Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.72 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chương I:
Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

I. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1. Bán hàng và vai trò của bán hàng trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế của nước ta đang chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau gay gắt để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp đã không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã của sản phẩm để thu hút
khách hàng. Khách hàng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp hay không,
điều đó thể hiện qua doanh số bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối
với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong các doanh nghiệp, qúa trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá hay
còn gọi là quá trình bán hàng được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện giá
trị của hàng hoá. Đây là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (hàng - tiền) và hình thái kết quả bán
hàng. Trong quá trình đó, một mặt doanh nghiệp giao cho khách và mặt
khác khách hàng sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp theo
giá cả đã thoả thuận.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng hoá thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả bán hàng. Nếu
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ
các hoạt động khác như sản xuất, mua vào, dự trữ. Còn nếu hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp trôi chảy sẽ thúc đẩy các hoạt động khác. Vì vậy có
thể ví hoạt động bán hàng là tấm gương phản ánh tình hình hoạt động chung
của doanh nghiệp.


Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

1


Luận văn tốt nghiệp
Đối với người tiêu dùng, bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Chỉ qua quá trình bán hàng, công dụng của hàng hoá mới được phát
huy hoàn toàn.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán hàng là một trong
những hoạt động chính của quá trình lưu thông phân phối hàng hoá, bán
hàng là hoạt động để thực hiện mục đích của sản xuất là tiêu dùng vẫn là
điều kiện để qúa trình tái sản xuất xã hội được thực hiện.
1.2. ý nghĩa của kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp được hiểu là khoản chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng trong kì của doanh nghiệp với các khoản chi
phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để có một khoản thu nhập. Nếu doanh thu
bán hàng lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ hàng
hoá trong một chu kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại, thu
nhập bán hàng nhỏ hơn chi phí thì DN lỗ. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại các DN. Nó là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Có lợi nhuận, DN mới có diều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao đời sống của cán bộ trong DN, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc
dân.
1.3. Yêu cầu của quản lí bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Quản lí công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực chất là

quản lí việc lập kế hoạch bán hàng trong từng thời kì nhật định (quý, năm)
đối với từng khách hàng, trong từng hợp đồng kinh tế. Đó còn là quản lí về
số lượng, chất lượng hàng hoá, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ,
trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và CPQLDN phân bổ cho hàng
bán ra, tình hình thanh toán của khách hàng và thanh toán các khoản trích
nộp cho ngân sách nhà nước.

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

2


Luận văn tốt nghiệp
Yêu cầu quản lí quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, thể thức thanh toán, từng
loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng đảm bảo thu hồi nhanh và đầy
đủ tiền bán hàng, có quy chế khuyến mãi công khai với các khoản chiết
khấu, giảm giá hàng cho số hàng tiêu thụ trong kì phải đảm bảo cho DN có
lãi và khuyến khích đẩy mạnh tiêu thụ.
- Lựa chọn phương pháp tính trị giá hàng xuất bán phù hợp với điều kiện
thực tế của DN, giám sát kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của các khoản CPBH
và CPQLDN phát sinh, đồng thời phân bổ chi phí cho hàng bán hợp lý, khoa
học đảm bảo nhất quán.
-

Tính chính xác, đúng đắn kết quả bán hàng nói chung cũng như kết quả

tiêu thụ từng loại hàng hoá, thành phẩm.

1.4. Phương thức bán hàng
1.4.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán (tiêu thụ qua đại lý)
Theo phương thức này, định kì doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy định trước trong hợp đồng. Khi được gửi đi hàng vấn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp được
ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.4.2. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
- Trường hợp giao hàng cho khách hàng tại cho của doanh nghiệp hoặc tại
phân xưởng sản xuất không qua kho, thì số sản phẩm này khi giao cho khách
hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ.
- Trường hợp giao tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã
quy định trong hợp đồng thì sản phẩm xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

3


Luận văn tốt nghiệp
nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng mới được coi là đã
tiêu thụ.
1.4.3. Phương thức bán lẻ hàng cung cấp các dịch vụ lao vụ.
Phương thức này áp dụng đối với các cửa hàng, quầy hàng bán lẻ sản
phẩm, hàng hoá và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ mà quá
trình sản xuất và quá trình bán hàng diễn ra đồng thời.

1.4.4. Phương thức bán hàng trả góp.
Đối với phương thức bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu
theo số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về hàng trả chậm, trả góp, lãi
phải thu:
Nợ TK 111,112,131 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Ghi giá bán trả ngay
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa số tiền theo giá
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay lần đầu)
- Khi thu tiếp tiền lần sau, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Ghi số tiền lãi trả chậm, trả chậm:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
1.5. Doanh thu bán hàng
1.5.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng theo thông tư số
76/TCDN của Bộ Tài Chính quy định là số tiền về bán hàng hoá, lao vụ dịch

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

4


Luận văn tốt nghiệp

vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách
hàng trả hoặc chấp nhận thanh toán.
1.5.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận tại thời điểm hàng hoá được coi là
đã tiêu thụ
Với phương thức xuất kho gửi bán: Hàng hoá gửi đi bán được coi là tiêu
thụ khi DN nhận được tiền hàng khách hàng trả, hoặc khách hàng đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
Với phương thức bán hàng trực tiếp tại kho và bán lẻ hàng hoá thì khi
người mua nhận hàng thì hàng hoá đó đã được xác định là tiêu thụ và doanh
nghiệp được ghi nhận là doanh thu.
1.5.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán và thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến khích với khách hàng. Nếu
khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, còn nếu hàng hoá do kém
phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu
giảm giá.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Trị giá hàng bán bị trả lại
Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ
1.5.4. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kì- đối với doanh
nghiệp thương mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Trương Thị Hương


MSV: 2001D733

5


Luận văn tốt nghiệp
Trị giá vốn của hàng xuất bán có thể hiểu là tổng số tiền doanh nghiệp bỏ
ra để có được hàng hoá đó. Như vậy đối với doanh nghiệp sản xuất trị giá
vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá thành theo giá
thành công xưởng thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng xuất bán là trị
giá mua thực tế của số hàng đó bao gồm trị giá mua và chi phí thu mua.
a. Việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng
một trong các phương pháp.
Phương pháp đích danh
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Phương pháp đơn giá bình quân tồn đầu kì
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
b. Phương pháp hàng xuất bán trong trường hợp sử dụng giá hạch toán để kế
toán ghi chép hàng ngày, cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá thực tế:
Giá thành thực tế

Giá hạch toán thành

thành phẩm xuất


= phẩm xuất kho trong

phẩm tồn kho đầu kỳ

thành phẩm

chỉnh giá
thành phẩm

Trị giá thực tế thành

chỉnh giá

x

kỳ

kho trong kỳ

Hệ số điều

Hệ số điều

Trị giá thực tế thành
+

phẩm nhập kho trong kỳ

=
Giá hạch toán thành

phẩm tồn kho đầu kỳ

Trương Thị Hương

Giá hạch toán thành
+

phẩm nhập kho trong kỳ

MSV: 2001D733

6


Luận văn tốt nghiệp
1.5.5. CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra.
a. Chi phí bán hàng( CPBH)
Trong qua trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ DN phải bỏ ra các
khoản chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
định phục vụ cho việc bán hàng, chi phí bao bì đóng gói sản phẩm, chi phí
quảng cáo, chi phí tiếp thị, chi phí vận chuyển các chi phí đó gọi chung là
chi phí bán hàng.
b. Chi phí quản lí doanh nghiệp (QLDN)
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lí kinh doanh, quản lí
hành chính và điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
c. Phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng bán ra.
Do CPBH và CPQLDN là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng vì vậy
để đảm bảo tính chính xác trị giá của hàng đã bán cũng như xác định chính
xác kết quả bán hàng cho từng loại hàng, từng nghiệp vụ kinh doanh thì phải
tiến hành phân bổ hai loại chi phí trên cho hàng tồn cuối kì và hàng bán ra

trong kì cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lí.
Chi phí
phân bổ
cho hàng =
tồn kho
CK

Chi phí phân bổ
+
cho hàng tồn kho ĐK

Chi phí phát
sinh TK

Trị giá hàng tồn
kho CK

Trị giá hàng
xuất TK

Chi phí phân
bổ cho hàng
bán ra

Chi phí phân
Tổng chi
Chi phí phân
= bổ cho hàng + phát sinh - bổ cho hàng
tồn ĐK
trong kỳ

tồn kho CK

Chi phí phân
bổ cho loại =
hàng A

+

Trị giá
x hàng tồn
kho CK

Trị giá vốn hàng A xuất bán TK

Tổng chi phí
x phân bổ cho
Tổng trị giá vốn hàng xuất bán TK
hàng bán ra TK

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

7


Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: ĐK- Đầu kỳ
TK- Trong kỳ
CK- Cuối kỳ

1.5.6. Kết quả bán hàng
Theo quy định hiện hành thì kết quả bán hàng được hiểu là số chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng xuất bán,
CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra. Trong đó, doanh thu thuần là
tổng doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản làm giảm doanh thu
như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... Kết quả bán hàng của doanh
nghiệp được tính theo công thức sau:
Kết quả
bán
hàng

Doanh

Các khoản

= thu bán - giảm trừ
hàng

Trị giá

CPBH, CPQLDN

- vốn hàng - phân bổ cho

doanh thu

xuất bán

hàng bán ra


II. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Nguyên tắc này chỉ ra rằng doanh thu
chỉ được ghi nhận khi hàng hoá, sản phẩm đã chuyển quyền sở hữu hoặc
dịch vụ đã được thực hiện đối với khách hàng.
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này hướng dẫn trong việc xác định chi
phí để tính kết quả lãi lỗ. Theo nguyên tắc này chi phí để tính lãi lỗ kế toán
là tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tạo nên doanh thu đã ghi
nhận trong kì.
Ngoài ra kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần phải
quán triệt các nguyên tắc chung của kế toán như nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc thận trọng.

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

8


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng, kết
quả bán hàng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động
đó. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ

doanh thu bán hàng...
Theo dõi quản lí chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng,
đôn đốc đảm bảo thu đủ tiền bán hàng. Xác định chính xác kết quả bán
hàng, phản ánh và đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan,
định kì tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và kết quả
bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu. Ghi sổ kế toán
về doanh thu, giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN
Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết đảm bảo yêu cầu quản lí của DN về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh
theo yêu cầu của DN và các cơ quan.
2.3. Chứng từ và các tài khoản kế toán sử dụng
Khi bán hàng, thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng các DN
phải lập đầy đủ phiếu xuất kho, phiếu thu, hoá đơn, hợp đồng mua bán hàng
hoá chừng từ theo quy định làm căn cứ để tính thuế bao gồm:

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

9


Luận văn tốt nghiệp
Hoá đơn bán hàng theo mẫu 02/GTGT(QĐ85/1998/QĐ-BTC)

Hoá đơn theo QĐ 1141/TCQĐ/CĐKT và QĐ54TC/TCT
Bản kê bán lẻ dịch vụ hàng hoá theo mẫu 05/GTGT
Các hoá đơn chứng từ tự in mang tính đặc thù của BTC
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
TK 157: Hàng gửi đi bán: TK này đựơc sử dụng để phản ánh số hiện có
và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hoá, thành
phẩm gửi bán theo phương thức gửi hàng hoặc đại lí, kí gửi, số hàng chưa
xác định là bán.
TK 632: Giá vốn hàng bán: TK này được sử dụng để phản ánh giá vốn
của hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh.
TK511: Doanh thu bán hàng: TK này được dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kì kinh doanh
TK512: Doanh thu nội bộ: Theo thông tư 89/2002 ngày 3/10/2002 Tk
này được dùng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một DN hạch
toán kinh tế độc lập (giữa các đơn vị chính và đơn vị phụ thuôc, giữa các đơn
vị phụ thuộc với nhau).
TK521: Chiết khấu thương mại: Theo thông tư 89/2002TK này được
dùng để phản ánh số tiền DN đã chiết khấu cho khách hàng mua trong kì và
kết chuyển số tiến chiết khấu vào doanh thu bán hàng.
TK531: Hàng bán bị trả lại TK này được dùng để phản ánh trị giá hàng
bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bị trả lại sang TK 511, 512 để giảm trừ
doanh thu bán hàng
TK532: Giảm giá hàng bán TK này phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá để giảm trừ doanh thu bán hàng

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733


10


Luận văn tốt nghiệp
TK641: Chi phí bán hàng TK này dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ
TK642: Chi phí quản lí doanh nghiệp TK này dùng để phản ánh tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lý hành chính và các chi
phí khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK911: Xác định kết quả kinh doanh TK này dùng để phản ánh xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong
một kì kế toán.
2.4. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.4.1. Với các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
a. Trường hợp gửi hàng đi bán:
Biểu số 1
b. Trường hợp DN xuất kho hàng bán bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Biểu số 2
c. Trường hợp bán lẻ và tiêu thụ lao vụ dịch vụ
Biểu số 3
2.4.2. Với các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Biểu số 4
2.3. Tổ chức kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh
Bên cạnh việc tổ chức kế toán tài chính đối với doanh thu bán hàng và
kết quả bán hàng thì trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, DN
cũng cần thiết phải quan tâm đến việc tổ chức kế toán quản trị doanh thu bán
hàng và kết quả bán hàng để có thể có những thông tin kịp thời phục vụ cho
công tác quản lí. Việc tổ chức kế toán quản trị doanh thu và kết quả của từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thông qua việc lập các

loại sổ chi tiết để theo dõi sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ và chi tiết những
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản lý của DN không chỉ trong

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

11


Luận văn tốt nghiệp
thời gian hiện tại mà cả trong tương lai lâu dài. Bởi lẽ với việc tổ chức kế
toán chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh từng hoạt động, từng loại sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ các nhà quản trị DN có thể thực hiện việc
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch lợi
nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Kết cấu mặt hàng, giá thành sản phẩm...đến lợi
nhuận của DN từ đó mà ra được các quyết định phù hợp cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh của DN.
2.4. Sổ kế toán và báo cáo kế toán
Việc quy định sổ kế toán và báo cáo kế toán có liên quan tới kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tuỳ thuộc vào yêu cầu của DN cũng như
việc DN vận dụng hình thức kế toán nào.
Về sổ kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cùng sử dụng sổ kế toán như các nghiệp vụ khác. Ví dụ như các DN áp dụng
hình thức kế toán Nhật kí chứng từ thì các bảng kê được dùng là: Bảng kê số
10, bảng kê số 9, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 8, sổ cái TK
511,512,531,532,632...Hoặc với những DN áp dụng kế toán hình thức Nhật
kí chung thì các sổ tổng hợp được dùng cho nghiệp vụ này gồm: Sổ nhật kí
chung, sổ kí nhật kí bán hàng, sổ nhật kí thu tiền, sổ cái các TK liên quan...

Về sổ kế toán chi tiết, tuỳ theo yêu cầu quản lí cũng như đặc thù của DN
mà DN có thể mở các sổ chi tiết khác nhau cho các TK 632,511,131...để
quản lí theo từng đối tượng chi tiết như: quản lí từng nhóm hàng, nhóm sản
phẩm, từng hoạt động dịch vụ... hay quản lí theo từng địa điểm kinh doanh
(từng bộ phận phụ thuộc: từng cửa hàng, quầy hàng...) và quản lý chi tiết
theo từng khách hàng họăc nhóm khách hàng
Về tổ chức sử dụng và lập báo cáo kế toán: Định kí DN phải tiến hành
lập báo cáo kế toán theo quy định về doanh thu và kết quả bán hàng (Báo
cáo kết quả kinh doanh Phần một - lãi, lỗ). Đồng thời căn cứ vào yêu cầu cụ
thể của quản lý DN, kế toán cũng sẽ tiến hành lập các báo cáo về doanh thu

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

12


Luận văn tốt nghiệp
bán hàng, báo cáo về kết quả bán hàng chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng
phương thức bán hàng .
Trình tự tổ chức sổ, quy trình ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cũng sẽ phụ thuộc vào hình thức kế toán
cũng như các loại sổ kế toán mà DN sử dụng. Với các DN áp dụng hình thức
kế toán Nhật ký chứng từ thì quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có thể tổ chức theo sơ đồ sau:
Biểu số 5: Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng theo hình thức nhật kí chứng từ.

Trương Thị Hương


MSV: 2001D733

13


Luận văn tốt nghiệp
ChươngII:

Thực tế công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại

Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Thái Bình
I. Khái quát chung về Công ty
1.1. Quá trình phát triển và hình thành của Công ty.
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình
- Địa chỉ: Km 4 - Đường Hùng Vương - Phường Phú Khánh- Thành phố
Thái Bình
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 470 người
Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình (dưới đây gọi tắt là Công
ty) tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập và có tài khoản tại Ngân hàng.
Công ty được thành lập ngày 01/ 08/ 1965 theo quyết định số 302 của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Bình, nhiệm vụ chủ yếu trong những năm đầu
thành lập Công ty Dược Vật tư y tế Thái Bình là sản xuất kinh doanh các
mặt hàng về thuốc chữa bệnh để phục vụ cho nhân dân trong tỉnh đó là thời
kỳ sản xuất mang tính chất bao cấp.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý của cơ quan chủ quản ngày 01/ 04/
1983 Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Bình lại có quyết định sát nhập ba đơn vị:
- Công ty Dược Vật tư y tế Thái Bình

- Trạm nghiên cứu dược liệu
- Xí nghiệp Dược phẩm Thái Bình.
Ngày 01/ 04/ 2001 Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Bình ra quyết định số
319 / QĐ - UB đổi tên Công ty Dược Vật tư y tế Thái Bình thành "Công ty
cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình".

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

14


Luận văn tốt nghiệp
1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
Hoạt động sản xuất và kinh doanh chính của công ty CP Dược vật tư y
tế Thái Bình là các mặt hàng thuốc chữa bệnh.
Sản phẩm chủ yếu: Chè thanh nhiệt, thuốc uống Philatôp, các loại thuốc
viên như vitamin C, Paracetamol...
1.3. Quy trình sản xuất
Đặc điểm quy trình công nghệ (Sảm phẩm chính: Chè thanh nhiệt)
Quy trình công nghệ các giai đoạn sản xuất (Biểu số 6)
1.4. Đặc điểm kinh tế
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình có vốn điều lệ là vốn góp của
các cổ đông tự chịu toàn bộ trách nhiệm về sản xuất kinh doanh đảm bảo có
lãi thực hiện bảo toàn vốn cho các cổ đông, tái sản xuất mở rộng phấn đấu
cổ tức năm sau cao hơn năm trước.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 3 năm
Stt

1
2

Chỉ tiêu
Gía trị sản lượng chính
Doanh thu

ĐVT

2001

2002

2003

Tr.đ

8.300

9.787

10.575

Tr.đ

6.354.474

6.984.002

7.890.887


3

Lợi nhuận

Tr.đ

282.289

297.668

329.228

4

Nộp ngân sách

Tr.đ

25.781

27.224

30.228

5

Thu nhập bình quân

Đồng


765.000

796.000

850.000

* Nhận xét:
Nhìn chung các chi thu cơ bản đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
sản xuất tại đơn vị công tác cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình trong 3 năm
liền doanh thu kế toán đều tăng. Chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty có chiều hướng phát triển đi lên, đảm bảo thu nhập cho công nhân
viên chức trong toàn Công ty.
II. Tổ chức quản lí kinh doanh của công ty

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

15


Luận văn tốt nghiệp
2.1.

Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: (Biểu số 7)
Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có trách

nhiệm điều hành và quản lý doanh nghiệp, chịu trách nhiệm với Nhà nước và
toàn thể cổ đông trong Công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, là người điều hành các
phòng ban liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Phòng kinh doanh: do Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trưởng
phòng điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty về hàng mua và
hàng bán.
- Phòng tài vụ: Đảm bảo chức năng hoạch toán kế toán, tạo vốn trong sản
xuất kinh doanh từ đó giúp cho Giám đốc thấy rõ mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc theo dõi mọi hoạt động kinh tế
của Công ty, phản ánh đúng đắn, kịp thời, toàn diện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính: Có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công
nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, hợp lý giữa công việc, ngành nghề,
chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân sự trong Công ty.
- Các phân xưởng: Là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Phòng kiểm nghiệm: Có trách nhiệm về đánh giá và kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu mua về và thành phẩm nhập kho, xuất kho.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm nghiên cứu các mặt hàng mới cho Công
ty để phục vụ sản xuất.
- Phòng vật tư: Chuyên cung cấp về nguyên vật liệu cho sản xuất một cách
kịp thời, theo dõi báo cáo vật tư, định mức trong toàn Công ty.
- Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tài sản chung của
Công ty, có trách nhiệm quản lý về tài sản của cá nhân trong công ty.

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

16



Luận văn tốt nghiệp
Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các phòng luôn có
mối quan hệ liên quan mật thiết với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình.
2.2.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo phòng thống
kê, kế toán tài chính chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí vi phạm chế độ chính sách
kỷ luật kinh tế của Nhà nước.
- Giúp Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, cung cấp đầy đủ chính xác số liệu phục vụ cho việc
điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định hiện
hành.
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm có 6 người:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám đốc, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất
công tác kế toán thống kê đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát các số
liệu, làm công tác kế toán tổng hợp, vào sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ và KHTSCĐ: Là người theo dõi nhập
xuất vật liệu công cụ dụng cụ, ghi chép đầy đủ chính xác tình hình hiện có,
hiện còn, sự biến động của TSCĐ và hiện vật cũng như giá trị, tính toán phản
ánh kịp thời hao mòn TSCĐ, phân bổ khấu hao theo đúng đối tượng sử dụng.


Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

17


Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán tiền lương và kế toán BHXH: Có trách nhiệm thanh toán kịp thời
tiền lương cho toàn bộ Công ty, có nghĩa vụ thanh toán tiền đóng bảo hiểm
cho Công ty theo đúng thời hạn, thực hiện chế độ chính sách với Nhà nước.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ: Theo dõi các
loại chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản xuất.
Theo dõi các công việc liên quan đến giá thành sản phẩm của Công ty, lập
báo cáo thống kê theo quy định hiện hành.
- Kế toán thanh toán và thuế: Là người lập báo cáo về thuế các loại, có trách
nhiệm nộp đúng nộp đủ số thuế phải nộp với ngân sách Nhà nước, là người
chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt của
Công ty, căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ quỹ, chứng từ ghi sổ...
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty: Biểu số 8
2.3.

Hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán

- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Phương pháp kế toán:
Công ty áp dụng phần mềm vi tính trong quản lý kế toán. DN tổ chức kế
toán theo chế độ ban hành tại QĐ 1141TC- QĐ-CĐKT ngày 1/01/1995 của
Bộ Tài chính cụ thể như sau:

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tổ chức kế toán theo hình thức tập trung.
Biểu số 9: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
2.4.

Hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ

Hệ thống hoá đơn chứng từ hiện nay công ty đang sử dụng hoàn toàn tuân
theo các mẫu hoá đơn chứng từ in sẵn do Bộ Tài Chính phát hành.
Về quá trình luân chuyển chứng từ: trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, công ty sẽ lập tập hợp các chứng từ liên quan, định kỳ gửi về phòng kế

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

18


Luận văn tốt nghiệp
toán của công ty. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các hoá đơn chứng
từ, các bộ phận kế toán có liên quan hạch toán và nhập số liệu vào máy. Sau
đó chứng từ được lưu giữ theo đúng chế độ quy định.
2.5.

Hệ thống báo cáo.

- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
III. Thực trạng công tác kế toán, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thái bình
3.1. Kế toán bán hàng của Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình
3.1.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty
cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình
* Thị trường và các phương thức bán hàng của Công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sự hội nhập với nền kinh tế thị
trường của các doanh nghiệp Việt Nam các Công ty phải đối đầu với những
khó khăn về tiêu thụ sản phẩm vì giá cao chất lượng không tốt đặc biệt công
nghệ kỹ thuật và trình độ quản lý còn yếu kém để có thể đứng vững trên thị
trường trong nước và ngoài nước bắt buộc các doanh nghiệp phải đẩy mạnh
quy trình sản xuất, đạt năng xuất cao và chất lượng sản phẩm tốt, phải bồi
dưỡng đội cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cũng như các doanh nghiệp
khác Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình đã tìm ra chỗ đứng của
mình trên thị trường trong nước và ngoài nước, sản phẩm của Công ty đã
được tiêu thụ trên thị trường.
Hiện nay Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Thái Bình mở rộng thị
trường trong nước như: Thành phố HCM, TPHN, Vũng Tàu, TP Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cao Bằng...
* Các phương thức bán hàng của Công ty:

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

19



Luận văn tốt nghiệp
- Phương thức bán hàng trực tiếp tại phòng kinh doanh: Khách hàng
có nhu cầu mua hàng đến phòng kinh doanh tổng hợp viết hoá đơn và xuống
kho lấy hàng, hàng đó được xác định là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu.
- Phương thức bán hàng ký gửi, gửi bán: Doanh ngiệp gửi hàng cho
khách hàng trên cơ sở của hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được chuyển quyền sở hữu và
doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
3.1.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng của Công ty
* Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp tại phòng
kinh doanh.
VD: Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 11/2003.
1. Xuất kho 200 vỉ Philatôp, giá vốn: 1.440.000đ bán cho anh Nhân Ninh Bình, giá bán: 1.720.000đ (chưa có thuế GTGT): 5% đã thanh toán
bằng tiền mặt.
1a. Nợ TK 632: 1.440.000
Có TK 155: 1.440.000
1b. Nợ TK 111: 1.806.000
Có TK 333 (33311): 86.000
Có TK 511: 1.720.000
2. Xuất kho 250 gói Gluco C, giá vốn: 7.750.000đ bán cho cô Hồng
TPHCM. Giá bán 11.500.000đ (chưa có thuế) thuế GTGT: 5%, chưa thanh
toán.
1a. Nợ TK 632: 7.750.000
Có TK 155: 7.750.000
1b. Nợ TK 131(cô Hồng): 12.075.000
Có TK 333 (33311): 575.000
Có TK 511: 11.500.000

Trương Thị Hương


MSV: 2001D733

20


Luận văn tốt nghiệp
3. Xuất kho 1200 (ống) Vitamin B1 100 mg. Giá vốn: 32.160.000đ bán cho
anh Hùng Thanh Hoá. Giá bán 32.400.000đ (chưa có thuế), thuế GTGT: 5%
Anh Hùng thanh toán tiền mặt và doanh nghiệp chiết khấu thanh toán cho
anh Hùng 0,2% trong tổng giá thanh toán vì thanh toán trước thời hạn.
1a. Nợ TK 632: 32.160.000
Có TK 155: 32.160.000
1b. Nợ TK 111: 32.400.000
Có TK 333 (33311): 1.620.000
Có TK 511: 3.240.000
1c. Nợ TK 811: 68.040
Có TK 111: 68.040
Kế toán Công ty sử dụng kết hợp giữa Excel với phần mềm kế toán và sử
dụng thêm TK 131 trung gian để hạch toán doanh thu. Định kỳ 4 - 5 ngày kế
toán nhập hoá đơn một lần, từ các hoá đơn thuế GTGT kế toán nhập hàng
ngày, số hoá đơn số lượng bán, tên người mua hàng, địa chỉ, tên người giao
hàng, mã số thuế của người mua (nếu có) bằng Excel. Sau khi nhập xong các
hoá đơn kế toán đã có một hoá đơn lớn để vào A.
Kế toán tiếp tục vào các khách hàng khác ở bên Nợ TK 131 (chi tiết từng
khách hàng). Cứ như vậy lượng hoá đơn GTGT chia thành bao nhiêu lần sẽ
có bấy nhiêu lần làm việc như vậy bằng kế toán khác để tạo địa chỉ.
VD: Nhập lần một
Nợ TK 131, chọn Cấp 1: Phòng kinh doanh
Cấp 2: Công ty Dược Ninh Bình

Cấp 3: Hoá đơn 2478
Tiền nợ: 1.475.600đ
Có TK 131, chọn mã cấp 03: Nhập doanh thu
0302: Doanh thu có thuế GTGT
0303: Tháng 12
Tiền có: 20.856.842đ

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

21


Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tiếp tục nhập vào bên Nợ TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng), kế
toán tiêu thụ cập nhật số liệu bằng bút toán trên qua phần hành kế toán khác
một cách thường xuyên để kế toán thanh toán theo dõi công nợ.
Nhập các hoá đơn thuế GTGT qua Excel cuối tháng kế toán tiêu thụ qua
bảng tổng hợp doanh thu bao gồm từng loại mặt hàng.
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng (biểu số 10)
Sơ đồ bán hàng trực tiếp tại phòng kinh doanh (biểu số 11)
* Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán, ký gửi tại các quầy
dịch vụ.
VD: Trích một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong tháng 12 năm
2003 của Công ty.
1. Xuất kho 278 (hộp) Chè thanh nhiệt 200 mg gửi bán cho đại lý, giá bán
thực tế xuất bán là: 1.320.000đ
Nợ TK 157: 1.320.000
Có TK 155: 1.320.0002

2. Xuất kho 6316 ống Canxi gửi đại lý Tiền Hải bán giá bán thực tế xuất
kho: 600.000đ
Nợ TK 157: 600.000
Có TK 155: 600.000
3. Xuất quỹ tiền mặt trả hoa hồng cho đại lý VT: 185.000đ
Nợ TK 641: 185.000
Có TK 111: 185.000
4. Công ty nhận được giấy báo có của NH về số tiền hàng hoá đã gửi bán kỳ
trước cho Công ty Dược HN, giá vốn: 16.000.000 đgiá bán: 18.000.000đ
(giá bán chưa có thuế), thuế GTGT: 5%
4a. Nợ TK 632: 16.000.000
Có TK 157: 16.000.000
4b. Nợ TK 112: 18.000.00
Có TK 333 (33311): 900.000

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

22


Luận văn tốt nghiệp
Có TK 511: 17.100.000
Hoá đơn thuế GTGT viết từ các quầy dịch vụ được cập nhật bằng Excel theo
các loại giá giống hệt hoá đơn viết từ phòng kinh doanh, tuy vậy số liệu ở
các cột cuối cùng là lượng doanh thu, thuế GTGT và hoá đơn chỉ để kiểm tra
so với bảng tổng hợp doanh thu của toàn bộ dịch vụ, không có tác dụng hạch
toán vào Acsoft.
Cuối mỗi tháng, kế toán tiêu thụ phải đi kiểm kê, đối chiếu nhập, xuất

tồn với các dịch vụ qua, bảng đối chiếu kế toán xác định được lượng hàng
hoá bán ra phải khớp đúng với hoá đơn thuế GTGT mà các dịch vụ đã phát
hành. Từ các bảng đối chiếu, với các quầy dịch vụ coi mỗi bản đối chiếu là
một hoá đơn và sử dụng phần hành xuất bán của A để nhập như đã trình bày
ở phần hạch toán doanh thu bán hàng tại phòng kinh doanh, chỉ thay đổi địa
chỉ, tài khoản ghi nợ là TK131 - Tên quầy, tên tháng. Như vậy cuối tháng kế
toán có bảng tổng hợp doanh thu thành phẩm, bán vật tư ở phòng kinh
doanh, ở các quầy dịch vụ.
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng tại các quầy dịch vụ (biểu số 12)
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng (biểu số 13)
Sổ cái kế toán TK 5112 (biểu số 14)
Tương tự đối với doanh thu bán hàng vật tư, kế toán phản ánh vào TK5111.
Quý 4 năm 2003, doanh thu bán hàng của Công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng Chè thanh nhiệt
- Doanh thu bán hàng Rượu Sâm Quy
- Doanh thu bán hàng Thuốc uống philatốp
Kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 131: 83.199.494
Có TK 511: 83.199.494
Sổ cái kế toán TK5111 (biểu số 15)

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

23


Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

ở Công ty chỉ có các khoản giảm giá trị hàng hoá bị trả lại làm giảm
doanh thu bán hàng. Bán hàng bị trả lại do khách hàng không dùng hết trả
lại hoặc do hàng hỏng vì quá thời hạn sử dụng.
Ví dụ: Tại Công ty tháng 12 năm 2003 giá hàng bán bị trả lại là:
8.409.160 VNĐ kế toán phản ánh:
Nợ TK 531: 8.409.160
Có TK 131: 8.409.160
Kết chuyển TK 531 sang TK 5112 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 5112: 8.409.160
Có TK 531: 8.409.160
Nợ TK 3331: 8.409.160
Có TK 1331: 8.409.160
Và phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
Nợ TK 155: 8.409.160
Có TK 632: 8.409.160
Số liệu được thể hiện trên sổ cái TK 531, TK 632
Sổ cái kế toán TK 531 (Biểu số 16)
Trong đó số chi tiết về số lượng, đơn giá bán không bao gồm thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại là:
Chè thanh nhiệt 100g = 40.000 gói x 190,48 đồng = 761,920 đồng
Thuốc nhỏ mắt

= 1000 lọ

x

300 đồng = 300.000 đồng

Thuốc uống Philatốp = 2000 ống x 2800 đồng


= 5.600.000 đồng

Canxi

= 3.200 gói x 95 đồng

= 304.000 đồng

Gluco C

= 1377 gói x 1048 đồng

= 1.443.240 đồng

Cộng:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra

8.409.160 đồng
Mẫu số: 02/GTGT

(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kê
khai hàng tháng)- Biểu số 17

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

24



Luận văn tốt nghiệp
* Kế toán thanh toán với người mua
VD bảng kê số phát sinh TK 131 của một khách hàng (biểu số18)
* Đối với việc thanh toán tại các quầy dịch vụ của Công ty.
Cuối tháng từ 8 bản đối chiếu tương ứng với 8 quầy dịch vụ kế toán coi
mỗi bản đối chiếu là một hoá đơn lớn, có giá trị bằng tổng các hoá đơn
GTGT một quầy đã phát hành ra, căn cứ vào doanh thu bán hàng, số tiền đã
nộp cho Công ty số tiền các dịch vụ còn nợ kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ
TK 131 chi tiết.
3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
TK sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Dùng để tập hợp trong toàn Công ty, chi phí bán hàng được thể hiện qua
các chứng từ gốc như: Phiếu chi, phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, bảng
thanh toán lương và BHXH các hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ. Toàn bộ chi
phí được tập hợp trên báo cáo số phát sinh TK 641. (biểu số19)
Cuối tháng căn cứ vào bản báo cáo, số phát sinh TK 641 kế toán tiến
hành phân bổ hết cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng là doanh thu tiêu thụ từng loại thành phẩm, kế toán Công ty chỉ
phân bổ chi phí theo doanh thu bán các loại thành phẩm TK 5112 theo công
thức:
CPBH phân bổ cho
từng loại TP vật tư =
bán trong kỳ

Tổng CPBH phát sinh

DTBH của
x từng loại


Tổng DTBH các TP

- Trình tự thực hiện: Chi phí phân bổ chi phí bán hàng sẽ đưa ra một bảng
để nhập các yếu tố cần thiết. Sau khi chọn khoảng ngày để máy tính toán số
liệu và ngày thực hiện việc phân bổ, máy sẽ hiện lên cho biết số dư cuối kỳ
TK 641 để phân bổ chi phí bán hàng phải thực hiện một số bước công việc
sau:

Trương Thị Hương

MSV: 2001D733

25


×