Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.49 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã học tập
và tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu từ các thầy cô truyền đạt. Em xin gửi lời
cảm ơn đến cán bộ giảng viên ở trường cũng như quý thầy cô trong Khoa Tài chính
Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn và những lời chỉ dậy ân cần
trong suốt thời gian em học tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt đã nhiệt tình hướng dẫn trong quá trình em thực hiện
bài khóa luận với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bắc Ninh”.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong
quá trình em thực tập tại quý cơ quan. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã trang
bị cho em những kiến thức quý báu về lĩnh vực ngân hàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực tập nên bài khóa
luận không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự nhiệt tình đóng
góp ý kiến của quý thầy cô cùng quý cơ quan để bài khóa luận được hoàn thiện và
có ý nghĩa thực tế hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng……năm………..
Sinh viên thực hiện

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

MỤC LỤC

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 1.1

Tên bảng
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô về vốn và

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

số lao động
Chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh giai đoạn 211-2013
Kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay
Dư nợ cho vay DNNVV chia theo thời hạn vay
Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo lĩnh vực kinh tế
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
Bảng số liệu về phân loại nợ cho vay DNNVV theo nhóm
Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thời hạn vay
Tình hình nợ xấu các khoản vay của DNNVV

Trang
4
25
27
29
32
34
35
36
40
42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11

Tên biểu đồ
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay
Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng
Dư nợ cho vay DNNVV
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo lĩnh vực kinh tế
Thu lãi từ hoạt động cho vay DNNVV
Dư nợ quá hạn cho vay DNNVV
Chỉ tiêu dự phòng rủi ro cho vay DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV
Tỷ trọng các nhóm nợ trong nợ xấu DNNVV
Nợ xấu DNNVV theo thời hạn vay

Trang
26
28
30
31
33
38
39

41
43
44
45

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ
Trang
1
Tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
1
nhánh Bắc Ninh

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

BĐS
Cty TNHH
DN
DNNVV
NH
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM
HĐQT
TSĐB
KH

Bất động sản
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Hội đồng quản trị
Tài sản đảm bảo
Khách hàng


GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh nói riêng và Tỉnh
Bắc Ninh nói chung số lượng DNNVV không ngừng tăng lên và dần khẳng định
mình trong nền kinh tế của Tỉnh. Hàng năm DNNVV đóng góp 40% GDP của tỉnh,
cùng với đó DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt với tỉnh
đang phát triển kinh tế như tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy tỉnh Bắc Ninh luôn có các
chính sách ưu đãi với các DNNVV nhằm thúc đẩy thành phần kinh tế này phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh đã chú trọng quan tâm đến các DN này. Nhất là khi cạnh tranh giữa
các ngân hàng càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm đến DNNVV như là một đối
tượng khách hàng đầy tiềm năng và là chiến lược phát triển tất yếu đối với NHTM.
Tuy nhiên việc tiếp cận đến nguồn vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh sản
xuất gặp nhiều khó khăn và hạn chế đồng thời chất lượng tín dụng các khoản vay
với các DNNVV còn chưa hiệu quả. Chính vì thế loại hình tín dụng đối với các DN

này của các NHTM cần được cải thiện và chú ý nhằm nâng cao chất lượng các
khoản vay và khích thích các DN hoạt động được hiệu quả.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Ninh vấn
đề hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay đối với DNNVV trong thời
gian qua vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra của chi nhánh. Xét về quy mô cũng như
tiềm lực hoạt động tín dụng đối với DNNVV còn chưa thực sự xứng tầm với quy
mô và sự phát triển của chi nhánh trong hệ thống Agribank.
Từ những vấn đề nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chí nhánh Bắc Ninh” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp cho mình.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại hệ thống
ngân hàng thương mại, làm rõ thực trạng về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với
DNNVV.


2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về NHTM, hoạt động tín dụng NHTM.
- Phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động chung, hiệu quả hoạt tín dụng
-

của NHNo&PTNT - chi nhánh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng

DNNVV tại NHNo&PTNT - chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chất lượng tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Bắc
Ninh. Tuy nhiên trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp em chỉ nghiên cứu về chất
lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo&PTNT – chi
nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận, những vấn đề
về hoạt động và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT - chi nhánh
Bắc Ninh trong 3 năm 2011-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu mỗi chương, các phương pháp nghiên cứu khác nhau sẽ được
sử dụng để phù hợp với các vấn đề cần giải quyết ở mỗi chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

- Các cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu;
- Số liệu thống kê;
- Chủ trương, chính sách, văn bản, thông tư liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
Chương 2: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn và
nghiên cứu toán học


GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

- Để giới thiệu về chi nhánh: dựa trên các kết quả nghiên cứu cụ thể đã thực
-

hiện tại chi nhánh.
Để đánh giá tình hình kinh doanh của chi nhánh, trong đó có hoạt động tín
dụng.
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: từ báo cáo tài chính, số liệu thống kê của ngân
hàng và chi nhánh, các sách báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành.
+ Xử lý dữ liệu thứ cấp: tính toán các chỉ số, vẽ bảng biểu bằng phần mềm
Microsoft Excel.

Chương 3: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn.

- Các giải pháp, đề xuất, kiến nghị phù hợp với điều kiện của chi nhánh lấy từ
-

các kết quả nghiên cứu cụ thể đã được công bố.
Quan sát hoạt động của chi nhánh, của cả ngân hàng và của ngân hàng khác
để đưa ra giải pháp phù hợp với chi nhánh.


Bên cạnh những phương pháp trên tác giả còn sử dụng những phương pháp
truyền thống như duy vật lịch sử, thống kê, mô tả, so sánh và phân tích đặc biệt là
phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối theo thời gian.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các mục như danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
các danh mục bảng biểu, biểu đồ… Khóa luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động
cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Bắc Ninh
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc
Ninh

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT

LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là tổ chức kinh tế được
thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV được
Chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về DNNVV tại Điều 3 của
Nghị Đinh: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
từ 10 tỷ trở xuống (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm không quá 300
người (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).”
Ngoài ra theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa được chia thành hai cấp: nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như trên bảng 1:
Bảng số 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô về vốn và số lao
động
Quy mô

Khu vực
Nông, lâm nghiệp &
thủy sản
Công nghiệp và xây
dựng
Thương mại và dịch
vụ


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn
vốn
(tỷ VNĐ)

Số lao động
(người)

<20

10-200

20 - 100

200-300

<20

10-200

20 - 100

200-300

<10


10-50

10-50

50-100

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Tổng nguồn
vốn
(tỷ VNĐ)

Số lao động
(người)

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

1.1.2. Đặc điêm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản, linh
hoạt dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vửa có số
vốn đăng kí là dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động trung bình không quá 300
người. Do đó, có thể nói quy mô hoạt động của những doanh nghiệp này là không
lớn khi so sánh trong tương quan nền kinh tế. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn

nhỏ, cơ sở vật chất không lớn...nên các DNNVV có thể dễ dàng thực hiện chuyên
môn hóa nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác các
DNNVV có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể
chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường.
Thứ hai, năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự
phát triển của DNNVV. Khi mới thành lập, phần lớn các DNNVV thường gặp phải
vấn đề về vốn. Các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho
các doanh nghiệp này bởi các DNNVV chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh,
chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa
cao, nếu chưa tạo được năng lực bằng uy tín kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì
doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì
thế DNNVV rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Thứ ba, DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương
đối lạc hậu, không đồng bộ. Hầu hết các DNNVV ở Việt Nam đều sử dụng công
nghệ lạc hậu từ nhiều năm về trước nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công
nghệ thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với
sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù cá
DNNVV tại Việt Nam đang cố gắng cải tiến công cụ lao động, máy móc thiết bị
song do nguyên nhân chính là năng lực tài chính thấp nên việc đầu tư còn nhỏ lẻ,
chưa đồng bộ.
Thứ tư, trình độ quản lý của chủ DNNVV bị hạn chế, thiếu thông tin và khó
có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Phần lớn các DNNVV được

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp


10

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

thành lập do sự góp vốn của những người có vốn và chính họ kiêm luôn vai trò quản
lý. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về
quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày một diễn ra sau
rộng trên toàn thế giới, điều này dễ dẫn đến sự bị động và lúng túng cho các nhà
quản lý. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các
DNNVV khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút
những người lao động có trình độ chuyên môn cao trong sản xuất kinh doanh và
quản lý điều hành doanh nghiệp.
Thứ năm, khả năng cạnh tranh thấp. Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ,
thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác là thấp nên các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động,
triển khai các dự án lớn, đầu tư sản xuất mới. Điều này làm giảm tính cạnh tranh
của sản phẩm. Cũng vì lý do vốn mà các doanh nghiệp này có nhiều hạn chế trong
việc marketing, quảng cáo sản phẩm, nắm bắt thông tin thị trường...Những điều này
đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường, cũng như việc phát triển doanh nghiệp,
do đó mà sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà các doanh
nghiệp này đóng góp mà còn thể hiện ở việc tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trong cả nước. Cụ thể là:
Thứ nhất, DNNVV tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách của nước ta hiện nay. Theo dự báo, từ
nay cho đến năm 2015, mặc dù dân số đã tăng chậm nhưng do nguồn lao động vẫn
tăng nhanh nên sẽ tạo ra sức ép rất lớn cho vấn đề giải quyết việc làm. Trên thực tế,
toàn bộ DNNN trong thời gian qua mỗi năm chỉ thu hút được khoảng 1,6 triệu lao
động trong khi các DNNVV tạo ra khoảng 50-80% việc làm trong khu vực công

nghiệp - dịch vụ. Sự phát triển của các DNNVV cũng giúp tác động tới cơ cấu lao
động, tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Thứ hai, DNNVV góp phần khai thác và tận dụng các nguồn lực xã hội. Hiện
nay, còn rất nhiều tiềm năng trong các bộ phận dân cư mà chúng ta chưa khai thác
được hết như tiềm năng về trí tuệ, tay nghề, vốn … Khu vực DNNVV thu hút được
một lượng vốn lớn trong dân cư do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào từng
ngõ ngách, bản làng. Do yêu cầu về số lượng vốn ban đầu không nhiều nên có thể
tận dụng được số vốn của bản thân, vay gia đình, bạn bè, kể cả vay của các tổ chức
tín dụng. Do dễ khởi sự và đòi hỏi vốn đầu tư DNNVV có vai trò rất quan trọng
trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong dân để đầu tư, tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, DNNVV góp phần hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp lớn. Một
trong những kết quả quan trọng trong thúc đẩy phát triển DNNVV là chúng ta đã
tạo được mối liên kết giữa các DNNVV với các DN lớn, các Tổng công ty của Nhà
nước, các Tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia của nước ngoài đang hoạt động tại nước
ta. Tuy mối quan hệ này mới chỉ được xác lập bước đầu như: cung ứng nguyên vật
liệu, hợp đồng phụ,... nhưng đã tạo ra được mạng lưới vệ tinh phân phối. Mối quan
hệ này có những tác động tích cực qua lại, rõ ràng có lợi cho cả hai bên và đặc biệt

là làm lợi cho đất nước, góp phần phát triển kinh tế.
Tóm lại, DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước trên mọi mặt kinh tế – xã hội. Do đó, duy trì sự ổn định và phát triển của các
DNNVV là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia.

1.2. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay, cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu
lớn nhất cho các NHTM. Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ lâu và rộng khắp
trên thế giới và Việt Nam, Theo cách hiểu hiện nay thì tín dụng là quan hệ vay
mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó được hoàn lại vào một thời
điểm trong tương lai.
Theo quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH, cho vay là một hình
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay DNNVV là hình thức cho vay mà theo đó NHTM cho DNNVV sử
dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNNVV là cơ sở trong việc phân loại các phương thức
cho vay cũng như xác định đối tượng KH vay vốn của NHTM.

1.2.2. Đặc điêm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa so với các đối tượng khác
Quy mô hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện
các thủ tục cho vay bao gồm tất cả các công đoạn như tìm hiểu thông tin về
khách hàng, thẩm định trước khi cho vay…làm tăng chi phí vay. Doanh nghiệp
không những phải trả lãi suất cho vay theo qui định mà còn phải trả cả chi phí
của tất cả những thủ tục cho vay trên, dẫn tới hệ quả là lãi suất vay thực tế của
DNNVV thậm chí còn cao hơn lãi suất cho vay của các Doanh nghiệp lớn. Trong
khi các Doanh nghiệp nhỏ và vừa mới là đối tượng cần được hỗ trợ lãi suất do
còn nhiều khó khăn về vốn.
Số lượng các DNNVV trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn
lại lớn nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doanh, các
DNNVV có quan hệ trao đổi, mua bán với bạn hàng liên tục, mỗi món hàng có giá
trị không nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp có thể tạo nhiều
tiểu khoản riêng biệt tại ngân hàng, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý các
tài khoản cho vay của cán bộ tín dụng. Vì thế mà cho vay đối với DNNVV đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải là người có kinh nghiệm, có cách sắp xếp , quản lý các món
vay một cách hợp lý, hạn chế sai sót gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Do vốn chủ sở hữu thấp, năng lực quản lý yếu kém, cho vay DNNVV luôn
tiềm ẩn rủi ro cao trong mỗi món vay. Hơn nữa, doanh nghiệp còn rất hạn chế
trong việc đưa ra những phương án kinh doanh có tính khả thi cao, các báo cáo

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

13

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

tài chính thì không minh bạch, không đủ sức thuyết phục các ngân hàng, đây
chính là những nguyên nhân khiến cho ngân hàng ít tin tưởng giao vốn cho
DNNVV.
Cho vay DNNVV thường được coi là khá rủi ro cho ngân hàng, nhất là trong
bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên, ngành ngân hàng thế giới
đang nhận định “cung cấp tín dụng cho DNNVV là một trong những phương thức
cốt yếu để các tổ chức tài chính đóng góp vào việc xây dựng nền kinh tế bền
vững”, bởi vì nó không chỉ mang lại lợi ích cho DN mà còn tăng được lợi nhuận từ
các nghiệp vụ ngân hàng với DNNVV.cho ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Chất lượng cho vay không chỉ là kết quả của một quá trình kết hợp các hoạt
động của các bộ phận, các tổ chức khác nhau trong hệ thống Ngân hàng mà còn
thể hiện mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, cũng như hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Chất lượng cho vay là một khái niệm không

1.2.3. Quy trình cho vay
Hầu hết các NHTM đều thiết kế cho mình quy trình cho vay cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau và quy trình cho vay DNNVV cũng nằm trong quy trình cho
vay chung được thực hiện theo một trình tự 7 bước:
B1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ xin vay : lập hồ sơ xin vay được thực hiện ngay
sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo mối
quan hệ của khách hàng với NH, loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay, cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
B2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ : Phân tích và thẩm định cho vay
là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính của khách hàng, thẩm định tính

khả thi của dự án và các phương án sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn
vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm cố.
B3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng : NH căn cứ vào kết quả của quá
trình phân tích và thẩm định ở khâu trước để quyết định có cho vay hay không. Sau
khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

B4: Giải ngân : là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Đó
chính là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng.
B5: Kiểm tra giám sát tiền vay : Nhân viên tín dụng thường xuyên phải kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo,
tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng thu nợ.
B6: Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh : Cán bộ tín dụng xem xét yêu
cầu trả nợ trước hạn của khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thanh toán lãi vay theo
cam kết của hợp đồng tín dụng, cùng nợ thanh toán nợ khi đến hạn theo hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
B7: Thanh lý hợp đồng tín dụng : Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách
hàng đã hoàn tất thanh toán nợ và lãi thì NH và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp

đồng, giải chấp tài sản và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng,
mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế
sẽ thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ
của ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh
giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng
đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả
gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,
tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ khách hàng, một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá
là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp

lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội, chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia hoạt động .Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá
thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có
sức cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩytăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, ngoài ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của
hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi
ro.

1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, việc đánh giá hiệu quả cho vay này giúp ngân hàng đánh giá được
mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNVVN. Từ đó ngân
hàng đưa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận và tránh được những
rủi ro do hoạt động cho vay DNVVN đem lại.
Thứ hai, giúp ngân hàng có những điều chỉnh trong quy trình vay vốn, điều
kiện vay vốn và chính sách ưu đãi về lãi suất phù hợp hơn để khuyến khích các
DNVVN sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường tài chính.
Thứ ba, khi việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNVVN đã là tiền
đề để nâng cao chất lượng của hoạt động này, giúp cho các DNVVN sẽ tiếp cận
được nguồn vốn ngân hàng thuận lợi hơn. Điều này không chỉ mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp nói riêng, mà còn cho các NHTM và cả nền kinh tế nói chung.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả cho vay DNVVN là rất cần thiết, bởi lẽ các
DNVVN là bộ phận khách hàng có tiềm năng rất lớn đối với NHTM nói riêng và có

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

16

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia nói chung. Chính vì vậy, việc
đánh giá hoạt động cho vay sẽ đưa ra được một kết luận về chất lượng của hoạt
động này ở các NHTM, từ đó tìm ra được những thiếu sót còn tồn tại, lấy đó làm
tiền đề tìm cách khắc phục và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN
trong tương lai.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và
không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Để đánh
giá chất lượng tín dụng của một NHTM, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu
khác nhau. Về cơ bản, chất lượng tín dụng của một NHTM được biểu hiện qua hai
nhóm: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.

1.3.3.1.

Nhóm chỉ tiêu định lượng

Đây là các chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng cho vay của một NHTM. Vì thế, những số liệu được sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu này cần phải đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.



Chỉ tiêu lãi từ hoạt động cho vay DNNVV

Chỉ tiêu này cho thấy mức lợi nhuận mà NH đạt được khi cho vay DNNVV.
NH trả lãi cho các khoản tiền mà NH huy động, đi vay nên NH cần phải tận dụng
hết các khoản vốn này để tạo ra lợi nhuận và bù đắp được chi phí lãi của mình.
Chính vì vậy chỉ tiêu này phản ánh rõ mục đích và hiệu quả sử dụng vốn của NH.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn của NH là có hiệu quả.


Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay DNNVV
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 thì nợ

quá hạn của DNNVV là những khoản cho vay đến hạn mà KH không trả được số
tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được NH gia hạn.
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Hay nợ quá hạn còn được định nghĩa là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của
nó vượt quá thời gian cho vay theo thỏa thuận giữa NH và KH cộng với khoảng
thời gian đã được gia hạn thêm nếu KH yêu cầu.


Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV thấp sẽ được đánh giá là có
chất lượng cho vay cao và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là
chất lượng cho vay thấp.
Đây có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng cho vay của NH. Vì trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động, rủi
ro thì nợ quá hạn của NH luôn tồn tại tất yếu, khó có thể tránh khỏi. Tỷ lệ nợ quá
hạn DNNVV cho biết tỷ trọng các khoản nợ quá hạn DNNVV trong tổng dư nợ cho
vay DNNVV của NH. Việc có quá nhiều các khoản nợ quá hạn DNNVV hay tỷ trọng
của khoản mục này càng cao sẽ càng làm giảm thu nhập, kéo dài thời gian thu
hồi vốn của NH trong một khoảng thời gian nhất định, và thậm chí có thể xảy ra
tình trạng xấu nhất là mất vốn, NH cho vay mà không thu hồi được vốn của mình.
Từ đó làm giảm hiệu quả khoản vay và lợi nhuận của NH. NH có tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay DNNVV cao sẽ bị đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Vậy nên, để đảm
bảo an toàn vốn, khả năng sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh NH phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn.


Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay DNNVV

Dự phòng rủi ro được nêu trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban
hành
ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do KH của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của tổ chức tín dụng.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

18

Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay

=

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Dự phòng rủi ro cho vay DNNVV

DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay DNNVV là khoản tiền được trích lập trên một
đồng vốn cho vay để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra khi DNNVV
không thực hiện nghĩa vụ cam kết. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt cho NH.


Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVV
Nợ xấu là khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết

định 493/2005/QĐ-NHNN ban hàng ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước.
Chỉ tiêu nợ xấu càng cao thì khả năng rủi ro mất vốn của NH càng lớn, ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay DNNVV của NH đó.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV

=


Nợ xấu cho vay DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá hoạt động cho vay DNNVV, ngoài những chỉ tiêu có
thể lượng hoá được như các chỉ tiêu định lượng thì còn có rất nhiều yếu tố, chỉ tiêu
mà chúng ta không dùng các công thức để có thể lượng hoá được. Đó là các chỉ tiêu
định tính. Các chỉ tiêu định tính trong quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua mức độ
thoả mãn của KH đối với sản phẩm của NH, hay độ tín nhiệm của KH đối với NH.
Thứ nhất, chất lượng cho vay thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vốn của các
DNNVV. Điều này được biểu hiện bằng việc các DNNVV có được đáp ứng vốn
một cách kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện hay không? Mỗi DN khác nhau có
nhu cầu vay vốn, thời hạn vay và phương thức vay khác nhau. Do vậy, các NH cần
đưa ra được các phương thức cho vay đa dạng và phù hợp với từng nhu cầu của các
DN với một quy trình cho vay khoa học, chi tiết, rõ ràng nhưng phải nhanh chóng,
tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Thứ hai, chất lượng cho vay thể hiện ở việc chấp hành các bước cụ thể trong
quy trình tín dụng : đây là việc làm cơ bản mà theo nguyên tắc là không thể bỏ qua
bất kỳ một khâu nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu
quả, đúng quy trình.
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

19


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả
hoạt động cho vay DNNVV. Những chỉ tiêu này cũng chỉ đóng góp một phần trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận,
mang tính toàn thiện để có thể nhận định hoạt động cho vay thì chúng ta vẫn chủ
yếu sử dụng các chỉ tiêu định lượng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng DNNVV của
NHTM, có thể xuất phát từ phía NH hoặc KH, hoặc cũng có thể do những nhân tố
bên ngoài tác động.

1.4.1. Các nhân tố bên trong
1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay
gắt, mỗi NH phải xây dựng cho mình một phương châm, chiến lược kinh doanh
đúng đắn và hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có thể thích ứng
tốt với những biến đổi của môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt hiện nay. Chỉ
như vậy mới tạo điều kiện để hoạt động tín dụng của NH nói chung và hoạt động
cho vay DNNVV nói riêng đạt được hiệu quả.

1.4.1.2. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM được xem như là kim chỉ nam trong
hoạt động cho vay của NH đó và chính sách cho vay DNNVV cũng nằm trong
khuôn khổ chính sách tín dụng của NH. Khi mà NH có một chính sách tín dụng
đúng đắn, đồng bộ, khoa học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín
dụng một phương hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao
được hiệu quả của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách tín dụng đặt ra

không đầy đủ, đúng đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho họat động
tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, không đúng mục đích

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

20

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

hoặc tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh
tế thậm chí dẫn đến rủi ro tín dụng.

1.4.1.3. Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của NH. Một
NH sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những sản phẩm
cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lượng hoạt động không
cao. Đặc biệt trong điều kiện các sản phẩm dành cho DNNVV của NH có tính khác
biệt hóa không cao và cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt như ngày nay
thì buộc các NH phải không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ và
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm NH để củng cố
và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh của chính NH mình.

1.4.1.4. Thông tin tín dụng
Khi cho vay, thông tin người đi vay hay rộng hơn thông tin tín dụng là tất cả
các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín dụng và

thông tin pháp lý của KH có quan hệ với NH. Hệ thống cơ sở dữ liệu về KH nhằm
phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa
được phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin không
cân xứng về đối tượng đầu tư từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay.

1.4.1.5. Chất lượng cán bộ tín dụng
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong
quản lý vốn, tài sản của NH. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có
thể đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và
hoạt động cho vay nói riêng cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng. Nền kinh
tế ngày càng phát triển thì hoạt động của NH cũng càng ngày càng tinh vi và phức
tạp, vì vậy cán bộ NH có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và
ứng dụng khoa học tiên tiến. Trong những phẩm chất cần thiết của cán bộ tín dụng
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

21

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

thì năng lực thẩm định tín dụng là một trong những yếu tố cốt yếu của người cán bộ
tín dụng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói
riêng.


 Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Các DN khi vay vốn trước hết phải lập hồ sơ gửi đến NH, bao gồm các giấy
tờ thể hiện năng lực của DN, các giấy tờ liên quan đến TSĐB, lập dự án đầu tư và
một số giấy tờ khác. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của
các loại giấy tờ, xem xét khả năng tài chính của DN và tính khả thi của dự án. Việc
này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ về kế toán, kiểm toán, nắm chắc các
quy định của pháp luật và quy chế cho vay của NH. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng
phải có khả năng xử lý tổng hợp thông tin về các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan
tới lĩnh vực kinh doanh của DN, như nhu cầu của thị trường, khả năng xâm nhập thị
trường, khả năng cung ứng nguyên vật liệu cho dự án... Nếu cán bộ NH có hiểu biết
rộng các lĩnh vực kinh tế xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn thì mới đưa
ra được đánh giá chính xác nhất năng lực tài chính của DN, đưa ra hạn mức tín
dụng đáp ứng được nhu cầu về vốn vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay
của NH. Điều này không chỉ hữu ích đối với DN mà còn giúp NH tăng thêm mối
quan hệ với những KH tiềm năng là DNNVV, hạn chế rủi ro đối với khoản vay.
Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng không có đầy đủ kiến thức, năng lực và không nắm
chắc quy định cho vay của NH sẽ dẫn đến việc không xác định đúng năng lực của
DN và tính khả thi của dự án đầu tư, khiến cho DN không được đáp ứng nhu cầu
vốn kịp thời. Mặt khác, nếu đánh giá tính khả thi của dự án cao hơn thực tế sẽ tăng
thêm nhiều rủi ro trong cho vay của NHTM.

1.4.1.6. Công nghệ
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành NH cũng có nhiều lợi thế từ
việc ứng dụng những phát triển đó, các giao dịch có thể được thực hiện qua internet
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH cũng như KH, thuận tiện hơn trong quản
lý KH hay bảo mật thông tin,… nhờ đó mà thu hút được nhiều KH hơn và phục vụ
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

22

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

được nhiều KH hơn, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó,
công nghệ không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay DNNVV mà
còn là yếu tố cốt yếu trong mọi hoạt động của NH.

1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
1.4.2.1. Từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp của DNNVV
Năng lực tài chính được thể hiện ở tình hình tài sản nguồn vốn của DN,
doanh thu, lợi nhuận đạt được, hay các chỉ tiêu như chỉ tiêu như khả năng thanh
toán , ROA, ROE,… Và khi DN có tình hình tài chính tốt sẽ là một điều kiện cần
thiết để có thể vay vốn NH, qua đó có thể giảm thiểu được rủi ro xảy ra.
Khả năng quản trị DN là hiệu quả quản lý doanh nghiệp của chủ DN, được
thể hiện qua: việc lập kế hoạch, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và
thực hiện kế hoạch kinh doanh của DN có hiệu quả, quả lý nhân viên tốt. Đây cũng
là một trong các cơ sở để NH đánh giá khả năng hoạt động, phát triển, thích ứng với
môi trường kinh doanh và tạo lợi nhuận của DN.
Nếu DN chứng minh được với NH về khả năng quản lý, năng lực tài chính
cũng như sự nhạy bén trong kinh doanh thì sẽ rất thuận lợi trong việc cho vay bởi
năng lực DN là một trong những yếu tố nhất thiết mà NH sẽ phải xem xét và cân
nhắc trước khi có quyết định cho vay hay không.

 Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính của các DNNVV và Đạo đức kinh
doanh của chủ doanh nghiệp

Sự minh bạch trong các hệ thống báo cáo tài chính, giấy tờ sổ sách kế toán
của DN thể hiện ở việc DN đó có áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán, có hệ thống
kiểm soát độc lập, hoàn toàn tuân thủ đúng pháp luật về chế độ tài chính – kế toán.
Khi đó các thông tin trên các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính sẽ là một cơ sở để
đánh giá tình hình tài chính của KH, từ đó mà có thể ra quyết định cho vay đối với
GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

23

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

KH.
Đạo đức kinh doanh của DNNVV thể hiện ở việc DN trung thực, sử dụng
vốn đúng mục đích, quản lý tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh được
lành mạnh, đảm bảo trả nợ được cho NH. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến khả năng tiếp cận vốn NH của DNNVV và đồng thời cũng thể hiện thiện chí trả
nợ của chủ DNNVV.

1.4.2.2. Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước, các quy luật cung-cầu, các biến động vĩ mô của thị trường . Bản
thân NH là một chủ thể hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng
rất lớn từ môi trường kinh tế. Trên cơ sở tình hình kinh tế cùng với những chủ
trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước thì các DN sẽ xác định mục

tiêu kinh doanh của mình, cân đối tài chính để xác định nhu cầu vay vốn NH. Đồng
thời, các NHTM sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để xác định cơ cấu tín dụng của
mình một cách có hiệu quả nhất.

 Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị – xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Một nền kinh tế dù có phát triển đến
đâu mà không có sự ổn định về chính trị - xã hội thì cũng rất khó thu hút các nhà
đầu tư nói chung và các NHTM nói riêng vì trong điều kiện đó, dù có thể thu được
lợi nhuận rất lớn nhưng rủi ro tiềm ẩn cũng rất cao và khó có thể lường trước được.
Sự bất ổn về chính trị - xã hội còn tác động đến những khoản tín dụng đã cấp phát
thông qua những ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường đó, từ đó làm cho chất lượng tín
dụng giảm xuống. Hơn thế nữa, môi trường xã hội còn được phản ánh bằng trình độ
dân trí cũng như nhận thức của dân cư. Nếu như trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


Khóa luận tốt nghiệp

24

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, khiến cho hoạt động tín dụng không đạt được
chất lượng cao.


 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ
các hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi một hệ thống
pháp luật đồng bộ, phù hợp thì sẽ tạo ra được một hành lang an toàn cho hoạt động
của các NHTM, không chỉ tạo điều kiện cho các NHTM xây dựng chính sách tính
dụng, cơ cấu cho vay một cách hợp lý mà còn giúp các DN nắm bắt thông tin, xây
dựng các chiến lược kinh doanh dựa trên những nguồn vốn có khả năng tiếp cận.
Trong khi đó, một hệ thống pháp lý chồng chéo, không đồng bộ thì sẽ gây ra những
khó khăn cho NH trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng và sẽ ảnh hưởng đến
khả năng cho vay đối với các thành phần kinh tế.

 Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh hoạt động giữa các NHTM hay
giữa các doanh nghiệp là nhân tố khách quan. Nếu môi trường cạnh tranh chịu ảnh
hưởng của một thế lực nào đó, từ đó phản ánh sai lệch tình hình thực tế sẽ gây ra
tổn thất lớn cho không chỉ NHTM mà cả DNNVV. Nó đồng nghĩa với việc giảm
chất lượng tín dụng đối với DNNVV ở các NHTM. Thực tế cho thấy các doanh
nghiệp lớn có sức mạnh thị trường có thể làm cho môi trường cạnh tranh trở nên
méo mó. Khi đó, ngân hàng có thể chỉ thu thập được các thông tin sai lệch so với
thực tế về DNNVV, từ đó dẫn đến những quyết định sai lầm. Rõ ràng, môi trường
cạnh tranh có tác động không nhỏ đến chất lượng của hoạt động cho vay đối với các
DNNVV.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng đối với các DNNVV còn chịu ảnh hưởng
của một số nhân tố bất khả kháng như thảm hoạ tự nhiên, hỏa hoạn, chiến tranh,…
Chúng có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của người đi vay (DNNVV) cũng như
chất lượng tín dụng đối với các DNNVV ở các NHTM.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1



Khóa luận tốt nghiệp

25

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC NINH

2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ tại tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Tình hình phát triên Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế
mạnh. Bắc Ninh hiện là một trong 15 tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút FDI, trở thành
điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Cùng với đó Bắc Ninh cũng đã quy hoạch
nhiều cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề. Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, sẵn
sàng mời đún cỏc nhà đầu tư vào thực hiện đầu tư. Đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã qui
hoạch, xây dựng 23 khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở tất cả các
huyện, thị xã với tổng diện tích 514,96 ha phục vụ cho chủ trương phát triển mạnh
sản xuất công nghiệp để đến năm 2015 tỉnh đạt được mục tiêu cơ bản là tỉnh công
nghiệp.
Số lượng, quy mô doanh nghiệpTrong năm 2010, Tỉnh Bắc Ninh đã thực
hiện cấp GCN ĐKKD cho 797 doanh nghiệp, trong đó: 748 doanh nghiệp được cấp
GCN ĐKKD theo Luật Doanh Nghiệp, 100% doanh nghiệp được thành lập mới
năm 2010 là doanh nghiệp nhỏ và vừa; 49 doanh nghiệp FDI được cấp GCN đầu tư
gắn với thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo Luật Đầu tư;

đến hết năm 2013, tỉnh Bắc Ninh có tổng số 5293 doanh nghiệp, trong đó có 5
doanh nghiệp nhà nước và 5013 doanh nghiệp tư nhân, 275 doanh nghiệp FDI.
Năm 2010 có 748 doanh nghiệp trong nước thành lập mới với số vốn đăng
ký là 11.350,45 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp mới thành lập với số vốn
đăng ký là 15,174398 tỷ đồng.

GVHD: Th.S Đặng Thị Minh Nguyệt

Bùi Tùng – 46H1


×