she‘s getting married soon? = Chuyện cô ấy sắp lấy chồng
cóđúng không?
+ Jobs are scarce and this is true with managers too = Việc làm khó kiếm đối với
cả những chức vụ quản lý nữa.
True cũng dùng như authentic như trong nhóm chữ a true copy = sao y bản chính.
A true bill = bản cáo trạng của đại thẩm đoàn kết tội bị cáo.
Nhưng true còn có nghĩa faithful.
Ví dụ:
+ A true wife = Nguời vợ chung thủy.
+ You‘ve been a true friend to me = bạn là bạn chí thiết của tôi.
True còn có nghĩa là narrow hay strict, hạn hẹp.
Ví dụ:
In the truest sense of the term = Theo nghĩa hẹp nhất của từ.
Adverb của true là truly (viết không có e.)
Tính từ true dùng trong nhiều thành ngữ ít nhiều nói về tình cảm từ trái tim.
Ví dụ:
+ Be true to your feelings = hãy thành thực với cảm xúc của bạn.
+ Be true to yourself = hãy thành thực với chính mình.
18


+ Be true to your principles = Hãy trung thành với nguyên tắc của chính mình.
+ True to one‘s word = y như lời, như đinh đóng cột (exactly as promised.)
+ Too good to be true = khó tin là có thật.
+ They told me that I‘d be going on business trips to Europe, but it sounded too
good to be true = Họ cho tôi hay tôi sẽ đi công tác ở Âu châu, nhưng khó tin là có
thật.
+ Show his true colors = Lộ rõ chân tướng (gian manh.)
=> Như vậy true cũng có nghĩa thành thật nhưng thiên về cá nhân, chủ quan và đạo
đức.

This is a true story: truyện thực với chi tiết thực sự có xẩy ra chứ không bịa ra.
=> Nghe bài True Love do Elvis Presley hát bằng cách vào Google bằng và gõ
hàng chữ ―True love."
--Chúc bạn mạnh tiến-* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, vui lòng gửi email đến địa chỉ:

Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt giữa central và center
Hỏi: Xin đài VOA giải thích sự giống nhau và khác nhau cũng như cách dùng hai
từ: central và center.
Xin cảm ơn đài VOA.
Trả Lời:
Cám ơn bạn Trong Tin Ho đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt nghĩa giống
nhau và khác nhau và cách dùng của hai từ central và center.
Central là tính từ adjective có nghĩa là trung ương. Central cũng dùng làm danh từ
19


noun với nghĩa trung tâm hay hệ thống chính. Còn center thường dùng như một
danh từ có nghĩa như trung tâm, giữa, toà nhà, văn phòng hay điểm chính. Center
cũng dùng làm động từ, thường theo sau bởi round hay around với nghĩa tập trung
vào, xoay quanh.
Center có hình thức British spelling là centre.
Bạn có thể xem những câu hay nhóm chữ bên dưới:
+ The farming area of central California = Vùng nông trại chăn nuôi ở trung tâm
tiểu bang California.
+ We live in central Hanoi = Chúng tôi sống ở trung tâm thành phố Hà-Nội.
+ The roof of the single column pagoda is supported by a central pillar = Mái chùa
Một + Cột được nâng đỡ bởi một cột chính.
+ Central heating = hơi sưởi ấm trung ương.
+ Crime was a central issue in the mayoral election = Vấn đề tội phạm là điểm then
chốt trong cuộc tranh cử thị trưởng thành phố.

Central cũng có nghĩa là essential, principal, quan trọng, tối cần thiết.
The central character of the novel = Nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết.
Ví dụ:
+ They are looking for a central location for the new theater = Họ đang tìm một nơi
làm địa điểm chính của hí viện sắp cất (các địa điểm khác đều hướng về điểm
chính này.)
+ The central committee = Uỷ ban trung ương.
+ The central nervous system = Hệ thống thần kinh chủ chốt.
20


+ The evidence was central to the defense‘s case = Bằng chứng đó là điểm then
chốt trong phần biện hộ của bên luật sư bênh vực bị cáo.
+ The central point of an argument = Điểm chủ yếu của một lý luận.
+ Solving the immigration is central to the government‘s policy = Giải quyết vấn
đề người di dân là điểm chính trong chính sách của chính phủ.
The county‘s schools are financed by both local and central government = Trường
trong quận được tài trợ bởi cả chính phủ địa phương lẫn chính phủ trung ương.
=> Khi là adjective, central đứng trước danh từ.
Central as noun: Central còn chỉ tổng đài điện thoại hay nhân viên diều khiển
tổng đài (a telephone switchboard or an operator.)
Cũng có nghĩa là tổng đài kiểm soát và điều hợp: raffic central = Tổng đài kiểm
soát giao thông.
Cũng có nghĩa văn phòng trung ương: weather central = Tổng đài khí tượng loan
báo thời tiết.
Ví dụ:
The family room becomes kid central = Căn phòng nơi gia đình ngồi chơi trở thành
phòng chơi đùa chính của các con.
=> Central dùng như một noun thường có nghĩa trung tâm chính.
Center: (noun) giữa, trung tâm, điểm chính.

Thí dụ:
There is a large oak table in the center of the room = Giữa nhà là một cái bàn rất
lớn bằng gỗ sồi.
21


Center: building, toà nhà.
Ví dụ:
+ The Cancer Research Center = Trung tâm nghiên cứu ung thư.
+ A railroad center = Nhà ga xe lửa chính.
+ The center of the controversy = Chủ đề tranh luận.
+ Respiratory center = Trung tâm hô hấp.
+ An urban center = Vùng dân đông trong đô thị.
+ A day-care center = Nhà giữ trẻ.
+ A medical center = Trung tâm y tế.
+ A huge shopping center = Thương xá lớn.
+ A business center = Trung khu thương mại.
+ She‘s not happy unless she is the center of attention = Cô ta không vui trừ phi cô
được mọi người xúm quanh ca tụng.
+ The immigration issue took center stage during the election = Vấn đề di dân đã
trở thành điểm tranh luận chính trong kỳ bầu cử.
Center (v) [British spelling = centre]
Ví dụ:
Most of the fighting is centered in the South of the country = Cuộc chiến phần lớn
xảy ra ở miền Nam của xứ ấy.
22


Center dùng như một động từ thường có around hay on.
Ví dụ:

+ The investigation centered around drug use within he armed forces = Cuộc điều
tra tập trung vào vấn đề một số binh sĩ nghiện độc chất.
+ The debate centered on the morality of abortion = Cuộc tranh cãi tập trung vào
đề tài đạo đức của sự phá thai.
Centered coi như là một past participle của động từ center dùng như một
adjective.
Ví dụ:
All centered administrative duties are under the command of a single person = Tất
cả các nhiệm vụ hành chính được tập trung dưới quyền một vị chỉ huy.
--Chúc bạn mạnh tiến-* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, vui lòng gửi email đến địa chỉ:

Hỏi đáp Anh ngữ: Phân biệt noun phrase và noun clause
Hỏi: Chào VOA. Câu hỏi của em là:
- "Noun clause" và "Noun phrase" là gì? Phân biệt chúng?
- Cách chuyển đi từ "Noun phrase" thành "Noun clause" và nguợc lại.
- Chúng ta thuờng sử dụng chúng trong truờng hợp nào? Trong văn viết hay văn
nói?
Em xin chân thành cảm ơn.

23


Trả lời:
Chào bạn,
Cám ơn bạn Phạm Anh Huy đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt noun
phrase và noun clause, cách chuyển đổi, và sử dụng trong văn viết hay văn nói.
Câu hỏi của bạn phần lớn có thể tìm trong một cuốn sách văn phạm tốt hay có thể
tìm trên Internet.
1. Trước hết nên ôn lại để hiểu rõ thế nào là một noun, thế nào là một phrase, và
thế nào là một clause.

Noun là một danh từ, tức là tiếng chỉ một sự vật hay một ý niệm. Thí dụ: pen (cái
bút), patience (lòng kiên nhẫn).
Phrase: một nhóm chữ liên hệ với nhau về ý nghĩa.
The pen is on the table.
Trong mệnh đề trên, pen là một noun đứng làm subject: on the table, gồm ba từ là
preposition on, article the và noun table. Ba chữ on the table hợp lại thành
một phrase.
Thí dụ: I know his address.
Ðây là một clause, gồm có subject I, verb know, possessive adjective his và
noun address. His address là một phrase. (tôi biết địa chỉ của anh ta).
-Thế nào là một clause? Một clause (mệnh đề) gồm có chủ từ (hay chủ ngữ)
subject, và một predicate tức là phần còn lại sau chủ từ của một mệnh đề gồm có
động từ (verb) và những từ nói rõ chủ từ làm gì.
Ví dụ:
I know where he lives. (tôi biết anh ta ở đâu)
I: subject.
24


Know: verb.
Where: adverb dùng làm relative pronoun thay cho he.
He: subject.
Lives: verb.
Where he lives: NOUN CLAUSE. (giữ vị trí giống như his address trong I know
his address, chỉ khác là his address là noun phrase còn where he liveslà noun
clause.
2. Hoán chuyển từ noun phrase sang noun clause:
I know his address (his address là noun phrase) =>I know where he lives (where he
lives là noun clause)
Do you have the time? (noun phrase: the time)

Do you know what time it is? (noun clause: what time it is).
3. Noun phrases và noun clauses đều dùng cả trong văn nói lẫn văn viết,nhưng
noun phrase vì ngắn và giản dị hơn nên thường dùng trong văn nói.
Ðể biết rõ hơn, xin vào address:
Noun clauses của John Fleming
ở: />-Hay vào About.com & Composition của Richard Nordquist
ở:Grammar.about.com/od/mo/g/nounphraseterm.htm
Chúc bạn mạnh tiến.
* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc bằng cách: Gửi email đến địa chỉ:

Hỏi đáp Anh ngữ: Cách dùng 'any'

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×