Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển giống sắn mới HL2004 28 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIẾT HOÀNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG SẮN MỚI HL2004 -28
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: 42 – Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học:

: 2010 - 2014


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, tôi đã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn
ban Giám hiệu và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.Hoàng
Kim Diệu, khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp
đỡ tôi về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 06 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Viết Hoàng



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô


NSTL

: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn ............................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2006 2012 ................................................................................................................... 7
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu trên Thế giới
năm 2012 ........................................................................................................... 8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam Giai đoạn
2006-2012........................................................................................................ 11
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước
năm 2012 ......................................................................................................... 12
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ
năm 2007- 2012............................................................................................... 13
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013
......................................................................................................................... 24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ ra lá của giống sắn mới HL200428 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013 .................................... 26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ đến tuổi thọ lá của giống sắn mới HL200428 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013 .................................... 27
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số đặc điểm nông sinh học

của giống sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm
2013 ................................................................................................................. 29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013
......................................................................................................................... 35


Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá của các công
thức tham gia thí nghiệm tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013 39
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ tươi của giống sắn
mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013 .............. 41
Bảng 4.8 : Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh vật học của giống
sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm 2013 ........... 43
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ khô và tỷ lệ chất khô
của giống sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên năm
2013 ................................................................................................................. 46
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột và năng suất tinh
bột của giống sắn mới HL2004-28 tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
năm 2013 ......................................................................................................... 50
Bảng 4.11: Kết quả hoạch toán kinh tế của giống sắn mới HL2004-28 ......... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cuối cùng của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 31
Hình 4.2 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tổng số lá trên cây của
giống sắn mới HL2004-28 của giống sắn mới HL2004-28 ............................ 34
Hình 4.3 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính gốc ............ 34
Hình 4.4 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng trung bình củ
trên gốc của giống sắn mới HL2004-28 .......................................................... 38

Hình 4.5 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 40
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ tươi của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 42
Hình 4.7: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh vật học của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 44
Hình 4.8: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số thu hoạch của giống
sắn mới HL2004-28. ....................................................................................... 45
Hình 4.9: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ chất khô của giống
sắn mới HL2004-28. ....................................................................................... 47
Hình 4.10: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ khô của
giống sắn mới HL2004-28. ............................................................................. 49
Hình 4.11: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột của giống
sắn mới HL2004-28. ....................................................................................... 51
Hình 4.12: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất tinh bột của
giống sắn mới HL2004-28. ............................................................................. 52
Hình 4.13: Biều đồ hoạch toán kinh tế ở các mật độ của giống sắn mới
HL2004-28 54


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất ............................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn................................................ 4

2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng. .................................................................................. 5
2.3.Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên thế giới và Việt Nam............... 6
2.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam. ........................................ 6
2.3.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ..................................................... 6
2.3.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam.................................................... 10
2.3.1.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................ 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn ở
trên thế giới và trong nước .............................................................................. 14
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn ....................... 14
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu mật độ và khoảng cách trồng sắn trên thế giới
và trong nước................................................................................................... 16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
3.1. Đối tượng và phạp vi nghiên cứu ............................................................. 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18


3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................... 19
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
4.1.Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ sinh trưởng của giống sắn mới
HL2004-28 ...................................................................................................... 23
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 23
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ ra lá của giống sắn mới HL2004-28 .... 25
4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số đặc điểm Nông Học của giống

sắn mới HL2004-28 ........................................................................................ 28
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phân cành của giống sắn mới
HL2004-28. ..................................................................................................... 29
4.2.2. Chiều cao thân chính ............................................................................. 30
4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng. ...................................................................... 31
4.2.4. Tổng số lá trên cây ................................................................................ 32
4.2.5. Đường kính gốc ..................................................................................... 33
4.3. Yếu tố cấu thành năng suất ...................................................................... 34
4.3.1. Chiều dài củ........................................................................................... 36
4.3.2. Đường kính củ ....................................................................................... 36
4.3.3. Số củ trên gốc ........................................................................................ 37
4.3.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc ........................................................ 37
4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng của giống sắn
mới HL2004-28 ............................................................................................... 39
4.4.1. Năng suất thân lá ................................................................................... 39


4.4.2. năng suất củ tươi ................................................................................... 41
4.4.3. Năng suất sinh vật học .......................................................................... 43
4.4.4. Chỉ số thu hoạch .................................................................................... 44
4.4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ chất khô và năng suất củ khô của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 46
4.4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột và năng suất tinh bột của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 49
4.5. Hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn mới HL2004-28 .................. 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 55
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta crantz) là một trong những cây lương thực

dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn
được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên 100 nước
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á.
Trên thế giới sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu
người đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng hóa có giá trị xuất
khẩu cao.
Sắn là cây lương thực rất quan trọng bởi có giá trị lớn trên nhiều mặt:
Sắn là nguồn lương thực đáng kể cho con người, hiện nay nhiều nước trên thế
giới đã sử dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lương thực
chính, nhất là các nước của Châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần
quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới. Sắn cũng là
thức ăn cho gia súc. gia cầm quan trọng tại nhiều nước trên thế giới, ngoài ra
sắn còn là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh
học và phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát
triển sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học đang được các quốc gia trên thế
giới quan tâm bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là
nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Chương trình sản xuất ethanol của chính phủ Braxin đã tạo ra gần 1 triệu việc

làm cho người lao động.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô. Năm
2012 diện tích sắn toàn quốc là 558,1 nghìn ha, năng suất bình quân 17,69


2

tấn/ha, sản lượng là 9,745 triệu tấn. Cả nước hiện có hơn 60 nhà máy chế biến
tinh bột sắn, trong đó có 41 nhà máy đã đi vào hoạt động với tổng công suất
2,2 - 3,8 triệu tấn sắn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn của Việt Nam
hiện đạt 600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng 70% dành cho xuất khẩu và
30% tiêu thụ trong nước.
Cây sắn ở Việt Nam ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế
biến tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm, dược liệu và trở thành cây hàng hóa
xuất khẩu của nhiều tỉnh, công nghiệp chế biến ngày càng đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu của người dân ngày càng tốt hơn.
Hiện nay cây sắn đang được chuyển đổi nhanh chóng từ vai trò cây
lương thực thành cây nguyên liệu cho công nghiệp với tốc độ phát triển cao ở
những năm đầu thế kỷ XXI. Sắn đã có thị trường tiêu thụ, hình thành nhiều
vùng nguyên liệu và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân.
Tuy nhiên, năng suất sắn của Việt nam còn thấp, do thực hiện một số
biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa cao và chưa đồng bộ như trồng chưa
đúng thời vụ cũng như mật độ khoảng cách không hợp lý.
Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất sắn, góp phần
ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến trong hiện tại
và tương lai; việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa hoc, kỹ thuật và
công nghệ mới như: Giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác (mật độ trồng,
thời vụ trồng) vào trong sản xuất sắn tại các vùng sản xuất nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế của cây sắn là một yêu cầu bức thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển giống sắn mới HL2004-28 tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xác định mật độ trồng thích hợp đối với giống sắn mới HL 2004-28 để
đạt được năng suất cao, chất lượng tốt nhất trên một đơn vị diện tích nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người nông dân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- So sánh ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của
giống sắn mới HL2004-28.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố năng suất và cấu
thành năng suất của giống sắn mới HL2004-28.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng và hiệu quả
kinh tế của giống sắn mới HL2004-28.
1.4. Ý nghĩ của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã
giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, có phương pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
Là cơ sở khuyến cáo kĩ thuật cho nông dân lựa chọn được mật độ trồng
xem phù hợp nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng tốt để đưa vào áp dụng
trong sản xuất đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của tỉnh Thái nguyên

nói riêng và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là (Manihot esculenta crantz) có hoa hạt kín,
có 2 lá mầm và có số NST (2n = 36), thuộc bộ ba mảnh cỏ (Euphorbiale ), họ
thầu dầu (Euphotbiaceae), chi Manihot, có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân
thành 17 nhóm. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
của Châu Mỹ La Tinh (Crantz, 1976) và được trồng cách đây khoảng 5000
năm (CIAT,1993).
Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước
Brasil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và
hoang dại (De Candolle, 1886; Rogers, 1965).
Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mêhicô, Trung Mỹ và
ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Venezuela niên đại 2.700 năm trước công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở
vùng ven biển Peru khoảng 2.000 năm trước công nguyên, những lò nướng
bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200
năm trước công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được
phát hiện tại Mexico có tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công nguyên
(Rger, 1963, 1965).
Về vấn đề trung tâm phát sinh cây sắn còn nhiều điều không chắc chắn.
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây sắn có
nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brasil có hai trung

tâm, còn lại là ở Mehico và Bolivia [8].
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế
kỷ XVI. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở
châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ XVII (P.G.Rajendran
etal, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ XVIII (W.M.S.M Bandara và M


5

Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các
nước châu Á khác ở cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX (Fang Baiping, 1992;
U Thun Than,1992).
Ở Châu Á, sắn được du nhập vào từ thế kỷ XVII và theo hai con
đường:
Thứ nhất là vào Ấn Độ sau đó sang Trung Quốc, Mianma và một số
nước khác trong khu vực.
Thứ hai từ Châu Phi đến Nam Mỹ, Philippin, Indonexia rồi lan dần
sang các nước khác.
Cây sắn du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII và được
trồng trên khắp lãnh thổ nước ta từ Bắc đến Nam do khả năng thích ứng tốt
với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng. Trước đây sắn được coi là một loại cây
lương thực quan trọng cho một bộ phận nông dân Việt Nam. Tuy nhiên hiện
nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cây sắn đã và đang
đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống xã hội của con người hiện nay.
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng.
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Bảng 2.1 : Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn
Thành phần dinh dưỡng


Tỷ lệ %

Tinh bột

32,1

Protein

1,0

Lipid(mỡ)

0,2

Xenlulose

1,2

Nước

65,5


6

Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid
amin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid amin
quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em
và người lớn.

Trước đây sắn được coi là một trong những cây lương thực quan trọng.
Tại nhiều vùng nhiệt đới trên thế giới đã coi sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn
là nguồn lương thực chính, đặc biệt là các nước Châu Phi. Sắn là cây trồng đứng
vị trí thứ tư trên thế giới về mặt cung cấp năng lượng cho con người.
Ngày nay, chế biến sắn được sản xuất theo công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, các sản phẩm từ sắn ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân.
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2012 diện tích trồng sắn
trên thế giới đạt 20,39 triệu ha với năng suất bình quân 12,88 tấn/ha, tổng sản
lượng đạt được là 262,59 triệu tấn.


7

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
từ năm 2006 - 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)


2006

18,56

12,06

223,85

2007

18,62

12,15

226,30

2008

18,77

12,44

233,50

2009

18,75

12,50


234,55

2010

19,29

12,47

240,66

2011

20,06

12,78

256,40

2012

20,39

12,88

262,59

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2013 )

Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng tăng
dần từ năm 2006 đến năm 2012. Trong đó, diện tích trồng sắn trên toàn thế
giới năm 2012 tăng 9,86% (tương ứng với 1,83 triệu ha), năng suất tăng 6,8%
(tương ứng với 0,82 triệu tấn) và sản lượng tăng 17,31% (tương ứng với 38,74
triệu tấn) so với năm 2006. Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển
lương thực toàn cầu đã thực sự coi trọng giá trị của cây sắn. Mặt khác, sắn lại
là cây lương thực dễ trồng, có thể sinh trưởng và cho năng suất cao khi đất
nghèo dinh dưỡng, là cây trồng công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với
nhiều cây công nghiệp khác.


8

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu
trên Thế giới năm 2012
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Toàn thế giới

20,39

12,88


262,58

Châu Phi
Nigeria
Cộng hòa Congo
Angola
Ghana
Mozambique
Châu Mỹ
Brazil

13,66
3,85
1,53
1,06
0,87
0,76
2,56
1,69

10,94
14,03
7,84
10,01
16,75
13,18
12,36
13,61


149,48
54,00
16,00
10,64
14,55
10,05
32,14
23,05

Paraguay

0,18

13,99

2,56

Colombia

0,21

22,59

2,27

Peru

0,09

12,11


1,12

Haiti
Châu Á
Indonesia
Thái Lan

0,16
4,10
1,12
1,25

4,23
19,67
21,36
18,00

0,66
80,74
23,92
22,50

Việt Nam

0,55

17,69

9,75


Ấn Độ

0,22

36,41

8,12

Trung Quốc

0,28

16,29

4,56

Vùng trồng

(Nguồn : FAOSTAT, 2013)
Qua bảng số liệu cho ta thấy:
Châu Phi đứng đầu thế giới về diện tích trồng sắn lên tới 13,66 triệu ha
trong khi toàn thế giới 20,39 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực chính của
nhiều nước thuộc Châu lục này. Một số nước trồng nhiều sắn ở Châu Phi như :
Nigeria (54 triệu tấn), Cộng hòa dân chủ Congo (16 triệu tấn), Ghana (14,55
triệu tấn).
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện là 4,1 triệu ha, sản lượng đạt



9

80,74 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt
bình quân 19,67 tấn/ha cao hơn Châu Phi 8,73 tấn/ha. Nước có diện tích trồng
sắn lớn nhất Châu Á là Thái Lan với diện tích 1,25 triệu ha. Nhưng Indonisea
lại là nước có sản lượng cao nhất đạt 23,92 triệu tấn.
Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em của Châu Phi cao nhất trên thế giới
nên cây sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu, Sắn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu lương thực ở Châu Phi, bình quân khoảng
96kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiều nhất với 391kg/người/năm
(hoặc 1123calori/ngày).
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm. Sản
lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực
58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3 %, hao hụt 11 %), còn lại
15 % đước xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT,
1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ ở mức độ ổn
định trong năm 2006 (FAO, 2007).
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn
sinh học (bio ethanol), tinh bột biến tính (mobify starch), thức ăn gia súc và
dùng trong công nghiệp thực phẩm dược liệu.
Thái Lan chiếm trên 85 % lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp đến là
Indonexia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn của Thái Lan là Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và thị trường cộng đồng Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40 % bột và tinh bột sắn, 25 % là sắn lát và sắn viên (IITA,
2006; FAO, 2007).
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dựu báo tình hình sản xuất sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm
2020. Năm 2020 sản lượn sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản



10

xuất sắn ở các nước đang phát là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển
khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt
254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Châu phi vẫn
là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 đạt
168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực
phẩm là 77,2 %, làm thức ăn gia súc là 4,4 %. Châu Mỹ La Tinh giai đoạn
1993-2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3 %, so
với châu Phi là 2,44 % và Châu Á là 0,84 – 0,96 %. Cây sắn tiếp tục giữ vai
trò quan trọng trong nhiều nước ở Châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông
Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản
lượng đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào
khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng
cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ.
2.3.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô.
Cây sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh
thái nông nghiệp Việt Nam, song tập trung thành vùng chính gồm có: vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Ven biển miền Trung và vùng Trung du miền
núi phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo
do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh
tế nông hộ.


11

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
Giai đoạn 2006 - 2012

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

475,2

16,38

7,78

2007

495,5

16,53

8.19

2008


555,7

16,91

9.40

2009

508,8

16,82

8.56

2010

498,0

17,26

8.60

2011

558,2

17,73

9,90


2012

558,1

17,69

9,75

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Qua bảng số liệu 2.4 cho ta thấy:
Diện tích trồng sắn của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2012 tăng
17,45% (tương ứng với 82,9 nghìn ha), năng suất năm 2012 tăng 7,99%
(tương ứng với 1,31 tấn/ha) so với năm 2006, sản lượng năm 2012 tăng 25,26
% (tương ứng với 1,956 triệu tấn) so với năm 2006.
Ngoài ra, sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ
trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio-ethanol, mì ăn
liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát…Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế
biến tinh bột sắn với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều
cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác tại hều hết các tỉnh trồng sắn.


12

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng
trong cả nước năm 2012
Diện tích

Vùng


Năng

(Nghìn ha) suất(Tạ/ha)

Cả nước

Sản lượng
(Nghìn tấn)

550,6

177,0

9 745,5

6,7

156,9

105,1

Trung du và miền núi phía Bắc

117,0

127,1

1 486,5


Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

174,9

346,0

3 027,5

Tây Nguyên

149,5

170,0

2 542,0

Đông Nam Bộ

96,0

258,9

2 485,1

Đồng Bằng sông Cửu Long

6,5

152,8


99,3

Đồng bằng sông Hồng

Nguồn (Mard, 2013)
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy:
Tây Nguyên là vùng có tổng diện tích trồng sắn cao nhất cả nước đạt 149,5
nghìn ha, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với 174,9 nghìn ha.
Tây Nguyên phần lớn dân số còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện canh tác còn nhiều
lạc hậu do vậy sắn là cây lương thực giúp xóa đói giảm nghèo. Các tỉnh trồng sắn
phía Nam tăng nhanh về cả diện tích và sản lượng sắn.
Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn tinh bột
sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nước. Sản phẩm sắn
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trường chính là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tư nhà máy chế biến
bio-etanol là một hướng lớn triển vọng.
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô,
và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát
triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có
lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia


13

súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn
định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách
chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột
cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp
vùng sinh thái.

Ngoài ra trên cả nước cũng có trên 2000 cơ sở chế biến tinh bột sắn thủ
công, bán cơ giới, quy mô vừa và nhỏ, nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn
nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
Tây Ninh là địa phương có diện tích, năng suất, sản lượng sắn cao nhất toàn
quốc, đồng thời cũng là tỉnh có 14 nhà máy chế biến tinh bột quy mô lớn (trên 200
tấn củ tươi/ngày) và 94 cơ sở chế biến thủ công.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ
nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngoài sản
phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu
cao. Thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo
thống kê chưa đầy đủ, năm 2003- 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc
khoảng trên 328.000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá
sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới
2.3.1.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2007- 2012
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng xuất
(tấn/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2007


3,8

187,9

37,6

2008

4,1

186,4

43,3

2009

3,9

191,6

51,2

2010

3,9

192,4

56,9


2011

3,6

146,7

52,8

2012

3,8

146,8

55,8

Nguồn ( Mard, 2013)


14

Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc,
mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, địa hình
chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế
biến sắn càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và etanol thì sắn được
coi là một trong những cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng sắn
của tỉnh Thái Nguyên đạt 3,8 nghìn ha năm 2007 đến năm 2012 diện tích
không đổi nhưng sản lượng lại tăng từ 37,6 nghìn tấn lên 55,8 nghìn tấn. Điều
này cho thấy người dân đang sử dụng giống sắn mới cho năng suất cao, chất
lượng tốt và tỷ lệ tinh bột cao.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn
ở trên thế giới và trong nước
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn
Ở các vùng sinh thái khác nhau thì thời vụ trồng sắn thích hợp sẽ phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Các giống sắn công nghiệp
trồng để lấy bột thường thu hoạch sau trồng 8 - 12 tháng. Các giống sắn ngọt
trồng để ăn tươi thì có thể thu hoạch rải rác sau trồng từ 6-9 tháng.
* Thời vụ trồng sắn ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế giới:
Ở Châu Á sắn thường được trồng vào hai vụ chính là đầu mùa mưa và
cuối mùa mưa. Vụ đầu mùa mưa, sắn được trồng ngay sau những cơn mưa
đầu tiên, khi ẩm độ trong đất đủ để hom sắn mọc mầm và phát triển. Vụ
cuối mùa mưa sắn được trồng vào thời điểm lúc mùa mưa sắp kết thúc.
Những nghiên cứu ở phía Đông đảo Java của Indonexia cho thấy thời
vụ trồng sắn thích hợp là vào tháng 10 - 11 và khi bắt đầu mùa mưa từ
tháng 7 đến tháng 10. Thời gian trồng dài hay ngắn phụ thuộc vào sự phân
bố lượng mưa.


15

Những nghiên cứu của Viện nông nghiệp Nhiệt đới Nam Trung Quốc
cho thấy: Thời gian trồng sắn thích hợp ở vùng Hoa Nam là vào đầu mùa
xuân từ tháng 2 đến tháng 4 và thời gian thu hoạch sau khi trồng từ 10 - 12
tháng. Năng suất và hàm lượng chất khô chứa trong củ thường tăng theo thời
gian thu hoạch sau khi trồng. ở vùng sắn Quảng Đông, Quảng Tây và Hải
Nam, thời gian thu hoạch vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
* Thời vụ trồng sắn ở Việt Nam:
Trong nước thời vụ trồng sắn ở mỗi vùng cũng khác nhau. Ở vùng
Đông Bắc, Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng của miền Bắc Việt Nam, sắn
được trồng tốt nhất trong tháng 2 vì lúc này có mưa xuân, nhiệt độ tăng

dần, thích hợp cho cây sinh trưởng, hình thành và phát triển củ. Trồng
muộn vào tháng 4, nhiệt độ cao cây sinh trưởng mạnh nhưng không đủ thời
gian cho củ phát triển.
Vùng ven biển miền Trung Việt Nam, sắn được trồng từ tháng 1 đến
tháng 2 trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao và có mưa ẩm, thu họach vào
tháng 9 đến tháng 10 nhằm tránh bão lụt gây đổ ngã và thối củ ngoài đồng.
Vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ Việt Nam sắn được
trồng vụ chính từ giữa tháng 4 đến cuối tháng 5 và vụ phụ từ cuối tháng 9 đến
đầu tháng 11. Tục ngữ Việt Nam có câu “nhất thì nhì thục” nên xác định thời
vụ trồng thích hợp là rất quan trọng đối với cây sắn.
Vùng Đông Nam Bộ, tác giả Nguyễn Thị Sâm và ctv cho biết thời vụ
trồng sắn thích hợp đối với giống sắn KM94 là khi mưa đầu mùa đã ổn
định từ 15/5 đến 15/6 dương lịch là tốt nhất, chậm nhất đến 25/6, tác giả
Nguyễn Hữu Hỷ đề nghị thời vụ trồng sắn sớm hơn từ khi mùa mưa bắt đầu
(15/4) cho đến lúc lượng mưa ổn định (15/5) sắn sẽ đạt được năng suất củ


16

tươi, năng suất thân lá, tỷ lệ tinh bột trong củ cũng như hiệu quả kinh tế
cao nhất [9].
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu mật độ và khoảng cách trồng sắn trên thế giới
và trong nước.
* Trên thế giới:
Theo tác giả Ociano (1980) cho biết rằng khoảng cách trồng sắn thích
hợp nhất đối với giống sắn có mức độ phân cành ít, thân gọn là 75cm x 75
cm/cây (17.700 cây/ha) [17].
Theo tác giả Tongglum (1987) cho biết mật độ và khoảng cách trồng có
sự ảnh hưởng khác biệt lớn đến năng suất. Khoảng cách mật độ trồng phụ
thuộc vào giống: Giống Rayong 2 mật độ trồng thích hợp có thể thay đổi từ

7.000 - 27.000 cây/ha, còn giống Rayong 3 là 10.000 - 15.000cây/ha [18].
Kết quả nghiên cứu của Weite (1987) cho rằng mật độ trồng sắn phụ
thuộc vào loại đất và mùa vụ trồng. Thường những đất có độ phì cao thì trồng
sắn với mật độ thưa còn đối với đất có thành phần dinh dưỡng thấp thì trồng
với mật độ dầy. Mật độ trồng sắn còn liên quan đến đặc tính phân cành và sự
sinh trưởng thân lá của từng giống: Giống phân cành nhiều, thân lá phát triển
nhanh trồng với mật độ thưa và ngược lại [19].
Theo tác giả Villamayor, F.G.Jr (1983). Mật độ trồng sắn chịu ảnh
hưởng bởi các đặc điểm về hình thái của giống. Đối với những giống sắn ít
phân nhánh có tán gọn thì năng suất ít bị ảnh hưởng bởi khoảng cách mật độ
trồng. Trái lại những giống phân cành nhiều thân lá phát triển mạnh trồng với
mật độ cao năng suất sẽ giảm. Mật độ trồng sắn thích hợp có thể thay đổi từ
13.000 ÷ 20.000 cây/ha [20].
Một số kết quả nghiên cứu khác của Malayxia cũng cho thấy mật độ
trồng sắn thích hợp với những giống sắn có thân lá phát triển mạnh và


×