Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tieu luan nang cao chat luong doi ngu dang vien cua dang hien nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.82 KB, 13 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU:
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Thực tiễn
hơn 80 năm hoạt động của Đảng cho thấy: việc tập trung xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên là nội dung rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự
sống còn của Đảng, sự thành bại của cách mạng nước ta. Đây là vấn đề được Đại
hội XI của Đảng đặc biệt quan tâm.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng là gồm các đảng
viên mà tổ chức nên. Mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị
quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng đều do
đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều
do đảng viên cố gắng thực hiện”. Người cũng thường xuyên căn dặn: chi bộ tốt là
do có nhiều đảng viên tốt; đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh; Đảng có mạnh thì
Đảng mới làm trọn nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Quán triệt và vận dụng
sáng tạo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng Đảng, Đảng ta luôn chú trọng xây dựng đội ngũ đảng viên; gắn xây dựng,
củng cố tổ chức đảng với xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có nhiều chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, phát triển đội ngũ đảng viên. Trên cơ sở đó,
cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng những kế
hoạch, giải pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ cách mạng để
thực hiện, nhằm tăng cường xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức cơ sở đảng,
xây dựng hệ thống chính trị và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Do đó, đội ngũ đảng viên đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất
lượng2; cơ cấu đội ngũ đảng viên từng bước được chuyển biến
Nhìn lại lịch sử chúng ta có thể thấy rằng Đảng ta đã trải qua hơn 80 năm
đấu tranh, phấn đấu rèn luyện và trưởng thành, cách mạng Việt Nam đã đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, gặt hái được rất nhiều thành công trên mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Điều đó một lần nữa đã khẳng định vai trò của tổ chức
Đảng cùng với đường lối lãnh đạo đúng đắn đối với hệ thống chính trị nước ta




theo hướng tích cực, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; tỷ lệ đảng viên ở
lứa tuổi thanh niên, đảng viên nữ, đảng viên là người dân tộc thiểu số, đảng viên
trong các tôn giáo đều tăng lên qua các năm; tuổi đời bình quân của đội ngũ đảng
viên trong toàn Đảng có xu hướng giảm. Thực tiễn phong phú và những thành
tựu đạt được qua 30 năm đổi mới đã chứng minh rằng: sự phát triển lớn mạnh của
đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng đã góp phần quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong thời gian qua, công tác xây
dựng đội ngũ đảng viên còn những hạn chế, yếu kém. Do đó, chất lượng đội ngũ
đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đó là tình trạng một bộ phận cán
bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt ở các cấp, yếu kém cả về phẩm chất và năng
lực; tính chiến đấu, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình yếu; một bộ phận
chưa thể hiện vai trò tiền phong gương mẫu, còn nói nhiều làm ít, hoặc nói nhưng
không làm, trung bình chủ nghĩa, thờ ơ, vô cảm và thiếu trách nhiệm trước những
vụ việc tiêu cực, muốn làm theo cách cũ, không chịu đổi mới; bệnh cơ hội, chủ
nghĩa cá nhân có chiều hướng gia tăng, tình thương yêu đồng chí trong Đảng
giảm sút; tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy vị trí công tác, chạy tội, chạy
bằng cấp... còn xảy ra ở nhiều nơi; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với
Đảng… Trong lúc đó, công tác kiểm tra, giám sát đảng viên thiếu chặt chẽ; cấp
uỷ, chi bộ chưa nắm chắc tình hình tư tưởng và phẩm chất đạo đức của đảng viên,
nhất là những đảng viên hoạt động phân tán, công tác ở nơi xa... Nhiều đảng viên
có khuyết điểm, vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước nhưng tổ chức
đảng không biết, hoặc phát hiện chậm; việc giáo dục, xử lý đối với đảng viên vi
phạm ở nhiều nơi thiếu kịp thời và chưa nghiêm túc. Trong từng lĩnh vực hoạt
động, đội ngũ đảng viên cũng có những hạn chế, khuyết điểm như: ở xã, phường,
thị trấn, trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ đảng viên, nhất là đảng
viên giữ chức vụ trong Đảng, chính quyền, đoàn thể còn thấp; công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, đảng viên gặp nhiều khó khăn, chất lượng hạn chế; tư tưởng
cục bộ địa phương, dòng họ còn nặng. Trong các đơn vị sự nghiệp, nhiều đảng
viên còn thờ ơ, chưa coi trọng việc học tập lý luận chính trị. Nhiều đảng viên
trong các doanh nghiệp, nhất là ở các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chỉ
quan tâm, chú ý đến sản xuất kinh doanh, lợi ích kinh tế, chưa quan tâm đúng
mức đến công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của
đảng viên…
2


Thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ đảng viên trong thời gian qua, nhất là
trong 30 năm thực hiện đổi mới đã để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm
quý báu. Để xây dựng được đội ngũ đảng viên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu tình
hình mới, cần tăng cường hơn nữa sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương đối với
cấp uỷ các cấp, nhất là về công tác đảng viên và xây dựng đội ngũ đảng viên
Hiện nay, đất nước ta đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, việc xây dựng
đội ngũ đảng viên thực sự trong sạch vững mạnh vừa là đòi hỏi tất yếu, vừa là
yêu cầu cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương khoá X trình Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi
mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng
viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư
tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp
ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ
động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiên
quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên”3.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề, là một người đảng viên
được đứng trong hàng ngũ của đảng tôi rất tự hào về truyền thống của Đảng, luôn
phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng, cố gắng phát huy hết khả năng, năng
lực của mình với công tác xây dựng Đảng cũng như công tác phát triển đảng và

công tác chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài:
“ Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng hiện nay”
Trên cơ sở các kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tạp và qua
nghiên cứu tài liệu tôi mạnh dạn chọn đề tài này. Tuy nhiên, bài tiểu luận không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi kính mong các thầy, cô giáo góp ý để
dề tài của tôi được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực hơn để vận dụng vào
trong quá trình công tác của bản thân.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
1. Tìm hiểu các khái niệm
1.1. Khái niệm Đảng.
Đảng là một phạm trù lịch sử để chỉ tổ chức chính trị ra đời từ cuộc đấu
tranh giai cấp với tư cách là lãnh tụ chính trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai
cấp đó và chủ yếu bảo vệ lợi ích giai cấp.
Hay nói cách khác: Đảng là một tổ chức chính trị của một giai cấp, là sản
phẩm lịch sử tự nhiên của cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp, là đại diện quyền
lợi của một giai cấp nhất định, là đại diện quyền lợi của một giai cấp nhất định, là
đội ngũ có tổ chức của những người có chung mục đích và lý tưởng.
1.2. Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sảnViệt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của 3 yếu tố:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam là đại biểu của trí tuệ và
lương tri của dân tộc Việt Nam.
1.3 Khái niệm về Đảng viên
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt

đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng củaĐảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng vàpháp
luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo
đức và lối sốnglành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ
luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. (Điều 1 Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam)
2. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
Chất lượng đội ngũ đảng viên gồm: Chất lượng từng người đảng viên, số
lượng đảng viên, cơ cấu đội ngũ đảng viên hợp lý, có tỷ lệ cân đối về giới tính,
dân tộc, tôn giáo, trình độ, độ tuổi, đội nguc đảng viên phải được phân bổ đều
đặn khắp các vùng miền, các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị...
4


Chất lượng đội ngũ đảng viên là sự thống nhất biện chứng, hữu cơ giữa
phẩm chất và năng lực của từng người đảng viên với số lượng và cơ cấu hợp lý.
II. Thực trạng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn hiện nay
1. Mặt mạnh cơ bản
Số lượng đảng viên tăng nhanh, cơ cấu đội ngũ đảng viên thay đổi theo
hướng cân đối và đồng bộ hơn. Trình độ mọi mặt được nâng lên rõ rệt. Đa số
đảng viên phát huy được vai trò tiên phong, năng động, sáng tạo trong công tác
và lao động. Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn thách thức lớn nhưng
đa số đảng viên vẫn rèn luyện tốt, vẫn giữ được phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, thể hiện năng lực và có bước trưởng thành, đóng vai trò nòng cốt trong
công cuộc đổi mới, góp phần xứng đán vào thành quả chung của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Dóp phần thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
2 Yếu kém, khuyết điểm
Nổi lên , công tác xây dựng đội ngũ đảng viên còn những hạn chế, yếu

kém. Do đó, chất lượng đội ngũ đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đó
là tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt ở các cấp, yếu
kém cả về phẩm chất và năng lực; tính chiến đấu, tinh thần đấu tranh tự phê bình
và phê bình yếu; một bộ phận chưa thể hiện vai trò tiền phong gương mẫu, còn
nói nhiều làm ít, hoặc nói nhưng không làm, trung bình chủ nghĩa, thờ ơ, vô cảm
và thiếu trách nhiệm trước những vụ việc tiêu cực, muốn làm theo cách cũ, không
chịu đổi mới; bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân có chiều hướng gia tăng, tình
thương yêu đồng chí trong Đảng giảm sút; tình trạng chạy chức, chạy quyền,
chạy vị trí công tác, chạy tội, chạy bằng cấp... còn xảy ra ở nhiều nơi; tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, làm suy giảm
lòng tin của nhân dân đối với Đảng… Trong lúc đó, công tác kiểm tra, giám sát
đảng viên thiếu chặt chẽ; cấp uỷ, chi bộ chưa nắm chắc tình hình tư tưởng và
phẩm chất đạo đức của đảng viên, nhất là những đảng viên hoạt động phân tán,
công tác ở nơi xa... Nhiều đảng viên có khuyết điểm, vi phạm Điều lệ Đảng, pháp
luật của Nhà nước nhưng tổ chức đảng không biết, hoặc phát hiện chậm; việc
giáo dục, xử lý đối với đảng viên vi phạm ở nhiều nơi thiếu kịp thời và chưa
nghiêm túc. Trong từng lĩnh vực hoạt động, đội ngũ đảng viên cũng có những
hạn chế, khuyết điểm như: ở xã, phường, thị trấn, trình độ năng lực của một bộ
5


phận không nhỏ đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ trong Đảng, chính
quyền, đoàn thể còn thấp; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên gặp
nhiều khó khăn, chất lượng hạn chế; tư tưởng cục bộ địa phương, dòng họ còn
nặng. Trong các đơn vị sự nghiệp, nhiều đảng viên còn thờ ơ, chưa coi trọng việc
học tập lý luận chính trị. Nhiều đảng viên trong các doanh nghiệp, nhất là ở các
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chỉ quan tâm, chú ý đến sản xuất kinh
doanh, lợi ích kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng Đảng,
phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên…
III. Thực trạng công tác đảng viên

1 Ưu điểm
- Đã từng bước đổi mới công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nghiên cứu,
học tập các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, triển khai thực hiện cuộc vận động
phân tích chất lượng đảng viên, giới thiệu đảng viên đang công tác ở cơ quan
Đảng, Nhag nước giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú và gương
mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân. Công tác quản lý Đảng viên, kiểm tra, thi hành
kỷ luật đảng viên đã có bước chuyển biến tích cực. Nhiều cấp ủy, tổ chức Đảng
đã thực hiện tốt Quy định về chế độ học tập của Đảng viên, đã tổ chức sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm.
-Công tác phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo và đạt được một số
kết quả, nhất là ở những vùng trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên.
Số lượng đảng viên mới kết nạp hàng năm đều tăng, tỉ lệ đảng viên mới kết nạp
là Đoàn viên thanh niên , là nữ, người dân tộc thiểu số, trí thức ngày càng tăng,
góp phần thay đổi cơ cấu đội ngũ đảng viên theo hướng tích cực.
2 Khuyết điểm, yếu kém
- Việc tự phê bình và phê bình của đảng viên còn nhiều yếu kém, chưa đạt
yêu cầu của cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Công tác giáo dục, rèn
luyện đảng viên nhìn chung còn chưa tốt, còn chung chung, kém hiệu quả, chưa
chuyanr bị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chủ động đi vào kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
- Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng chậm sơ kết tổng kết việc thực hiện các quy
định, hướng dẫn của Trung ương về công tác đảng viên. Công tác đánh giá, phân
loại đảng viên tuy có cải tiến nhưng tổ chức thực hiện chưa nghiêm, vẫn chưa
đảm bảo tính chính xác, chưa đảm bảo đúng thực chất. Nhiều cấp ủy, tổ chức
đảng chưa coi trọng công tác phát triển đảng viên, nhiều năm không kết nạp được
đảng viên nào.
6


IV. Một số kinh nghiệm của việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng

viên
- Phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của Đảng, của địa phương, đơn vị để
giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Phải đưa đảng viên vào hoạt động trong phong trào cách mạng của nhân
dân, từ đó làm căn cứ để đánh giá những mặt mạnh, yếu về trình đọ, năng lực,
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên.
- Thường xuyên quan tâm giáo dục, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao chất lượng đảng viên toàn diện cả về chính trị, đạo đức, lối sống, năng
lực hoạt động thực tiễn.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
- Đánh giá đúng đội ngũ đảng viên, và từng đảng viên để có yêu cầu và
biện pháp đúng đắn nâng cao chất lượng đảng viên,trong đó coi trọng và duy trì
thành nề nếp đánh giá, phân loại đảng viên, thực hiện nghiêm các nguyên tắc và
quy trình và thủ tục đánh giá, phân loại đảng viên. Các cơ quan chức năng tham
mưu cho đảng viên nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những điểm cần thiết để công
tác đánh giá, phân loại đảng viên có chất lượng, phản ánh đúng thực chất đội ngũ
đảng viên.
- Coi trọng chất lượng kết nạp đảng viên mới
- Cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên phù hợp với yêu cầu thực tiễn đáp ứng
yêu cầu của từng thời kỳ cách mạng, từng địa phương.
- Các cấp ủy, chi bộ tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ đảng viên ổn định cuộc
sống...theo điều lệ đã quy định.
V. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
Một là, tiếp tục đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, ý
nghĩa của đảng viên và xây dựng đội ngũ đảng viên trong công tác xây dựng
Đảng. Tập trung sức để xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự trong sạch vững
mạnh; nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng,
có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành các nhiệm vụ được giao; kiên
định lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng;
phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và tính tự nguyện, tự giác của người đảng

7


viên, để mọi đảng viên vững vàng trước những khó khăn, thử thách của cách
mạng.
Hai là, không ngừng nâng cao chất lượng đảng viên, làm cơ sở để nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên phải gắn liền với nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và
các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Thực tế cho thấy, trình độ trí tuệ và
năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ đảng viên là yếu tố có ý nghĩa quyết định
trực tiếp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Để xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch vững
mạnh, xứng đáng là đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ
mới, phải thật sự mở rộng và phát huy dân chủ trong Đảng, làm cơ sở để mở rộng
và phát huy dân chủ trong xã hội; phải dựa vào dân và phát huy sức mạnh của
nhân dân để xây dựng Đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Chất
lượng đội ngũ đảng viên càng cao sẽ làm cho quần chúng nhân dân gắn bó với
Đảng và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Chất lượng đội ngũ đảng viên được
nâng cao chính là nguồn cung cấp những cán bộ tốt cho Đảng, Nhà nước và các
tổ chức chính trị-xã hội ở các cấp.
Ba là, trong xây dựng, phát triển đội ngũ đảng viên, phải chú ý kết hợp
chặt chẽ giữa hai mặt của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Một mặt, vừa
đẩy mạnh kết nạp vào Đảng những quần chúng thật sự ưu tú, tiêu biểu và có đủ
tiêu chuẩn, với kịp thời đưa ra khỏi Đảng những người không còn đủ tư cách
đảng viên. Đây là hai mặt có quan hệ biện chứng của công tác xây dựng và chỉnh
đốn Đảng. Trong công tác phát triển đảng viên, cần bồi dưỡng, rèn luyện, thử
thách đối với quần chúng ưu tú để thấy rõ động cơ, mục đích vào Đảng trước khi
xem xét kết nạp vào Đảng; chú trọng trẻ hoá và nâng cao trình độ, kiến thức các
mặt của đội ngũ đảng viên; khắc phục tình trạng chạy theo số lượng và không
giao chỉ tiêu kết nạp đảng viên, không đặt số lượng đảng viên được kết nạp trong

năm làm tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng. Cùng với đó, phải làm
tốt việc sàng lọc đội ngũ đảng viên, kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh
những đảng viên thoái hoá về chính trị, tư tưởng, vi phạm đạo đức, lối sống, tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, cố tình vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Bốn là, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nhằm nâng cao chất
lượng đảng viên; trong đó, chú ý các vấn đề, như: đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cho đảng viên về tư tưởng chính trị; về trình độ
8


kiến thức và năng lực công tác thực tiễn; về phẩm chất, đạo đức cách mạng và lối
sống trong sạch, lành mạnh. Việc phân công công tác cho đảng viên cần phù hợp,
gắn với việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và đánh giá chất lượng đảng
viên hằng năm. Cùng với đó, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và
kỷ luật đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Năm là, nâng cao chất lượng quản lý đảng viên, đưa công tác quản lý đảng
viên vào nền nếp. Cấp uỷ các cấp cần thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc,
thủ tục, quy trình về công tác quản lý hồ sơ đảng viên; giới thiệu sinh hoạt đảng,
giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi
uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; thực hiện nghiêm
túc việc chuyển sinh hoạt đảng đối với những đảng viên nghỉ hưu về sinh hoạt
với tổ chức đảng nơi cư trú; nghiên cứu hướng dẫn việc sinh hoạt đảng đối với
những đảng viên chưa có chỗ làm việc ổn định, đảng viên đi làm việc lưu động ở
xa nơi cư trú; đồng thời, tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
cơ sở dữ liệu về đảng viên và các nội dung khác của công tác quản lý đảng viên.
Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp uỷ cấp trên đối với cơ sở.
Cấp uỷ cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng phải hướng về
cơ sở và đi sâu, đi sát cơ sở; thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực

hiện công tác đảng viên ở cơ sở; phân công uỷ viên thường vụ, cấp uỷ viên trực
tiếp phụ trách cơ sở; có kế hoạch, quy định thời gian làm việc với cấp uỷ, chính
quyền, đoàn thể chính trị ở cơ sở để nắm chắc tình hình, cùng cơ sở tháo gỡ khó
khăn; tăng cường đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm điều kiện
làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác ở cơ sở. Cùng với đó, cần
định kỳ sơ kết, tổng kết công tác đảng viên, qua đó chấn chỉnh và đưa công tác
đảng viên vào nền nếp; thực hiện việc giao cấp uỷ cơ sở tự kiểm tra, rà soát các
mặt công tác đảng viên và báo cáo kết quả với cấp uỷ cấp trên.

9


KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng đảng viên là yếu tố sống còn đối với Đảng và từng tổ
chức cơ sở Đảng. Đảng viên tốt thì tổ chức Đảng sẽ mạnh, nguyên lý đó đã là
hiển nhiên. Việc cần làm của chúng ta như đã phân tích, dẫn luận ở trên bắt
nguồn từ cả yếu tố tự thân đảng viên và tác động tích cực từ phía tổ chức Đảng.
Làm được như vậy thì Đảng ta sẽ đáp ứng được yêu cầu về năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu mà sự nghiệp cách mạng đã, đang và tiếp tục đặt ra.
Chính vì vậy Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và chất lượng công
tác phát triển đảng viên chính là Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, rèn
luyện, bồi dưỡng đảng viên về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất,
đạo đức, lối sống nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động của đảng viên. Gắn
việc phân công công tác cho đảng viên với nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
và đánh giá chất lượng, khen thưởng, kỷ luật đảng viên. Làm tốt công tác kiểm
tra, giám sát đảng viên thi hành Điều lệ Đảng, thực hiện nhiệm vụ được giao, các
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Sàng lọc đảng viên, kiên quyết
đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi Đảng. Chú trọng kết nạp vào Đảng
những đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh ưu tú và những quần chúng tiên tiến trong
công nhân, nông dân, trí thức và người lao động trong các thành phần kinh tế.

Tích cực sử dụng công nghệ thông tin vào xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
đảng viên và các nội dung của công tác quản lý đảng viên.
Với nội dung đề tài “ Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng
hiện nay” giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng
trong giai đoạn cách mạng hiện nay cũng như công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên trong giai đoạn hiện này là trách nhiệm của tổ chức Đảng. Đồng
thời việc nghiên cứu đề tài cũng thấy được những khó khăn trong công tác xây
dựng Đảng (công tác phát triển đảng) ở các tổ chức cơ sở Đảng

10


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG:
I. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
1. Tìm hiểu các khái niệm
1.1. Khái niệm Đảng.
1.2. Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.3 Khái niệm về Đảng viên
2. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
II. Thực trạng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn hiện nay
1. Mặt mạnh cơ bản
2 Yếu kém, khuyết điểm
III. Thực trạng công tác đảng viên
1 Ưu điểm
2 Khuyết điểm, yếu kém
IV. Một số kinh nghiệm của việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên
V. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

KẾT LUẬN

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI.
- Nghị quyết và chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2010-2015
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Yên Bái lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2010-2015.
- Quy định số 45 – QĐ/TW ngày 1/11/2011 của Ban chấp hành Trung
ương về thi hành Điều lệ Đảng.
- Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 5/01/2012 của Ban chấp hành Trung
ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
-Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB CTQG, Hà Nội, 2001, tr 142.
- Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB CTQG, Hà Nội, 2006, tr 132,133,289-302
- Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam

12


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1


PHẦN NỘI DUNG

4

I. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

4

1. Tìm hiểu các khái niện

4

1.1. Khái niệm Đảng.

4

1.2. Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam.

4

1.3 Khái niệm về Đảng viên

4

2. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

4

II. Thực trạng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn hiện nay


5

1. Mặt mạnh cơ bản

5

2 Yếu kém, khuyết điểm

5

III. Thực trạng công tác đảng viên

6

1 Ưu điểm

6

2 Khuyết điểm, yếu kém

6

IV. Một số kinh nghiệm của việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên
V. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

7

KẾT LUẬN


10

13

7



×