Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Bài Thu Hoạch Tổng Quan Và Thực Trạng Thị Trường Chứng Khoán Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.78 KB, 22 trang )

Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Mở đầu
Đất nớc phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xã hội ngày càng
cải thiện . Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp,nông nghiệp phát triển,khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển.
Phát triển là con đờng sống của mọi dân tộc , chỉ có phát triển nhanh,
vững chắc mới sớm thoát khỏi nghèo nàn,lạc hậu,lệ thuộc vào nớc ngoài.
Muốn phát triển nhanh phải có đủ vốn đầu t,đặc biệt là vốn trung hạn và dài
hạn. Vậy vốn là chìa khoá là điều kiện hàng đầu của sự phát triển. Đối với nớc
ta là một nớc nghèo nàn, lạc hậu,muốn nhanh chóng thoát khỏi đói nhgèo đòi
hỏi phải có vốn đầu t mới có thể thay đổi cơ cấu kinh tế theo hớng CNHHĐH,tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh ,vững chắc vào thế kỷ XXI.
Trong điều kiện nớc ta ở xuất phát điểm thấp ,tốc độ tăng trởng kinh tế
cha cao ,cha vững chắc ,ngành tài chính còn nhiều hạn chế để thực hiện
mục tiêu kinh tế chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến xây dựng và hiện đại hoá
ngành tài chính trong nớc,song song với nó là thu hút nguồn vốn trung và dài
hạn vào đầu t .
Tháng 7 năm 2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời là bớc đi
quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu t trong và nớc ngoài .
Thị trờng chứng khoán ra đời đã đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn
trung và dài hạn.Tuy nhiên hoạt động thị trờng hiện nay còn nhiều biến động,
các nhà đầu t cha thực sự tin vào thị trờng chứng khoán.
Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính thời
sự .Do đó bài thu hoạch của em đề cập đến vấn đề:
Tổng quan và Thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
Bài thu hoạch gồm 2chơng:
- Chơng I : Lý luận chung về thị trờng chứng khoán.
- Chơng II : Thực trạng của thị trờng chứng khoán Việt Nam.

1



Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

mục lục
chơng I:
Lý luận chung về thị trờng chứng khoán.

I. Thị trờng chứng khoán, chức năng, vai trò của thị tr ờng chứng khoán.

* Cũng nh thị trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán ra đời là một tất yếu
kinh tế nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các chủ thể
kinh tế và thúc đẩy sự luân chuyển vốn một cách hiệu quả hơn.
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán theo nguyên tắc thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
* Chức năng và vai trò của thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán là nơi các chbfs khoán đợc phát hành và trao
đổi, thị trờng ra đời để thực hiện các chức năng sau:
+ Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế: các công ty kinh doanh, chính
phủ và cá nhân huy động vốn trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành
chứng khoán và dùng vốn đó để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của mình thông
qua chức năng này mà các nguồn vốn tiết kiệm nhàn dỗi đợc đa vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra thu nhập.
+ Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng: trên thị trờng chứng khoán
lu thông nhiều loại chứng khoán khác nhau để các nhà đầu t lựa chọn các loại
chứng khoán phù hợp với mình.
+ Cung cấp khả năng thanh toán cho các chứng khoán, thị trờng chứng
khoán là nơi để các nhà đầu t có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc chứng khoán khác nhằm tăng tính hấp dẫn và yếu tố an
toàn trong đầu t chứng khoán.
+ Đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của nền kinh tế thông qua các

chỉ số trên thị trờng mà chúng ta có thể đánh giá đợc hoạt động kinh doanh,
tính hiệu quả và giá trị của các tổ chức kinh tế một cách chính xác.
+ Góp phần thựuc hiện chính sách kinh tế vĩ mô, thị trờng chứng khoán
thể hiện quan hệ cung cầu vốn dài hạn và giá cả của chứng khoán. Những yếu
tố này đánh giá thực lực của nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng một chính
sách, biện pháp tác động vào thị trờng nhằmh định hớng cho đầu t và đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
II. Chứng khoán :
Một trong những yếu tố tạo nên sự hoạt động sôi động của thị trờng
chứng khoán là hàng hoá của thị trờng chứng khoán. Đó là công cụ xác nhận
t cách chủ sở hữu đối với một công ty (cổ phiếu), hay mối quan hệ chủ nợ với
một công ty hay một cơ quan chính phủ (trái phiếu), hoặc xác nhận các quyền
đối với quyền sở hữu (thể hiện ở một số công cụ phái sinh)
Các chứng khoán đợc chia ra làm 4 nhóm chính là:
- Cổ phiếu (chứng khoán vốn - Equity Securities)
- Trái phiếu (Chứng khoán nợ - Debt Securities)
2


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

- Các công cụ chuyển đổi
- Các công cụ phái sinh.
1.Cổ phiếu (Stock):
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp đối với thu nhập và tài sản của một coong ty cổ phần.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành dới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút
toán ghi sổ. Cổ phiếu thể hiện quan hệ đồng sở hữu giữa ngời phát hành và
ngời đầu t. Khi cần huy động vốn công ty cổ phần phát hành cổ phiếu là chấp
nhận chia sẻ quyền sở hữu công ty giữa những ngời mua cổ phiếu. Ngời mua

cổ phiếu tức các cổ đông là ngời góp vốn cho công ty. Với t cách là ngời chủ
sở hữu một công ty, cổ đông đợc hởng các quyền đối với công ty với mức độ tơng ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ (tức là tỷ lệ góp vốn trong công ty); đồng
thời khi công ty làm ăn thất bại, cổ đông phải gánh chiụ thiệt hại.
* Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà cổ phiếu đợc chia thành các loại khác
nhau:
1.1. Căn cứ vào quyền lợi mà cổ đông đợc hởng ngời ta chia cổ
phiếu thành 2 loại cơ bản là cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi:
- Cổ phiếu thờng (Common Stock):
Nếu một công ty chỉ đợc phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát
hành cổ phiếu thờng. Cổ phiếu thờng mang lại những quyền sau cho cổ đông
+ Quyền hởng cổ tức:
Cổ phiếu thờng không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đông đợc nhận. Tỷ lệ cũng nh hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động và vào chính sách của công ty và do Hội đồng quản trị
quyết định. Nh vậy, thi nhập mà cổ phiếu thờng mang lại cho cổ đông là thu
nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thờng chỉ đợc nhận những gì
còn lại sau khi công ty trang trả xong tất cả các nghĩa vụ nh thuế, nợ và cổ
phiếu u đãi.
+ Quyền mua cổ phiếu mới:
Khi công ty phát hành một đơtj cổ phiếu mới, các cổ đông hiện đang
nắm giữ cổ phiếu thờng có quyền mua trớc cổ phiếu mới trớc khi đợt phát
hành đợc chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định. Quyền này
cho phép cổ đông hiện hữ duy trì tỷ lệ sở hữ của mình trong công ty. Mỗi cổ
phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua. Số lợng quyền cần
có để mua một cổ phiếu mới sẽ đợc quy định cụ thể trong từng đợt chào bán,
cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu thờng đợc bán theo quyền với giá thấp hơn so với giá thị trờng
hiện hành. Các quyền có thể đợc tự do chuyển nhợng trên thị trờng.
+ Quyền bỏ phiếu:

Cổ đông thờng có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý trong công
ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty. Nếu không tham dự đợc, cổ đông thờng có thể uỷ
quyền cho ngời khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ đoạ của họ hoặc tuỳ ý
3


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

ngời đợc uỷ quyền.
Quyền bỏ cổ phiếu theo luật định cho phép mỗi cổ đông đợc bỏ số
phiếu tối đa cho mỗi ứng củe viên bằng số phiếu nắm giữ.
Ví dụ: cổ đông thờng A đang nắm giữ 100 cổ phiếu của công ty B và số
ứng cử viên vào Hội đồng quản trị là 3 ngời, thì trong đại hội cổ đông cổ đông
có quyền bầu cho mỗi ứng cử viên với số phiếu là 100 phiếu.
Quyền bỏ phiếu tích luỹ cho phép cổ dodong đợc phân phối số phiếu
bầu tuỳ ý mình, số phiếu đó bằng số ứng cử viên nhân với số lợng cổ phiếu
nắm giữ.
Ví dụ: trong trờng hợp trên, cổ đông A có thể dành tổng số phiếu của
mình để phân bổ tuỳ ý cho các ứng cử viên; có thể dồn cả 300 phiếu chỉ cho 1
ngời. Cách này có lợi cho các cổ dodong nhỏ, vì họ có thể tập trung phiếu để
tăng thêm giá trị quyền bỏ phiếu của mình.
- Cổ phiếu u đãi (Preferred Stock):
Cổ phiếu u đãi thờng không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại ấn
định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thờng, cổ đông u đãi sẽ nhận đợc lợng cổ tức cố
định theo tỷ lệ đã ấn định, trong trờng hợp công ty không có đủ lợi nhuận để
trả theo tỷ lệ đó, nó sẽ trả theo khả năng có thể nhng một khi cổ đông u đãi
cha đợc trả cổ tức thì cổ đông thờng cũng cha đợc trả.
Trong trờng hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông u đãi đợc u tiên nhận

lại vốn trớc cổ đông thờng nhng sau trái chủ.
Do mức độ u đãi không giống nhau nên cổ phiếu u đãi có thể phân chia
thành nhiều loại khác nhau:
+ Cổ phiếu u đãi tích luỹ (Cumulative Preferred Stock): là loại cổ phiếu
mà trong đó quy định cổ tức năm trớc không đợc trả có thể dồn tích luỹ toàn
bộ hay từng phần vào năm sau. Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số cổ tức
đợc tích luỹ đó.
+ Cổ phiếu u đãi không tích luỹ ( Non- Cumulative Preferred Stock): là
loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến đâu trả đến đó, phần nợ cổ tức
không đợc tích luỹ vào năm sau.
+ Cổ phiếu u đãi dự phần (Participating Preferred Stock): là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp cam kết ngoài cổ tức đợc trả hàng năm, nếu doanh
nghiệp còn lãi cha chia sẽ cho phép cổ đông của cổ phiếu u đãi tham dự chia
số tiền lãi cha chia này.
+ Cổ phiếu u đãi hoàn vốn (Redermable Preferred Stock): là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp dành cho các cổ đông u đãi quyền đợc hoàn vốn trớc
cổ đông thờng khi doanh nghiệp có chủ trơng hoàn vốn.
+ Cổ phiếu u đãi thu hồi (Callable Preferred Stock): là loại cổ phiếu mà
doanh nghiệp có quyền thu hồi (Call back) cổ phiếu hoặc trả lại vốn cho cổ
đông hoặc là đổi lại cổ phiếu u đãi khác có mức tỷ suất cổ tức phù hợp với lãi
suất chiết khấu thị trờng.
+ Cổ phiếu u đãi có đảm bảo (Guaranteed Preferred Stock): là loại cổ
4


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

phiếu một ngời khác đứng ra cam kết bảo lãnh thanh toán nếu nh doanh
nghiệp phát hành không thanh toán đợc. Ngời bảo lãnh này thờng là công ty
bảo lãnh, Ngân hàng, công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm tín dụng.

+ Cổ phiếu u đãi hởng thụ (Redeerblble Stock): là cổ phiếu không vốn
do doanh nghiệp phát hành cho các cổ đông đợc hoàn vốn của cổ phiếu thờng
hoặc cổ phiếu u đãi. Cổ phiếu hởng thụ thờng là cổ phiếu ghi danh. Cổ đông
cũng đợc quyền phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp
vẫn còn lợi nhuận giữ lại cha chia. Mặc dù đã đợc doanh nghiệp hoàn vốn nhng cổ đông cổ phiếu hởng thụ vẫn đợc hởng các quyền nhất định, đặc biệt là
quyền bỏ phiếu biểu quyết.
1.2. Phân loại theo tính chất của thu nhập, cổ phiếu bao gồm các
loại sau:
- Cổ phiếu thợng hạng: là cổ phiếu cao cấp do những công ty có thành
tích lâu dài và liên tục về lợi nhuận và chi trả cổ tức, phát hành. Đó là cổ phiếu
của những công ty lớn, có tên tuổi, ổn định và trởng thành, có tiềm lực tài
chính to lớn.
- Cổ phiếu tăng trởng: là cổ phiếu của một công ty có doanh số, thu
nhập và thị phần đang tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ của nền kinh tế nói
chung và nhnh hơn mức trung bình của ngành. Công ty này thờng quan tâm
đến việc mở rộng và đến lĩnh vực nghiên cứu và phát triển do đó nó thờng
giữu lại phần lớn lợi nhuận để tài trợ cho việc mở rộng và nghiên cứu và cũng
chính vì thế thờng trả cổ tức thấp hoặc không trả cổ tức.
- Cổ phiếu phòng vệ: là cổ phiếu của những công ty có sức chống đỡ với
suy thoái kinh tế.Đặc trng của những công ty này là mức độ ổn định của
chúng trong những thời kỳ mà toàn bộ nền kinh tế suy thoái. Đó thờng là
những công ty thuộc khu vực dịch vụ thiết yếu (điện, ga), các sản phẩm thiết
yếu nh thuốc lá, nớc giải khát, bánh kẹo và thực phẩm.
- Cổ phiếu thu nhập: là cổ phiếu của những công ty trả lãi cao hơn mức
trung bình. Loại cổ phiếu này nói chung có sức hấp dẫn đối với những ngời
mua cổ phiếu để có thu nhập thờng xuyên, đặc biệt là ngời già, ngời về hu.
- Cổ phiếu chu kỳ: là cổ phiếu của những công ty có mức lợi nhuận biến
đổi theo chu kỳ kinh doanh. Khi điều kiện kinh doanh tốt lên, khả năng thu lợi
của công ty phục hồi, giá cổ phiếu thờng của công ty tăng. Khi điều kiện kinh
doanh xấu đi, kinh doanh sa sút mạnh, lợi nhuận giảm và do đó giá cổ phiếu

cũng giảm. Các ngành kinh doanh có tính chất chu kỳ là thép, xi măng, ô tô ...
- Cổ phiếu thời vụ: là cổ phiếu của những công ty mà thu nhập của nó
có khuynh hớng biến động theo thời vụ mà tiêu biểu là các công ty bán lẻ.
Doanh số và lợi nhuận của những công ty này thờng tăng lên vào những thời
điểm nhất định trong năm ( nh dịp giáng sinh,dịp lễ hội ...)
Hiện nay thị trờng cổ phiếu đợc phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là ở
những nớc phát triển : các nớc Châu Âu (EU), Nhật, Mỹ, Canađa, Hồng Kông
(Trung quốc), Singapo ...
Các loại cổ phiếu do các công ty phát hành cũng rất đa dạng về chủng
5


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

loại, chất lợng từng loại cổ phiếu. Do đó nhà đầu t có thể dễ dàng tìm kiếm
loại cổ phiếu thoả mãn mục đích đầu t của nhà đầu t.
Tóm lại, cổ phiếu công ty rất đa dạng và phong phú. Nó đợc phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ vào góc độ chúng ta cần nghiên cứu. Tuy
nhyiên cổ phiếu đợc phân chia bất kỳ góc độ nào thì vẫn đảm bảo: Cổ phiếu
là một chứng th xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ
đông vào doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành và đợc chia lãi (gọi là cổ
tức) của phần vốn đã góp theo quy định của doanh nghiệp đợc hởng các quyền
do điều lệ của doanh nghiệp quy định
2. Trái phiếu (Bond):
* Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngời phát
hành (ngời đi vay ) phải trả cho ngời nắm giữ chứng khoán (ngời cho vay) một
khoản tiền xác định, thờng là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải
hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
* Đặc điểm của trái phiếu
- Một trái phiếu thông thờng có 3 đặc trng chính:

+Mệnh giá trái phiếu (face of value, far value, maturity value).
+ Lãi suất định kỳ (coupon).
+ Thời hạn của trái phiếu (Maturity).
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giã ngời phát hành và ngời
đầu t :
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn, mua trái phiếu là cho ngời phát hành
vay vốn, nh vậy trái chủ là chủ nợ của ngời phát hành. Là chủ nợ, ngời nắm
giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về
khối lợng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của
bên phát hành.
- Lãi suất của trái phiếu rất khác nhau, đợc quy định bởi các yếu tố:
cung cầu vốn trên thị trờng tín dụng, mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của
từng đợt phát hành, thời gian đáo hạn của trái phiếu.
Yếu tố cốt lõi quy định lãi suất của từng trái phiếu là cung cầu vốn trên
thị trờng. Lợng cung cầu vốn đó lại phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái
chính sách của NHTW, mức độ thâm hụt ngân sách của Chính phủ và phơng
thức tài trợ thâm hụt đó.
Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu cụ thể
đợc xác định theo tổng mức rủi ro của trái phiếu đó, rủi ro càng lớn lãi suất
càng cao.
Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nh nhau, nhìn chung thời gian
đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà trái phiếu đợc chia thành các loại
khác nhau:
2.1.Căn cứ vào danh tính của trái phiếu chia ra làm hai loại:
* Trái phiếu vô danh (Bearer Bond): là trái phiếu không mang tên trái
chủ cả trên chứng chỉ cũng nh sổ sách của ngời phát hành. Những trái phiếu
6



Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

trả lại đính theo tờ chứng chỉ và khi đến hạn trả lãi, ngời giữ trái phiếu chỉ việc
xé ra và mang tới Ngân hàng nhận lãi và khi trái phiếu đáo hạn ngời nắm giữ
nó mang chứng chỉ tới Ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
* Trái phiếu ghi danh (Name Bond, Registered Bond):là loại trái phiếu
có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của ngời phát hành.
Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi
danh toàn bộ cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ
biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất,
quyền sở hữu đợc xác nhận bằng việc lu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu
trên máy tính.
2.2. Căn cứ vào chủ thể phát hành:
* Trái phiếu Chính phủ (Goverment Bond): là những trái phiếu do
Chính phủ phát hành. Chính phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói
chung) nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân sách; tài trợ cho các chơng trình
công ích hoặc làm các công cụ điều tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và
củng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó lãi suất của
Trái phiếu Chính phủ đợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất
của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
* Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu đợc phát hành để huy động
vốn cho những mục đích cụ thể, thờng là để xây dựng những công trình cơ sở
hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do Chính phủ
TW hoặc chính quyền địa phơng phát hành.
* Trái phiếu công ty (Corporate Bond): là những trái phiếu do các công
ty phát hành để vay vốn dài hạn.
- Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
+ Ngời nắm giữ đợc trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không
đợc tham dự vào các quyết định của công ty (cũng có những trái phiếu không

trả lãi định kỳ, ngời mua đợc mua dới mệnh giá và khi đáo hạn đợc nhận lại
mệnh giá).
+ Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu đợc u tiên thanh toán trớc các cổ phiếu.
+ Có những điều kiện cụ thể kèm theo hoặc nhiều hình thức đảm bảo
cho khoản vay.
- Trái phiếu công ty bao gồm nhiều loại:
+ Trái phiếu có đảm bảo (Secured Bond) đây là trái phiếu đợc đảm bảo
bằng những tài sản thế chấp cụ thể. Ngời nắm giữ trái phiếu này đợc bảo vệ ở
mức độ cao trong trờng hợp công ty phá sản vì họ có quyền đòi nợ đối với một
tài sản cụ thể. Tài sản thế chấp thờng là bất động sản, các thiết bị (máy bay,
tàu lửa).
+ Trái phiếu không bảo đảm: trái phiếu tín chấp không đợc đảm bảo
bằng tài sản mà đợc đảm bảo bằng uy tín của công ty. Nếu công ty bị phá sản
những trái chủ của trái phiếu này đợc giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có
bảo đảm nhng trớc cổ đông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ đợc quyền
7


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thờng cuả công ty phát hành. Tuỳ theo quy
định, việc chuyển đổi có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào hoặc chỉ vào
những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu đợc phát hành có thể đợc
gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của
một bên nào đó. Cụ thể là:
.Trái phiếu có thể mua lại :cho phép ngời phát hành mua lại chứng khoán trớc
khi đáo hạn khi thấy cần thiết.Đặc tính này tạo thuận lợi cho phía ngời phát
hành , nhng lại bất lợi cho ngời đầu t và vì thế loại trái phiếu này có thể có lãi

suất cao hơn so với những trái phiếu khác cùng thời hạn
.Trái phiếu có thể bán lại: cho phép ngời nắm giữ trái phiếu đợc quyền bán lại
trái phiếu cho bên phát hành trớc khi trái phiếu đáo hạn . Quyền chủ động
trong trờng hợp này thuộc về nhà đầu t do đó lãi suất này có thể thấp hơn so
với trái phiếu có cùng thời hạn .
.Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép ngời nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu thờng ,tức là thay đổi t cách từ ngời chủ nợ thành ngời
chủ sở hữu của công ty ( loại trái phiếu này thuộc nhóm hàng hoá chứng
khoán có thể chuyển đổi sẽ đợc đề cập ở phần III ).
* Hiện nay, trái phiếu là một trong những loại hàng hoá không thể thiếu
trên thị trờng chứng khoán các nớc . Chủ thể phát hành trái phiếu thờng là
chính phủ, các công ty lớn (xuyên quốc gia ) . Đặc biệt thị trờng trái phiếu
đựoc phát triển rất mạnh tại Mỹ, Anh tại các nớc này một đợt phát hành trái
phiếu lên tới hàng tỷ USD.
Tóm lại, Trái phiếu không chỉ là một hàng hoá dơn thuần của thị trờng
chứng khoán mà nó có vai trò to lớn trong hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Vì nó là nguồn hàng hoá cơ bản là chất bôi trơn cho thị trờng chứng
khoán mới đi vào hoạt động và hiện tợng khan hiếm hàng hoá xảy ra trên thị
trờng.
3. Chứng khoán có thể chuyển đổi:
*Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép ngời
nằm giữ nó tuỳ theo lựa chọn và theo những điều kiện nhất định, có thể đổi
lấy một chứng khoán khác.
Thông thờng có cổ phiếu u đãi đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng và
trái phiếu cũng đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng.
* Lý do phát hành và đầu t vào chứng khoán chuyển đổi:
Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn
tự có vào những thời điểm cha thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thờng.
Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích
tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trờng trái phiếu và cổ

phiếu u đãi đang xuống giá.
.Chứng khoán có thể chuyển đổi mang lại cho bên phát hành lợi thế đợc
hởng lãi suất thấp (nếu là trái phiếu) hoặc giá chào bán cao (nếu là cổ phiếu).
Khi các chứng khoán đợc chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ đợc
các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lợng cổ đông của công ty,
8


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty. Đối với các nhà đầu t, chứng
khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp đợc tính an toàn
của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thờng;
hơn nữa loại chứng khoán này còn cho phép nhà đầu t có thể đợc bảo hiểm trớc tình trạng lạm phát. Những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc
nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi và tơng quan giá giữa công cụ có
thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là
những yếu tố thờng không nằm trong tầm kiểm soát của ngời đầu t.
VD1: Một trái phiếu (A) có mệnh giá 1.000.000 đồng, nếu cứ 100.000 đồng
đổi lấy một cổ phần của cổ phiếu thờng (B) thì giá chuyển đổi là 100.000
đồng ; hệ số chuyển đổi là 1.000.000 đồng: 100.000 đồng = 10 (cổ phần)
VD2: Giả sử trái phiếu (A) đang có giá là 1.045.000 đồng; đợc chuyển đổi
thành 100 cổ phần của một cổ phiếu thờng (C ). Giá tơng đơng chuyển đổi là
1.045.000 = 10.450 đồng. Điều đó có nghĩa là giá thị trờng của cổ phiếu ít
nhất phải bằng 10.450 đồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó
thành cổ phiếu mới đợc coi là tơng đơng về mặt giá trị. Nếu giá thị trờng của
cổ phiếu (C) cao hơn giá tơng đơng chuyển đổi, thì việc chuyển đổi sẽ đem lại
một phần lợi nhuận.
Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà ngời nắm giữ
trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận.
4. Các công cụ phát sinh:

Công cụ phát sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những
công cụ đã có nh: cổ phiếu, trái phiếu... nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nh
phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
4.1 Quyền lựa chọn (option):
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép ngời nằm giữ nó đợc mua (nếu
là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lợng nhất
định hàng hoá với một mức giá xác định và trong 1 thời hạn nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu,
chỉ số trái phiếu, thơng phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tơng lai.
* Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn;
- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lợng đợc mua theo quyền.
- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).
- Thời hạn của quyền.
-Mức giá thực tiễn theo quyền.
Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là:
- Giá thị trờng hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.
- Giá cả hàng hoá thực hiện theo quyền.
- Giá quyền lựa chọn.
Đối với quyền lựa chọn mua, nếu giá thựuc hiện thấp hơn giá hiện hành
của chứng khoán cơ sở thì quyền đó đợc gọi là đang đợc tiền (in the money)
tức là ngời có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện
bằng với giá thị trờng, quyền đang ở trạng thái hoà vốn (at the money) và nếu
9


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

thấp hơn gọi là đang mất tiền (out of money). Đối với quyền chọn bán thì ngợc lại, ngời thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá
thị trờng của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp
hơn giá trị thị trờng của hàng hoá cơ sở.

Giá trị mà ngời nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận đợc bằng cách thực hiện
quyền đợc gọi là gia trị nội tại (intrinsievalue). Nếu quyền ở trạng thái bị mất
tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị trờng của một quyền thờng ít nhất là bằng
giá trị nội tại. Giá bán quyền đợc gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán
quyền với giá trị nội tại ( trong trờng hợp quyền đang đợc tiền) đợc gọi là
phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách khác khi đó giá trị theo thời gian
của quyền chọn mua = giá quyền - (giá thị trờng - giá thực hiện).
* ứng dụng của quyền lựa chọn:
- Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu t thu đợc tỷ lệ % lợi tức trên vốn
đầu t cao nhất.
- Quyền lựa chọn đợc sử dụng bảo vệ lợi nhuận.
4.2. Quyền mua trớc (Rights):
Quyền mua trớc là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi
chỉ vài tuần. Quyền này đợc phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách
phát hành thêm các cổ phiếu thờng. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ
phiếu mới phát hành với mức giá đã ấn định, trong một khoảng thời gian xác
định.
Loại quyền này thờng đợc phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang
lu hành đợc kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới đợc
quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.
Giá cổ phiếu ghi trên quyền thờng là thấp hơn giá hiện hành của cổ
phiếu. Giá của quyền tính bằng chênh lệch giữa giá thị trờng hiện hành của cổ
phần đang lu hành và giá mua cổ phân mới theo quyền ,chia cho số lợng
quyền cần có để mua một cổ phần mới.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ đông thờng có thể bán quyền trên
thị trờng trong thời gian quyền cha hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong
khoảng thời gian chào bán do giá thị trờng của cổ phiếu tăng hoặc giảm.
4.3. Chứng quyền (Warrants):
Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một
cổ phiếu với một giá xác định, trong một thời gian nhất định. Quyền này đợc

phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm mục đích khuyến
khích các nhà đầu t tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu u đãi có
những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó nhà đầu t có
đợc một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thờng.
Đặc điểm: khác với quyền mua trớc, chứng quyền có thời hạn dài hơn
do công ty đã phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở.
Khác với quyền lựa chọn (option), khi chứng quyền đợc thực hiện, nó tạo
thành dòng tiền vào cho công ty và làm tăng thêm lợng cổ phiếu lu hành trên
thị trờng.
10


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Chứng quyền có thể đợc giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu
mà nó đi kèm.
Các điều kiện của chứng quyền đợc ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ
phiếu đợc mua theo mỗi chứng quyền (thờng là 1:1), giá thựuc hiện cho mỗi
cổ phiếu; tại thời điểm chứng quyền đợc phát hành, giá này bao giờ cũng cao
hơn giá thị trờng của cổ phiếu cơ sở và giá đó có thể cố định, có thể đợc tăng
lên định kỳ; và thời hạn của quyền, đa số trờng hợp là 5 đến 10 năm.
4.4. Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận trong đó một ngời mua và một ngời
bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lợng xác định, tại
một thời điểm xác định trong tơng lai với một mức giá đợc ấn định vào ngày
hôm nay.
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các
đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo hợp đồng này chỉ có 2 bên tham gia
vào việc ký kết, giá cả do 2 bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những ớc tính
mang tính cá nhân. Giá hàng hoá đó trên thị trờng giao ngay vào thời điểm

giao nhận hàng có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã
ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong 2 bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do
đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) giá thị trờng.
Nh vậy, bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả 2 bên đều giới
hạn đợc rủi ro tiềm năng cũng nh hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì
chỉ có 2 bên tham gia vào hợp đồng cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất
vào bên kia trong việc thựuc hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trờng giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực
hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên
rất có thể là không chính xác.
4.5. Hợp đồng tơng lai:
Hợp đồng tơng lai nhờ đặc tính linh hoạt của nó đã khắc phục đợc
những nhợc điểm của hợp đồng kỳ hạn và thờng đợc xem là một cách thức tốt
hơn để rào chắn rủi ro trong kinh doanh.
Những đặc điểm khác biệt căn bản của hợp đồng tơng lai so với hợp
đồng kỳ hạn là:
* Niêm yết trên giao dịch: Một giao dịch hợp đồng tơng lai nói chung
đợc xử lý trên một sở giao dịch. Điểm này cho phép giá cả đợc hình thành hợp
lý hơn do các bên mua bán đợc cung cấp thông tin đầy đủ và công khai.
* Xoá bỏ rui ro tín dụng: Trong các giao dịch hợp đồng tơng lai đợc
niêm yết trên sở giao dịch, cả 2 bên mua và bán đều không bao giờ biết về đối
tác giao dịch của mình. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ nh một trung
gian trong tất cả các giao dịch. Ngời bán bán cho công ty thanh toán bù trừ và
ngời mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên
không thực hiện đợc hợp đồng thì vẫn không ảnh hởng đến bên kia.
* Tiêu chuẩn hoá: Các hợp đồng kỳ hạn có thể đợc thảo ra với một hàng
hoá bất kỳ, khối lợng, chất lợng, thời gian giao hàng bất kỳ theo thoả thuận
chung giã hai bên mua và bán. Tuy nhiên các hợp đồng tơng lai niêm yết trên
11



Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Sở giao dịch đòi hỏi viêc giao nhận một khối lợng cụ thể của 1 hàng hoá cụ
thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lợng tối thiểu, theo một thời hạn đợc ấn định
trớc.
* Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trờng (Marking to market):
Trong các hợp đồng kỳ hạn, có khoản lỗ, lãi chỉ đợc trả khi hợp dồng
đến hạn. Với một hợp đồng tơng lai, bất kỳ món lợi nào cũng đợc giao nhận
hàng ngày. Cụ thể là nếu giá cả của hàng hoá cơ sở biến động khác với giá đã
thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này
phải trả tiền cho bên đợc lời từ sự thay đổi giá đó. Việc thanh toán nh thế nh
vậy hàng ngày ngời thắng đợc ngời thua trả tiền. Trên thực tế vì không
bên nào biết đợc về đối tác của mình trong giao dịch nên những ngời thua đều
trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ và công ty này sẽ trả tiền cho ngời
thắng.
Kết luận: Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán rất đa dạng và phong
phú. Tuỳ sự phát triển thị trờng chứng khoán mỗi nớc mà chủng loại hàng hoá
có sự khác nhau. Tuy nhiên, các loại hàng hoá nh cổ phiếu, trái phiếu công ty,
trái phiếu Chính phủ là những hàng hoá không thể thiếu của bất kỳ thị trờng
chứng khoán nào đang hoạt động và sắp tới đi vào hoạt động.
5. Chng ch qu u t:
5.1 Qu u t chng khoỏn:
L qu c hỡnh thnh t vn gúp ca nh u t u t vo chng
khoỏn. Vic huy ng qu u t chng khoỏn cú th thc hin theo hai cỏch:
phỏt hnh c phn ra cụng chỳng hoc ly tng vn d kin huy ng chia
nh thnh cỏc phn bng nhau, mi phn tng ng vi mt chng ch qu v
cụng ty s bỏn cỏc chng ch ra cụng chỳng, nh l nhng n v u t.
5.2Phõn loi qu:
Da trờn hỡnh thỏi vn ng cú th phõn loi thnh qu úng v qu
m

+ Qu úng: trong qu úng, cỏc chng ch hay c phn qu ch c
phỏt hnh mt ln, vi mt s lc xỏc nh
+ Qu m: qu u t dng m liờn tc phỏt hnh c phiu hay chng
ch ra cụng chỳng, s lng c phn hay chng ch cú th khụng hn
ch, v cụng ty sn sng mua li c phiu hay chng ch mi khi ngi
u t cú nhu cu bỏn

12


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Chơng II: Thực trạng của thị trờng
chứng khoán Việt Nam
I. Khái quát chung về nền kinh tế Việt Nam và sự ra đời của thị tr ờng
chứng khoán Việt Nam.
Sau khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế thị trờng quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, nền kinh tế đã có những
bớc tiến lớn trong thế kỷ 20, với tốc độ tăng trởng bình quân trong giai đoạn
2000-2009 là 6,6%. Đặc biệt là năm 2007 với tốc độ tăng trởng 8,4%. Từ năm
2000 đến nay tuy nền kinh tế bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng nhng nền
kinh tế vẫn giữ mức tăng trởng tơng đối:
Năm
: 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Mức tăng trởng : 4% 6,1% 6% 7% 6,9% 8,4% 8,4% 8,5% 6,2% 4.5%

Tỷ lệ lạm phát luôn đợc giữ ở mức một con số.
Tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đã đạt đợc những kết quả
khả quan. Công cuộc cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nớc đợc đẩy mạnh,
đặc biệt là tiến trình cổ phấn hoá các doanh nghiệp Nhà nớc. Khu vực kinh tế

t nhân ngày càng có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Bên cạnh đó,
thị trờng tài chính đang từng bớc đợc xây dựng và hoàn thiện: thị trờng nội tệ
và ngoại tệ liên ngân hàng đã đi vào hoạt động. Thị trờng cho các công cụ nợ
nh: thơng phiếu, trái phiếu, cổ phiếu công ty đã đợc hình thành mặc dù còn sơ
khai. Các tổ chức TGTC nh các Ngân hàng thơng mại, công ty bảo hiểm, quỹ
đầu t, công ty cho thuê tài chính... ngày càng lớn mạnh và có quyền tự chủ cao
hơn... Đây chính là những tiền đề quan trọng để thị trờng chứng khoán có thể
đi vào hoạt động.
Mặt khác, bản thân quá trình phát triển cũng đặt ra nh cầu bức xúc phải
cho ra đời thị trờng với t cách là một kênh huy động vốn trung và dài hạn. Nhu
cầu vốn cho phát triển kinh tế, Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nớc là vô
cùng lớn nhng vốn tự có của các doanh nghiệp và từ ngân sách Nhà nớc là rất
eo hẹp. Trong khi đó, vốn trong dân còn nhiều và cha đợc khai thác. Theo tính
toán của Bộ kế hoạch và đầu t vốn nhàn rỗi trong dân có từ 6 đến 8 tỷ VNĐ.
Một nguyên nhân quan trọng của tình trạng trên là ngời dân cha có thói quen
đầu t và cơ hội đầu t mở ra cho họ cũng rất ít, chủ yếu là gửi ngân hàng. Trong
khi đó, hệ thống ngân hàng đang gặp phải khó khăn là nguồn vốn bị ứ đọng
nhiều. Hơn nữa, vốn trong dân hiện nay còn nhỏ, lẻ và phân tán, muốn đa đợc
vào đầu t sản xuất phải có cơ chế tập trung lại. Do đó, thị trờng chứng khoán
ra đời sẽ tạo điều kiện khai thác nguồn lực trên và tạo ra một động lực mới
cho sự phát triển. Ngoài ra, thị trờng chứng khoán ra đời với nguyên tắc
công khai tài chính sẽ tạo ra động lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn
nghiêm chỉnh và minh bạch hơn. Nó cũng tạo ra cơ chế loại bỏ các doanh
nghiệp yếu, kém phi hiệu quả và hớng dòng vốn vận động đúng hớng tới nơi
có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (nơi làm ăn hiệu quả nhất). Điều này đặc biệt
quan trọng khi nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn từ năm 2000 với
sự chững lại của nền kinh tế, nguồn vốn đầu t trực tiếp (FDI) giảm sút nhiều.
Nhận thức đợc sự cần thiết và ý nghĩa của thị trờng chứng khoán, Uỷ
13



Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

ban chứng khoán Nhà nớc đã chính thức đợc thành lập và đã chuẩn bị các điều
kiện tiền đề cho thị trờng chứng khoán ra đời:
- Xây dựng môi trờng pháp lý - hành chính - tổ chức và cơ chế bộ máy
quản lý Nhà nớc đối với hoạt động của thị trờng chứng khoán.
- Xây dựng các yếu tố cấu thành nội tại của thị trờng : Đối tợng giao
dịch, hàng hoá, chủ thể giao dịch - con ngời
- Xây dựng và chuẩn bị các quan hệ quốc tế trong hoạt động chứng
khoán.
- Chuẩn bị cơ sở: con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động của thị trờng chứng khoán.
Với những cơ sở trên thì thị trờng chứng khoán Việt Nam đã ra đời vào
ngày 20-7-2000 là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển
hàng trăm năm của thị trờng chứng khoán thế giới (Anh,Mỹ...) thì ba năm
chuẩn bị cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán ở một nền kinh tế mới thực
hiện đổi mới hơn 10 năm và trong giai đoạn đầu xây dựng nền kinh tế hàng
hoá, là một khoảng thời gian quá ngắn. Và thực chất trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là một biện pháp cấp bách trớc mắt
nhằm chuẩn bị về mặt tâm lý xã hội cho sự ra đời của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam sau này. Nói cách khác, sự ra đời của trung tâm giao dịch là
điểm khởi đầu của cả một quãng đờng dài chứ cha phải là đích đến. Do đó,
chúng ta phải nhận thức đợc điều đó để thấy rằng trớc mắt còn rất nhiều khó
khăn, thách thức để xây dựng thành công thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Trớc hết là một trong những năm đầu trung tâm giao dịch cha thể hoạt
động một cách sôi động nh tính chất của thị trờng chứng khoán là một điều dễ
hiểu. Bởi do nhiều nguyên nhân: tốc độ tăng trởng nền kinh tế, sự ổn định tiền
tệ, lạm phát, pháp luật, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần
( công ty cổ phần)... Vì vậy tình trạng khan hiếm hàng hoá trên thị trờng hiện

nay không nằm ngoài dự đoán của các nhà chuyên môn.Tuy vậy, từ phiên giao
dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000 đến nay thị trờng chứng khoán có nhiều sự
biến động lớn.Từ năm 2001/2006 thị trờng chứng khoán có một bớc tiến nhảy
vọt tăng cao cả về khối lợng số luợng giao dich, các mã chứng khoán đều tăng
giá.Nhng từ 2006 đến nay nền kinh tê thế giới cung nh Việt Nam đang rơI vào
giai đoạn khủng hoảng kéo theo cả Thị trờng chứng khoán cũng đI xuống.
II.Thc trng th trng chng khoỏn Vit Nam hin nay.
1.Thực trạng:
Theo thng kờ t hai sn, tớnh n ngy 3.2.2009, ó cú khong trờn
130 DN sn HoSE v 70 DN sn HaSTC cụng b bỏo cỏo hot ng kinh
doanh quý IV/2008 v ly k c nm. Nhiu con s lói ly k "p" cng
khụng che lp c s st gim mnh, thm chớ l l m ca quý cui nm.
Nhng thụng tin n mun nht ca t bỏo cỏo ti chớnh quý IV li l
14


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

nhng thụng tin xu nht: CP TRI ca Cty Nc gii khỏt Si Gũn
-TRIBECO b HoSE a vo din kim soỏt t ngy 3.2.2009 vỡ kt qu kinh
doanh nm 2008 phỏt sinh õm, vt quỏ c vn ch s hu ti thi im
31.12.2008.
Sut 4 thỏng rũng liờn tc, c ụng ln ca TRI l Citigroup (chim
trờn 10% vn hi thỏng 9.2008) ó mi mit thỏo hng, m mi õy nht l
ln bỏn ngy 18.1.2009, h t l nm gi xung cũn 2,94%.
Theo thụng tin c ng ti, TRI ly k 2008 l gp ụi VL, dự 9
thỏng vn lói trờn 500 triu ng. Tuy nhiờn, hin HoSE vn cha cụng b
bỏo cỏo ti chớnh (BCTC) quý IV ca TRI v nhiu CTCK cng cha cú s
liu chớnh xỏc trong tay.
Theo ỏnh giỏ s b, kt qu kinh doanh quý IV ca a s DN phi

gỏnh chu s st gim mnh, thm chớ s DN l khỏ cao. Nhng im thỳ v
l tớnh chung c nm, nhiu DN vn t mc lói.
iu ú cho thy NT cn chỳ ý hn ti "im m" trong BCTC ly
k: Nhiu DN thc s khú khn vo thi im cui nm v mc l c
"gỏnh" bi mc lói nhng quý khỏc, m ch yu l thi im u nm khi DN
u c c hng húa vi nguyờn liu r t nm 2007 hay giỏ bỏn hai quý
u nm 2008 tng mnh.
Tuy nhiờn, khụng ớt DN cng phi chu ũn "hi mó thng" khi l u
c nguyờn liu, hng húa ỳng lỳc giỏ cao chút vút ri trớch lp d phũng
nh mt s DN lnh vc thộp v caosu. TMC (Cty thng mi XNK Th
c) l vớ d khi lói gp hng bỏn gim 57% so vi quý III do giỏ st thộp
gim 42% so vi hng tn kho u quý. Cty ó gii phúng trờn 60% hng tn
v cui nm vm trớch d phũng gim giỏ hng húa tn kho trờn 4 t ng. Dự
vy, tớnh chung TMC vn lói vt nm 2007 gn 30%.
Mt thc t khú khn mi i vi cỏc DN l xu hng khỏch hng xin
kht n. õy l iu ớt ngi quan tõm trc ú, nhng khụng ớt DN bt u
chu hu qu ca tỡnh hỡnh kinh t khú khn chung.
Chng hn Cty Sonadei Long Thnh quý IV/2008 cú doanh thu gim
15


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

gn 77%, li nhun gim trờn 99% ch cũn hn 239 triu ng. Nguyờn nhõn
l do tỡnh hỡnh khng hong ti chớnh ton cu nờn cỏc NT gp khú khn, ó
gi vn bn xin gia hn cỏc khon thanh toỏn trờn hp ng sang nm 2009.
Rừ rng khú khn mang tớnh dõy chuyn cú th tỏc ng n nhiu DN khỏc
nhau trờn cỏc lnh vc.
2. Phn ng ngc:
Trong sut thỏng 1.2009, c hai sn CK giao dch vi nhp iu bun

ng v bin ng giỏ chung him khi vt quỏ 1%/phiờn. ú cú th l biu
hin ca s th i vi th trng, nhng cng cú th l mt s ch i
thụng tin.
Hai phiờn giao dch u tiờn sau k ngh Tt ó cú din bin khỏc
thng: Biờn gim giỏ tng mnh rừ rt v khi lng giao dch cng tng
theo. úng ca ngy 3.2, VN-Index ch cũn 288,69 im v HaSTC-Index
cũn 94,5 im. Khi lng giao dch tng trong bi cnh th trng chuyn t
trng thỏi i ngang sang trng thỏi gim cho thy s lo lng bt u mnh lờn
v NT quyt nh chp nhn h giỏ bỏn.
Lỳc ny, nhng chuyn l do trớch lp d phũng u t ti chớnh ó tr
nờn quỏ bỡnh thng v mi lo ngi ln hn l vi con s kinh doanh m m
quý IV/2008, liu DN s xoay x nh th no trong nhng thỏng ti. Ngay c
nhng DN sn xut hng c bn, m CP vn l ch trỳ chõn trong lỳc th
trng i xung cng khụng thoỏt khi cnh khú khn.
S liu kinh t v mụ thỏng 1.2009 cú th d bỏo cỏc con s bỏo cỏo
ca quý I/2009 ca DN niờm yt s rt ti t. Tng trng sn xut cụng
nghip nhng a bn trng im nh ng Nai, TPHCM ch cha ti 2% so
vi cựng k, trong khi Vnh Phỳc, H Ni, Nng, Bỡnh Dng u gim
mnh. Kim ngch xut khu gim 18,6% so vi thỏng 12.2008 v gim 24% so
vi cựng k. Hot ng tiờu dựng ni a cú tc tng chm: Tng mc bỏn l
hng húa, dch v theo giỏ thc t tng 27,1% so vi cựng k nhng nu b i
yu t tng giỏ thỡ ch tng 8,2%.
Khỏ nhiu phõn tớch ca cỏc t chc ti chớnh c trong v ngoi nc
16


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

u nhn nh hai quý u nm 2009 s l thi im khú khn nht i vi
DN trong bi cnh th trng b thu hp. TTCK ang phn ng rt hp lý khi

mi lo v tng lai ln hn nhng con s hin ti. Kt qu kinh doanh c nm
2008 c cụng b mang phn ng ngc: Khụng nhng khụng to nờn
"súng tng" hay s phõn húa CP ỏng k no, m cũn tỏc ng tiờu cc n
tõm lý th trng.
Mt thng kờ n gin trờn c s BCTC nm 2008 cha kim toỏn da
vo nhng tiờu chun ph bin chn CP tt c CTCK SME thc hin thỡ
trong 100 Cty sn HoSE ó cú s liu 4 quý, ch cú 25 Cty cú t sut sinh li/vn
ch s hu (ROE) cao hn 25%, nu thờm tiờu chớ t l n/vn ti a bng 2 thỡ
ch cũn li 18 CP.
Nu thờm tip mt s tiờu chun nh thu nhp rũng/CP (EPS) ti thiu
2.000, u t ti chớnh khụng quỏ 40% hay kh nng thanh toỏn ti thiu thỡ
s lng ch cũn li vi mó CP. iu ú cho thy mc dự giỏ gim vi chc
phn trm nhng cha chc ó tng xng vi cht lng trong quỏ kh ch
cha núi n tim nng ngn hn sp ti.
III. D bỏo th trng chng khoỏn trong thi gian ti.
Trong thi gian qua, cuc khng hong ti chớnh ton cu ó lan rng
v nh hng mnh m cho dự chớnh ph v ngõn hng trung ng cỏc quc
gia trờn th gii ó cú nhng ng thỏi tớch cc h tr th trng ti chớnh.
Tuy nhiờn, th trng chng khoỏn ton cu vn cũn cha n nh do nim tin
ca gii u t cha th c cu vón. Cỏc NT trờn th gii vn lo lng nh
hng ca cuc khng hong tip tc lan rng v mnh hn.
Mt s chuyờn gia ó nhn nh, nh hng ca cuc khng hong ti chớnh
ton cu n nn kinh t trong nc l khụng trỏnh khi. iu ú ó chng t qua
din bin ca th trng chng khoỏn trong nc trong thi gian va qua.
S st gim trong mt thi gian di v cỏc ch s liờn tc xỏc lp ỏy
mi ó nh hng khụng nh ti cỏc nh u t. Thờm vo ú l vic bỏn
thỏo c phiu ca cỏc nh u t nc ngoi ó khin cỏc nh u t trong
nc hoang mang, lo ngi v mt t rỳt vn ca cỏc nh u t ngoi.
1. Th trng ang sng lc cỏc nh u t:
17



Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

Trong giai on hin nay, th trng chng khoỏn ang sng lc cỏc
NT to ra mt tng lp u t chuyờn nghip hn, vng vng hn, ú l
s kỡ vng hp lớ vo li nhun trờn th trng chng khoỏn. Vi nhng NT
m li nhun khụng c nh kỡ vng ca h, h s ri b th trng. õy l
iu kin tt cho cỏc nh u t tr nờn vng vng hn
ỳng nh d bỏo ca nhiu ngi, do nh hng ca th trng chng
khoỏn th gii ó bt u tng im tr li, trong 2 phiờn giao dch gn õy,
ch s chng khoỏn trờn c 2 sn ó phc hi tr li, khi lng giao dch ó
tng ỏng k. Rt nhiu nh u t ang nhõn c hi ny lt súng.
2. Vn cũn rt nhiu c hi:
Hin nay trờn th trng cú nhiu NT, h ang trong trng thỏi nm
gi khụng bỏn trong t ny, h c chia lm 2 nhúm. Th nht l cỏc NT
ó mua c phiu t lõu, hin nay giỏ c phiu ó xung quỏ sõu, ngi ta ó
mt ht cỏc c hi ct l, gi nu bỏn ra thỡ giỏ tr cũn li khụng c bao
nhiờu nờn ngi ta nm gi ch khụng bỏn. Cũn nhúm NT mi mua trong
thi gian gn õy, khi th trng ó xung thp ri thỡ trc khi mua ngi ta
ó xỏc nh t tng l phi nm gi di hn vỡ nm gi trong ngn hn thỡ
bỏn s khụng kim c li nhuõn.
Vic cỏc NT vn nm gi c phiu cha bỏn ra l mt tớn hiu rt tt
cho th trng vỡ h cú nim tin v s phc hi ca nn kinh t, kỡm gi c
gim ca th trng. Bi ngi ta cú 1 tõm lý rng cỏi gỡ gim mói ri
cng tng, th trng chng khoỏn ó xung rt sõu ri nờn ngi ta cú nim
tin rng trong mt thi gian ngn na, th trũng s n nh li mc dự s phi
mt thi gian lõu phc hi li nh trc.
3.Th trng chng khoỏn vn l mt kờnh u t hp dn trong di hn?
Trong thi im hin ti, th trng chng khoỏn khụng phi l mt kờnh u

t hp dn nht bờn cnh cỏc kờnh u t khỏc nh ngoi t, vng, bt ng sn, tin
gi... vỡ vn cũn rt nhiu ri ro, th trng ti chớnh ton cu vn cha n nh.
Cỏc chuyờn gia d bỏo rng n cui nm nay, vng s khú xung mc
18


Bài thu hoạch: Tổng quan và thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam

800 USD/ounce, nhng sau nhng ngy vng tng mnh va qua, cỏc nh u
t phi chng kin vng liờn tc gim giỏ mnh. Rt nhiu nh u t thua l
nng. Hn na, kinh doanh trờn sn giao dch vng y ri ro, do Nh nc
cha vn cú cỏc chớnh sỏch c th bo v quyn li ca cỏc NT. Trong my
nm nay, vng khụng ch l ni trỳ n an ton khi lm phỏt cao, m cũn l
mt kờnh u t hp dn nhng trong thi gian gn õy, khi cuc khng
hong ti chớnh lan rng, ỏp lc bỏn vng gii quyt nhng bt n ó lm
cho giỏ vng bin ng liờn tc. Vỡ vy, u t vng vn cũn rt nhiu ri ro.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. www.tinnhanhchungkhoan.com
2 . www.vietbao.vn
3. www.ssc.org.vn
4. Kinh tế chính trị Mac-LêNin ,trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
5. Lịch sử các học thuyết kinh tế,trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
6. Thời báo Kinh tế (năm : 2000-2009)
7. Thời báo Ngân hàng (năm : 2000-2009)
8. Thời báo Tài chính (năm : 2000-2009)
9. Samuellson-Kinh tế học tập I,II.

19



Bµi thu ho¹ch: Tæng quan vµ thùc tr¹ng thÞ trêng chøng kho¸n ë ViÖt Nam

20



×