Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần 26 - Bộ Quốc Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.73 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Đề tài
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26 - BỘ QUỐC PHÒNG

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ......................................4
SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP.....................................................................................4
I. Khái quát về hoạt động sản xuất và vai trò của hoạt động sản xuất .............................4
trong doanh nghiệp ............................................................................................................4
II. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp .........................................................................5
CÔNG TY CỔ PHẦN 26.....................................................................................................26
I . Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần 26..............................................................26

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ......................................4
SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP.....................................................................................4
CÔNG TY CỔ PHẦN 26.....................................................................................................26

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



2

LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo ra sự chuyển biến lớn trong
nền kinh tế xã hội. Trước công cuộc đổi mới của Đảng, và cơ cấu quản lý
Doanh Nghiệp trong nền kinh tế hiện nay Việt Nam nói chung và Công ty cổ
phần 26 - Bộ quốc phòng nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Là
một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Cục Hậu Cần, hiện nay Công ty cổ
phần 26 - Bộ quốc phòng là một trong những doanh nghiệp sản xuất phục vụ
cho ngành Quân đội nộp ngân sách Nhà nước luôn vượt chỉ tiêu hàng năm.
Công ty cổ phần 26 - Bộ quốc phòng đã khẳng định được vị trí của mình
trong khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần, tôi nhận thấy Xây dựng Kế
hoạch sản xuất là công việc cần thiết không thể thiếu được đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm. Chất lượng của công tác
xây dựng Kế hoạch sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích về ưu nhược điểm trong công tác xây dựng kế
hoạch của công ty , tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất tại Công ty cổ phần 26 - Bộ Quốc phòng” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Phạm vi xử lý của đề tài: Phân tích những ưu nhược điểm trong công
tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần 26 - Bộ Quốc phòng.
Cách thức giải quyết vấn đề: Thu thập dữ liệu như các tài liệu thống
kê, báo cáo, hồ sơ quản lý…đồng thời phỏng vấn trực tiếp từ các cán bộ, công
nhân viên các phòng ban và Xí nghiệp trong Công ty. Kết hợp quan sát hệ
thống sản xuất kinh doanh tại Công ty. Để từ đó đưa ra các phân tích nhận


Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

định.
Kết quả dự kiến và đóng góp của đề tài: Trên cơ sở các phân tích nhận
định đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần 26.
Kế cấu của đề tài bao gồm:
- Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Công ty
cổ phần 26 - Bộ Quốc phòng.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất tại công ty cổ phần 26.
Do thời gian có hạn nên trong chuyên đề thực tập này không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng
dẫn và các nhà quản lý Công ty cổ phần 26 - Bộ quốc phòng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thuỳ Dung

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về hoạt động sản xuất và vai trò của hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực khác nhau để thoả
mãn những nhu cầu khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản
xuất sản phẩm và cung cấp các dịch vụ. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động đầu tư, sản xuất,
trao đổi thương mại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Và đối với doanh nghiệp
cung cấp các sản phẩm thì hoạt động sản xuất đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng. Như vậy hoạt động sản xuất là gì?
Hoạt động sản xuất chính là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng
nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật
khác, sức lao động của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Hoạt động sản
xuất là hoạt động quan trọng nhất trong doanh nghiệp, là chức năng bắt đầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi điểm của mọi hoạt động kinh tế.
Chính vì thế C.Mác đề cao vai trò của hoạt động sản xuất vật chất, coi đó là
cuội nguồn vô tận của những giá trị vật chất và tinh thần.
- Nếu như trước đây hoạt động sản xuất chủ yếu để nhằm tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho những nhu cầu cơ bản trong đời sống của con người thì
ngày nay khi mà xã hội ngày càng tiến bộ, khoa học công nghệ ngày càng
phát triển thì nhờ có hoạt động sản xuất, thông qua các quy trình khác nhau,
phương pháp và công nghệ khác nhau mà các sản phẩm và dịch vụ được hình

thành, với các giá trị sử dụng khác nhau cho phép thoả mãn mọi nhu cầu của
người khách hàng cả về số lượng, chất lượng và cả thời gian.
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

- Tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có chức năng sản xuất
thì tài nguyên thiên nhiên sẽ không thể biến thành các vật dụng hàng ngày
phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Chính vì vậy sản xuất chính là hoạt
động tạo ra nguồn gốc của giá trị, tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội, tạo
ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Giá trị gia tăng cho phép doanh nghiệp
trả thù lao cho người lao động, yếu tố quan trọng hàng đầu tạo lên một xã hội.
Giá trị gia tăng cũng cho phép doanh nghiệp bù đắp những hao mòn, bảo toàn
năng lực sản xuất của doanh nghiệp và rộng hơn là của toàn bộ nền kinh tế.
- Hoạt động sản xuất thường là hoạt động tạo ra nhiều việc làm và thu
nhập cho người lao động. Theo thống kê thì hoạt động sản xuất thu hút đến
70-80% lao động của các doanh nghiệp. Đây là lực lượng lao động trực tiếp
tạo ra sản phẩm, tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Nhưng đặc điểm
của những lao động này là không đòi hỏi trình độ cao, chủ yếu là lao động thủ
công hoặc chỉ cần qua đào tạo nghề vì vậy hoạt động sản xuất luôn thu hút
được lượng lao động rất lớn.
II. Kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm kế hoạch sản xuất trong hoạt động quản lý sản xuất của
doanh nghiệp
Là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản

xuất, kế hoạch sản xuất thường được lập nhằm mục đích sử dụng tối ưu
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp trên cơ sở thoả mãn cao nhất nhu cầu của
thị trường về các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Như vậy mục tiêu
chính của kế hoạch sản xuất chính là việc đưa ra được những cách thức phù
hợp cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm vừa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường, vừa tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực sản xuất như lao động,
nguyên vật liệu…đảm bảo đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua việc
giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể. Để thực hiện được điều đó kế

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

hoạch sản xuất phải được xây dựng dựa trên việc điều chỉnh năng lực sản xuất
và các phân tích đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường một
cách linh hoạt sao cho kế hoạch lập ra sẽ phải thích ứng được với mọi sự biến
động của môi trường kinh doanh và đặc biệt là sự biến động của nhu cầu. Kế
hoạch sản xuất sẽ phải xác định được các nội dung sau đây:
- Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất ( nhà
máy, phân xưởng, dây chuyền…)
- Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm
- Sử dụng các yếu tố sản xuất
- Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm
- Các kế hoạch thuê ngoài nếu cấn thiết

Việc xác định các yếu tố này phải được xác định dựa trên cơ sở các
ràng buộc về kĩ thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp và các nguồn lực của
các bộ phận khác nhau trong bản thân doanh nghiệp nhất là các ràng buộc như
mục tiêu bán hàng, khả năng cung ứng nhân, …
2. Vai trò của kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
- Một trong những vai trò quan trọng của KHSX là giúp cho doanh
nghiệp trả lời được câu hỏi : “ sản xuất cái gì?”, “ sản xuất bao nhiêu”, “ sản
xuất ở đâu?”, “ sản xuất như thế nào?” Doanh nghiệp phải xác định rõ sản
phẩm mình sản xuất ra trong kì kế hoạch là gì? số lượng là bao nhiêu sao cho
phù hợp nhất với năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu của thị
trường. Đồng thời cũng phải cân nhắc xem với đặc điểm máy móc, thiết bị
này sẽ phù hợp với sản xuất sản phẩm nào, tại phân xưởng nào, từ đó lập kế
hoạch phân công sản xuất tới từng bộ phận. Và cuối cùng là sản xuất như thế
nào? Có rất nhiều cách thức sản xuất khác nhau. Doanh nghiệp có thể tự sản
xuất, có thể thuê ngoài…Vì vậy lựa chọn cách thức sản xuất từng loại sản
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

phẩm một cách hiệu quả nhất, tối ưu nhất cũng là câu hỏi lớn đặt ra cho các
doanh nghiệp
- Kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp sử dụng các yếu tố nguồn lực
một cách tối ưu nhất. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất 1 hoặc nhiều loại sản
phẩm, bản thân mỗi sản phẩm lại được thực hiện bởi một hoặc nhiều công
đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại yêu cầu một loại máy móc thiết bị, một

trình độ tay nghề kĩ thuật nhất định. Do vậy cần phải có kế hoạch sản xuất.
KHSX sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ từng loại mặt hàng khối lượng của
từng loại sản phẩm, phân xưởng nào đảm nhận…sao cho thích hợp với khả
năng sản xuất của từng đơn vị, đồng thời đảm sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các đơn vị sản xuất đảm bảo hoạt động sản xuất kịp tiến độ.
- Kế hoạch sản xuất tác động đến việc xây dựng các kế hoạch khác
trong doanh nghiệp. Trong hệ thống các kế hoạch chức năng của một doanh
nghiệp bao gồm kế hoạch dự trữ, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Bản thân các kế hoạch này có mối
quan hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn: kế hoạch nhân sự đảm bảo
việc cung cấp số lượng và chất lượng lao động cho việc thực hiện kế hoạch
sản xuất, kế hoạch sản xuất sẽ dựa trên cơ sở kế hoạch nhân sự của doanh
nghiệp trong kì kế hoạch để xác định nguồn cung nhân sự có thể đáp ứng, từ
đó xác định được năng suất, cũng như kế hoạch sản xuất tổng hợp…Còn kế
hoạch nhân sự cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất để xác định nhu
cầu sử dụng lao động đảm bảo thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Các kế
hoạch chức năng này phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả. Tính
chất hệ thống và mối quan hệ giữa các kế hoạch sản xuất và các kế hoạch
chức năng khác trong doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh

nghiệp ( nguồn: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh –ĐHKTQD)
Kế
hoạch
R&D

Sản phẩm mới
Khối lượng

Nhu cầu của
khách hàng

Kế
hoạch
sản xuất
và dự trữ

Công suất và
thời hạn

Kế hoạch
Marketin
g
Ràng buộc

Nhu cầu nhân sự

Dự toán

Kế
hoạch

tài chính

Cung
nhân sự

Kế hoạch
nhân sự

- Kế hoạch sản xuất là công cụ kiểm soát tiến độ thực hiện. Để bản kế
hoạch có thể đi vào sản xuất được và đảm bảo thời hạn giao hàng thì doanh
nghiệp không phải chỉ lập ra bản kế hoạch sản xuất cái gì, với số lượng bao
nhiêu mà còn phải chỉ rõ việc khi nào thì sản xuất, khi nào phải hoàn thành,
công đoạn nào làm trước... phải tổ chức theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch
sao cho khi nhìn vào bản kế hoạch, doanh nghiệp có thể biết mình đang ở
công đoạn nào, đã thực hiện được đến đâu của kế hoạch để từ đó có thể tính
toán được thời gian hoàn thành kế hoạch một cách chính xác hơn, hoặc có
biện pháp kịp thời cần thiết khi xảy ra sự cố để đảm bảo tiến độ.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
Bảng 1.2: Sơ đồ quy trình kế hoạch sản xuất ( Nguồn: Giáo trình Kế hoạch
kinh doanh – Ths Bùi Đức Tuân – ĐHKTQD)

Sản xuất
Năng lực
Tồn kho
Mua sắm
Năng lực
cung cấp

Marketing
Nhu cầu

Tài chính
luồng tiền

Kế hoạch sản
xuất tổng thể

Nhân sự
Kế hoạch nhân
sự
Đìều chỉnh KH
sản xuất

Kế hoạch chỉ
đạo sản xuất
Điều chỉnh
nhu cầu

Điều chỉnh KH
chỉ đạo sản xuất


Kế hoạch nhu
cầu vật liệu

Điều chỉnh
công suất ?

Kế hoạch nhu
cầu công suất

Thực hiện có phù
hợp với kế hoạch

Không



Khả
thi ?

Kiểm tra
công suất

Thực hiện kế
hoạch công suất
Thực hiện kế
hoạch vật liệu

Quy trình xây dựng KHSX của doanh nghiệp được tiến hành qua bốn
bước sau:


Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

- Bước 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch. Đây là khâu quan trọng nhất
để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện công việc
này trước khi bắt tay vào lập kế hoạch tổng thể.
+ Về mặt sản xuất: doanh nghiệp cần đánh giá lại năng lực sản xuất của
mình cũng như khả năng dự trữ, số lượng thành phẩm, bán thành phẩm tồn
kho cuối kỳ.
+ Về tài chính: Cần có các số liệu, báo cáo về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp một cách đầy đủ, trên cơ sở đó có thể lập kế hoạch
sản xuất tổng thể phù hợp nhằm duy trì hoặc giúp cải thiện tình hình tài chính
ngày càng tốt hơn.
+ Về nhân sự: Kế hoạch nhân sự có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch sản xuất, nó đảm bảo sự sẵn sàng của lực lượng lao động đáp ứng nhu
cầu sử dụng lao động mà kế hoạch sản xuất đề ra.
+ Doanh nghiệp cũng phải xem xét lại khả năng, năng lực cung cấp
nguyên vật liệu, đánh giá lại các nhà cung ứng về chất lượng, tiến độ giao
hàng…
+ Cuối cùng doanh nghiệp cần tiến hành phân tích nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Đây là khâu hết sức quan trọng, việc nghiên cứu, phân tích, dự
báo thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác lập kế hoạch sản xuất cho
kỳ kế hoạch.

- Bước 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể.
Kế hoạch sản xuất tổng thể được xây dựng dựa trên cơ sở những phân
tích đánh giá từ bước 1.
- Bước 3: Xây dựng các kế hoạch bô phận của KHSX tổng thể như: KH
chỉ đạo sản xuất, KH nhu cầu vật liệu, KH nhu cầu công suất, kế hoạch tiến
dộ sản xuất. Trong quá trình lập và thực hiện các kế hoạch bộ phận phải liên

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

tục có sự xem xét, đánh giá để có sự điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp nhất
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Bước 4: Doanh nghiệp tiến hành thực hiện kế hoạch công suất, kế
hoạch vật liệu
4. Nội dung, phương pháp cơ bản của 1 kế hoạch sản xuất.
4.1 Kế hoạch năng lực sản xuất
Để có thể hoạch định các lĩnh vực của sản xuất, Kế hoạch năng lực sản
xuất là một nội dung quan trọng và có tác động lâu dài đến khả năng thoả mãn
các mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trong ngắn hạn thì năng lực sản
xuất của một doanh nghiệp là cố định, vì thế khi xác định các chiến lược dài
hạn của doanh nghiệp và các dự báo nhu cầu thị trường, doanh nghiệp phải
cân nhắc việc quyết định trang bị cho mình một mức độ năng lực sản xuất
nhất định. Quyết định này tác động rất lớn tới phần chi phí cố định, và nó
cũng quyết định xem liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu hay

không, các thiết bị sẽ được sử dụng hết không? Vì nếu như công suất của nhà
máy quá lớn so với nhu cầu sử dụng công suất thì bộ phận không sản xuất sẽ
làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, làm gia tăng giá thành; còn nếu công
suất của các phân xưởng quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ đáp ứng nổi nhu cầu sử
dụng công suất dẫn tới mất khách hàng, vậy nên trường hợp lý tưởng nhất đối
với doanh nghiệp là năng lực sản xuất phải phù hợp với nhu cầu sử dụng công
suất.
Mục tiêu của kế hoạch năng lực sản xuất là sử dụng tối đa năng lực sản
xuất của tài sản cố định của doanh nghiệp sao cho chi phí kinh doanh có thể
giảm tới mức nhỏ nhất có thể. Vì vậy các chỉ tiêu của kế hoạch năng lực sản
xuất là: mức độ sử dụng và hiệu suất sử dụng của hệ thống sản xuất.
Mức độ sử dụng = (công suất thực tế / công suất thiết kế) x 100%
Hiệu suất sử dụng = (công suất thực tế/ công suất hiệu quả) x 100%
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Trong đó: - Công suất thiết kế là mức sản lượng lý thuyết tối đa của một hệ
thống sản xuất trong một thời kỳ nhất định và trong những điều kiện thiết kế.
- Công suất hiệu quả là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn
có thể đạt được trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm, dịch vụ,
tuân thủ các tiêu chuẩn quy trình công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế
hoạch duy trì, bảo dưỡng định kì…
- Công suất thực tế là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp thực tế
đạt được.

Trên thực tế các doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị ở mức thấp
hơn công suất lý thuyết vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các
nguồn lực của doanh nghiệp không bị căng ra tới mức tới hạn như công suất
thiết kế, và cũng rất khó có trường hợp mà công suất thiết kế huy động được
ở mức 100%, vì vậy hiệu quả hoạt động của thiết bị sản xuất thường được
đánh giá thông qua hiệu suất sử dụng nhiều hơn.
Dự báo nhu cầu sử dụng công suất
Như đã nói ở trên, trường hợp lý tưởng nhất đối với một doanh nghiệp
là năng lực sản xuất phù hợp với nhu cầu sử dụng công suất. Việc xác định
được nhu cầu sử dụng công suất là một quy trình phức tạp, việc dự báo nhu
cầu sử dụng công suất được thực hiện với một mức độ chính xác phù hợp với
năng lực sản xuất sẽ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp không chỉ trong ngắn
hạn mà còn ảnh hưởng tới những vẫn đề mang tính chiến lược của doanh
nghiệp. Công tác dự báo nhu cầu công suất bao gồm:
- Xác định thị phần của doanh nghiệp.
- Dự báo nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiêp.
- Dự báo nhu cầu sử dụng năng lực sản xuất. Nhu cầu cho sản phẩm
dịch vụ được chuyển thành nhu cầu về năng lực sản xuất. Lúc này doanh
nghiệp sẽ phải ước lượng xem với nhu cầu sử dụng như vậy thì khả năng đáp

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

ứng của doanh nghiệp tức là năng lực sản xuất (như đã trình bày ở trên) được

đến đâu, từ đó có biện pháp cân đối điều chỉnh sao cho tối ưu nhất, tiết kiệm
được những nguồn lực sẵn có của daonh nghiệp nhất.
Tóm lại, trình tự lập kế hoạch năng lực sản xuất được thực hiện qua
các bước sau:
- Đánh giá công suất hiện tại của doanh nghiệp
- Ước tính nhu cầu công suất
- Xây dựng các phương án kế hoạch công suất khác nhau
- Đánh giá các phương án
- Lựa chọn phương án thích hợp
4.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể
a. Nội dung
Kế hoạch sản xuất tổng thể là một phần của hệ thống Kế hoạch hoá sản
xuất liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian sản xuất cho tương
lai trung và ngắn hạn, thường là trong vòng từ 3 đến 18 tháng. Vậy mục đích
của việc xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể là:
- KHSX tổng thể đảm bảo máy móc thiết bị được đủ tải, giảm thiểu
việc thiếu tải hoặc quá tải
- Đảm bảo công suất sản xuất thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng
- Có thể ứng phó được với những thay đổi bắt buộc hoặc thay đổi có
tính hệ thống của hệ thống sản xuất sao cho có thể đáp ứng được cả mức nhu
cầu cao nhất và mức nhu cầu thấp nhất của khách hàng
- Làm ra được nhiều đầu ra nhất từ những nguồn lực sẵn có.
* Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể là:
- Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm, đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu
của khách hàng và các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp
- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

- Mức tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và năng lực sản xuất tại các
khâu, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
- Số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch
- Khả năng tài chính phục vụ cho việc hoàn thành kế hoạch.
- Chi phí sản xuất và các ràng buộc khác
Như vậy để có thể xác định được những cơ sở trên ta phải thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau từ bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, cần thiết phải hiểu được mối quan hệ giữa kế hoạch và một số yếu tố
bên trong và bên ngoài. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Thị
trườn
g

Đơn hàng,
dự báo bán
hàng

Quyết định
sản phẩm

Hoạch định
công suất


Nghiên
cứu

Nhân sự
Vật liệu
sẵn có

Kế hoạch
sản xuất
tổng thể

Kế hoạch
chỉ đạo sản
xuất và hệ
thống MRP

Dự trữ
thành phẩm
Thuê gia
công

Kế hoạch
tiến độ

Hình1.3: Sơ đồ các mối liên hệ của kế hoạch sản xuất tổng thể (nguồn: giáo
trình Kế hoạch kinh doanh – Ths Bùi Đức Tuân - ĐHKTQD)

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

b. Phương pháp
Trên thực tế có nhiều cách để lập kế hoạch sản xuất tổng thể, điều này
tuỳ thuộc ở các chính sách khác nhau của doanh nghiệp, trong đó có 2 cách
tiếp cận được sử dụng khá phổ biến là phương pháp đồ thị, và phương pháp
toán học.
- Phương pháp toán học: bao gồm các mô hình toán học nhằm hỗ trợ
cán bộ kế hoạch xác định mức sản xuất tối ưu, giảm thiểu mọi chi phí có thể
như Mô hình hệ số quản lý của Bowman, mô hình nguyên tắc tác động tuyến
tính, mô hình mô phỏng…
- Phương pháp đồ thị: là phương pháp được sử dụng rộng rãi do chúng
dễ hiểu và dễ sử dụng. Phương pháp này sử dụng một số các biến số và cho
phép cán bộ kế hoạch so sánh được nhu cầu dự báo và công suất hiện tại của
doanh nghiệp Phương pháp này được thực hiện theo 5 bước:
+ Xác định nhu cầu cho mỗi kỳ
+ Xác định công suất giờ chuẩn, giờ phụ trội, thuê gia công cho mỗi kỳ
+ Xác định chi phí lao động, thuê gia công và chi phí lưu kho
+ Tính đến chính sách của doanh nghiệp đối với lao động hay mức lưu
kho
+ Khảo sát các kế hoạch và ước tính tổng chi phí
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ so sánh các phương án có thể khác để
chọn 1 phương án đưa vào kế hoạch sản xuất tổng thể.
Tuy nhiên trên thực tế đa phần các doanh nghiệp khi lập kế hoạch tổng
thể thường coi đó là kế hoạch năm và không sử dụng cách xác định trên mà
thay vào đó là xác định các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch sao cho hợp lý và tối ưu

nhất. Các chỉ tiêu chủ yếu thường là tổng doanh thu, tổng giá trị sản xuất, …
khối lượng sản xuất cho từng loại sản phẩm, lượng dự trữ cần thiết, sử dụng
các yếu tố sản xuất, các kế hoạch thuê ngoài…

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

4.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Sau khi xây dựng KHSX tổng thể, để cụ thể hoá và đảm bảo việc thực
hiện hoàn thành các chỉ tiêu doanh nghiệp tiến hành xây dựng KH chỉ đạo sản
xuất. Như vậy kế hoạch chỉ đạo sản xuất là khâu trung gian giữa KHSX tổng
thể và kế hoạch nhu cầu sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất cụ thể hoá
KHSX tổng thể thành các chương trình sản xuất tương ứng, thích hợp với khả
năng sản xuất của các đơn vị và tuân thủ các chính sách của doanh nghiệp,
thường được xây dựng cho thời gian ngắn hạn ( kế hoạch ngày, tuần, tháng…)
là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao
các công việc cho từng người, nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các
công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác
định trong lịch trình sản xuất.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.4: ví dụ về kế hoạch chỉ đạo sản xuất nhóm hàng Amplifier của
một công ty điện tử ( nguồn: giáo trình Kế hoạch kinh doanh- Ths Bùi Đức
Tuân – ĐHKTQD)

Tháng

Giêng

Hai

Ba

….

1500

1200

….

Kế hoạch sản
xuất tổng thể
(tổng số lượng
ampifilier)
Tuần

Kế hoạch chỉ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

đạo sản xuất
(Loại ampfilier

mỗi


số

lượng

loại cần

sản xuất)
Loại 240 W
Loại 150W

100

100
500

500
30

Loại 75W

100

0

….

100
45


45

0

0
100

….
….

Sau khi đã có kế hoạch chỉ đạo sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải dự tính
nhu cầu và năng lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất này.
4.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Để cho kế hoạch sản xuất tổng thể được cân đối, kế hoạch chỉ đạo sản
xuất có thể thực hiện được, cần giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu độc lập
của khách hàng và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc tính toán nhu
cầu sản suất cần được thực hiện ngay sau khi xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

xuất. Nhu cầu sản xuất bao gồm: nhu cầu sử dụng thiết bị, nhu cầu sử dụng
lao động, nhu cầu nguyên vật liệu cần cung ứng.
- Nhu cầu về lao động. Lao động là yếu tố quan trọng không thể thiều

được trong mỗi doanh nghiệp và nhiệm vụ đặt ra cho nhà quản lý doanh
nghiệp là sử dụng lực lượng lao động như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả
nhất. Việc tính toán nhu cầu sử dụng lạo động cần thiết cho kỳ kế hoạch là cơ
sở quan trọng để xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, từ đó đưa ra những
chính sách tuyển dụng cho phù hợp.
- Nhu cầu sử dụng thiết bị. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể, những chiến
lược dài hạn mà doanh nghiệp lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thiết bị cho kỳ
kế hoạch. Công việc này liên quan trực tiếp tới việc sản xuất. Nếu nhu cầu sử
dụng máy móc thiết bị gia tăng trong kỳ mà doanh nghiệp không có sự chuẩn
bị mua sắm máy móc, thiết bị mới hoặc sửa chữa lớn sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu sẽ
góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng, nâng cao hệ số sử
dụng tài sản, thiết bị, giảm chi phí kinh doanh không tải dẫn đến giảm giá
thành.
- Nhu cầu nguyên vật liệu
Một doanh nghiệp sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau và có
xu hướng ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình, vì vậy để tiến
hành sản xuất doanh nghiệp cần sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu với
số lượng, quy cách và thời gian cung cấp thường xuyên. Việc thực hiện tốt kế
hoạch nhu cầu nguyên vật liệu sẽ doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vật tư, góp
phần quan trọng đảm bảo sản xuất đúng tiến độ, liên tục, đáp ứng thoả mãn
nhu cầu của khách hàng, thị trường; giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm vì trong giá thành thành phẩm thì
nguyên vật liệu thường chiếm tới 60 -80 % tổng giá thành.
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

Các chỉ tiêu xác định nhu cầu nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu
cần dùng; lượng nguyên vật liệu dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục. Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong kỳ sẽ được xác
định dựa vào lượng nguyên vật liệu cần dùng, lượng nguyên vật liệu dự trữ
đầu kỳ và lượng nguyên vật liêu dự trữ cuối kỳ.
Và để xác định được nhu cầu nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần trả lời
- Doanh nghiệp cần đặt hàng hay sản xuất những loại nguyên vật liệu,
chi tiết, bộ phận gì?
- Số lượng từng loại là bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian bao lâu?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận đơn hàng?
Phương pháp kế hoạch hoá nhu cầu nguyên vật liệu ( MRP)
Hiện nay việc lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu đã được hỗ trợ bởi
rất nhiều phương pháp, và một trong những phương pháp được sử dụng phổ
biến là MRP. Đây là một công cụ hết sức hiệu quả đặc biệt là đối với doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có kết cấu phức tạp MRP bắt đầu từ số lượng và
thời hạn yêu cầu cho những sản phẩm cuối cùng đã được xác định để xác định
nhu cầu các chi tiết, bộ phận cần có để đáp ứng kế hoạch tiền độ sản xuất.
Phương pháp này chia nhu cầu về nguyên vật liệu thành hai loại nhu
cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc trong đó Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản
phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận thay thế được dùng cho mục đích thoả
mãn yêu cầu bên ngoài, nhu cầu này được xác định bằng kế hoạch bán hàng.
Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu phát sinh từ các nhu cầu độc lập, nó
được tình toán từ quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, các cụm
chi tiết và linh kiện, vật tư, nguyên vật liệu.
Phương pháp MRP được tiến hành thông qua các bước sau:

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

- phân tích kết cấu sản phẩm
- Xác định nhu cầu nguyên vật liệu chi tiết cho việc sản xuất từng sản
phẩm
- Xác định thời điểm đặt hàng và phát lệnh sản xuất
Tuy nhiên có một lưu ý là phương pháp này không tính đến sản phẩm tồn kho
cũng như phế phẩm (có nghĩa là giả định tồn kho = 0 và phế phẩm = 0)
4.5 Kế hoạch tiến độ sản xuất
a. Nội dung
Kế hoạch tiến độ sản xuất là loại kế hoạch được xây dựng trong các
doanh nghiệp, nhằm phân chia nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cả năm cho các
phân xưởng, ngành, tổ chức sản xuất và từng công nhân trong từng khoảng
thời gian tương đối ngắn (tháng, tuần), thậm chí đến từng ca sản xuất. Là
công cụ giúp cho giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo điều hành sản xuất một cách
chặt chẽ, nhịp nhàng và kịp thời.
Kế hoạch tiến độ sản xuất sẽ cho phép doanh nghiệp tiến hành điều độ
việc sử dụng các nguồn lực sản xuất trong ngắn hạn của mình, cho phép thoả
mãn các nhu cầu về sản phẩm cũng như các ràng buộc về sản xuất.
b. Phương pháp
- Phương pháp điều kiện sớm (forward scheduling): bắt đầu lịch trình
sản xuất sớm nhất có thể khi đã biết yêu cầu của công việc. Phương pháp này
được sử dụng trong nhiều loại tổ chức khác nhau như bệnh viện nhà hàng, sản

xuất máy, sản phẩm nhiều chi tiết phức tạp…Phương pháp này thường được
thiết kế để lập ra một kế hoạch có thể hoàn thành cho dù không đúng thời hạn
cần thiết – đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp này vì trong nhiều
trường hợp phương pháp này sẽ làm tăng chi phí lưu kho, gây lãng phí nguồn
lực.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

- Phương pháp điều kiện muộn (backward scheduling) bắt đầu với thời
hạn cuối cùng, lên lịch của công việc cuối cùng trước tiên bằng cách trừ lùi
thời gian cần thiết cho mỗi công viêc. Nhược điểm của phương pháp này là
nguồn lực cần thiết để hoàn thành lịch trình không phải lúc nào cũng có sẵn.
Chính vì vậy trên thực tế các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp 2 phương
pháp trên để tìm ra sự thoả hiệp giữa những công việc có thể hoàn thành và
thời hạn yêu cầu của khách hàng.
- Phương pháp biểu đồ GANTT: Đây là phương pháp được sử dụng khá
phổ biến trong quản lý sản xuất. Nội dung của phương pháp này là xác định
thứ tự và thời hạn sản xuất của các công việc khác nhau cần thiết cho một
chương trình sản xuất nhất định, tuỳ theo độ dài của mỗi bước công việc, các
điều kiện trước của mỗi công việc, các kỳ hạn cần tuân thủ và năng lực sản
xuất. Tuy nhiên phương pháp này lại chỉ áp dụng được đối với việc sản xuất
các sản phẩm có quy trình không quá phức tạp, bao gồm một khối lượng
không quá lớn các công việc.

Ngoài các phương pháp trên còn nhiều phương pháp khác cũng được
áp dụng trong việc lập kế hoạch và theo dõi tiến độ sản xuất, tuỳ theo mức độ
phức tạp của công việc như: phương pháp nguyên tắc ưu tiên, phương pháp
giao việc, phương pháp sơ đồ mạng PERT.
III Những điều kiện cần thiết cho công tác lập kế hoạch sản xuất.
1. Năng lực của đội ngũ cán bộ kế hoạch
Trong mọi hoạt động xã hội nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng,
con người luôn là chủ thể quan trọng quyết định mọi sự thành bại của doanh
nghiệp. Vì vậy chất lượng của một bản kế hoạch là tốt hay không, có khả thi
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp hay không phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của cán bộ kế hoạch. Các cán bộ kế hoạch có thể giúp doanh nghiệp
có thể đưa ra những đánh giá khách quan về kết quả cũng như các mục tiêu
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

phát triển chung của doanh nghiệp. Hơn nữa trong một doanh nghiệp thì
phòng (ban, nhóm) kế hoạch chính là bộ phận chính đảm nhiệm công tác
soạn lập và theo dõi thực hiện kế hoạch. Phòng kế hoạch với tư cách là tư
vấn, cố vấn, cùng với ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp tham gia vào việc
dự báo cho tương lai, soạn lập chiến lược dài hạn, cũng như các kế hoạch tác
nghiệp ngắn hạn.
Như vậy ta có thể thấy vai trò của cán bộ kế hoạch trong doanh nghiệp
là rất quan trọng. Vậy một cán bộ kế hoạch sản xuất giỏi phải là người có
năng lực như thế nào? Để thực hiện tốt chức năng của mình, nhà kế hoạch

doanh nghiệp cần có những phẩm chất sau:
- Trước hết phải là một cán bộ có chuyên môn tốt sâu về kế hoạch, biết
sử dụng hiểu biết của mình và việc soạn thảo kế hoạch, chính sách và tổ chức
điều hành công tác kế hoạch trong doanh nghiệp.
-Có hiểu biết mọi mặt các hoạt động của doanh nghiệp, khả năng giao
tiếp ở mức độ chuyên nghiệp với các chuyên viên, chuyên gia ở các chuyên
môn chức năng khác như: tài chính, hành chính, marketing…
- Có sở thích và kinh nghiệm làm việc trong môi trường kinh doanh.
- Là người có hiểu biết sâu rộng không chỉ trong lĩnh vực mình hoạt
động mà tất cả các mối quan hệ: kinh doanh, kĩ thuật, kể cả chính trị xã hội,
có kiến thức tổng hợp tốt và đặc biệt là phải có tầm nhìn chiến lược.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất, thông tin
Hiệu quả hoạt động của cán bộ kế hoạch nói riêng cũng như các cán bộ
khác trong doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân năng lực của mỗi
người mà còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cơ sở vật chất ( như máy móc
trang thiết bị, hệ thống máy tính, mạng, các chương trình thu thập và xử lý dữ
liệu) khả năng cập nhật thông tin từ các nguồn.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Để công tác lập kế hoạch đạt được hiệu quả cao nhất thì mỗi doanh
nghiệp nên đầu tư, trang bị cho cơ sở của mình tạo ra một môi trường làm
việc thuận lợi. Về cơ sở vật chất thì phòng làm việc nên rộng rãi thoáng mát,

ngoài những vật dụng văn phòng cần thiết cho công việc thì nên có đây đủ
những yếu tố vật chất phục vụ cho công tác lập kế hoạch như hệ thống máy
tính, mạng, điện thoại, máy photo, máy in, … Ngày nay sự phát triển của
công nghệ thông tin đã và đang giúp cho việc trao đổi thông tin ngày một
nhanh chóng dễ dàng hơn, giúp việc xử lý nhanh chóng, chính xác khối lượng
dữ liệu khổng lồ, làm thay đổi hoạt động của cá nhân và tổ chức theo hướng
ngày càng hiệu quả và năng suất hơn, và cũng chính nhờ đó mà công tác lập
kế hoạch sẽ trở nên đơn giản hơn, hiệu quả hơn. Do đó mỗi doanh nghiệp nên
trang bị cho mình hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và liên tục, cũng như
chú trọng vào xây dựng trang Web riêng cho doanh nghiệp mình và sử dụng
đây là kênh thông tin liên lạc với khách hàng, liên lạc với nhà cung ứng,
quảng bá hình ảnh doanh nghiệp…
Về mặt thông tin cần được đảm bảo các thông tin được cập nhật kịp
thời, thường xuyên đảm bảo cho công tác soạn lập kế hoạch được chính xác,
công tác theo dõi tiến độ kịp thời. Thông tin không chỉ được thu thập từ nội
bộ doanh nghiệp mà còn từ bên ngoài như từ thị trường khách hàng, từ nhà
cung cấp, từ đối thủ…Bên cạnh đó hệ thống máy tính nên được hỗ trợ bởi các
chương trình, phần mềm thu thập, xử lý thông tin hỗ trợ cho công tác tổng
hợp thông tin lượng hoá các yếu tố tác động đến sản xuất, tiêu thụ và công tác
dự báo.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


3. Điều kiện về tài chính
Doanh nghiệp nên tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động lập kế hoạch,
không chỉ về cơ sở vật chất, về nhân sự hay thông tin mà còn cả về tài chính.
Việc đảm bảo tài chính cho công tác lập kế hoạch chỉ đơn giản như việc đảm
bảo trang trải kinh phí cho việc sử dụng điện nước, chi phí điện thoại, bưu
phẩm…nhưng sẽ là hỗ trợ rất nhiều cho các cán bộ kế hoạch.
Bên cạnh đó cũng nên có chế độ đãi ngộ, khen thưởng tạo động lực
cho các cán bộ kế hoạch nếu họ đưa ra được những ý tưởng hay, cho ra đời
những bản kế hoạch tốt. Trên thực tế một doanh nghiệp có chính sách khen
thưởng cũng như chế độ đãi ngộ tốt sẽ thu hút được nhiều nhân tài cũng như
giữ chân được những người giỏi ở lại gắn bó với doanh nghiệp, thúc đẩy họ
cống hiến sức lực cũng như trí tuệ cho doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch không chỉ đơn thuần chỉ lập ra các kế hoạch mà
còn bao gồm cả công tác dự báo, khảo sát thị trường,…những công việc đó
đều chiếm một khoản chi phí khá lớn. Ngoài ra còn có những chi phí như chi
phí đi công tác, học hỏi các đơn vị khác, chi phí tiếp khách…Vậy những
nguồn kinh phí này lấy từ đâu? Chính là từ phía doanh nghiệp. Để công tác
lập kế hoạch được thực hiện tốt, hàng năm doanh nghiệp nên trích ra một
phần trong số tổng doanh thu để đầu tư, phục vụ cho công tác lập kế hoạch.
4. Điều kiện về tổ chức
Công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp đòi hỏi sự tham gia không
chỉ của các nhà kế hoạch mà còn là công việc của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, các phòng ban chức năng và sẽ tốt hơn nếu lôi kéo được sự tham gia
của người lao động vào việc thảo luận và soạn lập cũng như tổ chức thực hiện
kế hoạch.
Trước hết đó là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban giám đốc là những
người chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động sản xuất và quản lý sản
Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công tác lập kế hoạch người lãnh
đạo phải nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác lập kế hoạch, cùng
với phòng kế hoạch soạn lập chiến lược doanh nghiệp, ra các quyết định về kế
hoạch hoá chiến lược. Và quan trọng nhất người lãnh đạo phải làm cho kế
hoạch dễ tiếp cận và dễ hiểu cho mọi thành viên của doanh nghiệp, lôi kéo
mọi người lao động vào việc này.
Phòng Kế hoạch là một trong những bộ phận chủ chốt của công ty, tuy
nhiên cho dù các cán bộ kế hoạch có giỏi đến đâu cũng không thể tự mình
hoàn thành tốt công tác lập kế hoạch nếu không có sự hợp tác của các phòng
ban khác. Sự tham gia đồng thuận giữa các phòng ban, cùng nhau phối hợp,
góp ý thảo luận để giải quyết những khó khăn sẽ giúp cho việc lập kế hoạch
được sát với thực tế của công ty hơn, tạo điều kiện cho họ hiểu hơn về vai trò
nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Chỉ khi mà doanh nghiệp thực sự quan tâm đến những vấn đề này thì việc lập
kế hoạch sản xuất mới thực sự có tác dụng.
Như đã nêu ở mục 2 chính sách khen thưởng sẽ tạo ra động lực phấn
đấu thì cũng nên có chính sách xử phạt phân minh. Việc có những chế tài xử
phạt được quy đinh rõ ràng sẽ làm tăng tính trách nhiệm cho mọi thành viên
trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Trần Thuỳ Dung

Lớp: Kế hoạch 47A



×