Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luan van cách dùng thì hiện tại hoàn thành trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAVICO

VÕ THỊ THANH TRONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/ 2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Xác Định Kết
Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2009 Tại Công Ty Cổ Phần Savico” do Võ Thị
Thanh Trong, sinh viên khóa 32, khoa Kinh Tế, chuyên ngành Kế Toán Tài Chính, đã
bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

.

Thạc sĩ BÙI XUÂN NHÃ
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo _


Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ!
Với những kiến thức đã được học tại trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, cùng thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Dịch vụ Tổng Hợp Sài Gòn
(SAVICO) sẽ là hành trang giúp tôi tự tin vững bước trên con đường tương lai. Để có
được những kiến thức quý giá đó, tôi đã được sinh ra và lớn lên trong gia đình giàu
truyền thống học tập, được học trong những ngôi trường mà thầy cô luôn tận tâm dạy
dỗ cả về kiến thức chuyên ngành lẫn nhân cách sống.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến gia đình tôi – nơi đó là cái
nôi hạnh phúc, tràn ngập yêu thương, lòng vị tha và đức hy sinh của cha mẹ, anh chị
tôi để tôi có đủ nghi lực và kinh phí học tập đến ngày hôm nay.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông

Lâm TP.Hồ Chí Minh nói chung và quý thầy cô khoa Kinh Tế nói riêng, đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm tháng học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Bùi Xuân Nhã đã luôn có những lời chỉ
dẫn chân thành về kiến thức lẫn đạo đức, giúp đỡ, hướng dẫn tận tâm trong quá trình
tôi thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị làm việc tại công ty Cổ Phần Dịch
vụ Tổng Hợp Sài Gòn. Trong thời gian thực tập tại công ty, các cô chú anh chị bộ
phận Kế Toán Tài Chính, Ban Tổng Giám Đốc công ty đã giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu và tiếp cận thực tế, làm cơ sở để hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng do thời gian thực
tập và trình độ nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Võ Thị Thanh Trong


NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ THỊ THANH TRONG, Tháng 07 năm 2010. “Kế Toán Xác Định Kết Quả Hoạt
Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Savico”.
VO THI THANH TRONG, June 2010. “Accounting Determination Result
Activities In Business Corporation Savico”.
Được sự đồng ý của khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, Ban
Tổng Giám Đốc Công Ty Cổ Phần SAVICO. Với sự hướng dẫn của thầy Bùi Xuân
Nhã, tôi thực hiện đề tài: “Kế Toán Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại
Công Ty Cổ Phần Savico ”. Trong thời gian thực tập từ ngày 01/03/2010 đến ngày
31/05/2010, với phương pháp chủ yếu là mô tả, tôi đã nêu lên công tác Kế toán tại
Công ty cũng như ý kiến nhận xét và một vài đóng góp của bản thân nhằm nâng cao
kiến thức, tìm hiểu thực tế và đóng góp một vài ý kiến để công tác Kế toán tại Công ty

hoàn thiện hơn, phục vụ tốt cho nhu cầu của các nhà quản lý.
Khoá luận được thực hiện dựa trên nguồn số liệu tại Bộ Phận Kế Toán và các
Bộ Phận khác, kết hợp với việc phỏng vấn trực tiếp và phương pháp thống kê.
Nội dung chủ yếu là tìm hiểu thực tế một số vấn đề về tổ chức công tác kế toán
tại đơn vị khi áp dụng hình thức Nhật Ký Chung. Qua đó, đánh giá tình hình thực tế
nhằm tìm ra những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại. Từ đó, đề ra một số biện pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty và hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn.



MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
o BCTC

Báo Cáo Tài Chính

o BĐS

Bất Động Sản

o BHX

Bảo Hiểm Xã Hội


o BHYT

Bảo Hiểm Y Tế

o CN

Chi Nhánh

o CP

Chi Phí

o CPBH

Chi Phí Bán Hàng

o ĐHĐ

Đại Hội Đồng

o DN

Doanh Nghiệp

o ĐNNT

Đề Nghị Nộp Tiền

o DT


Doanh Thu

o DV BĐS

Dịch Vụ Bất Động Sản

o GBC

Giấy Báo Có

o GBN

Giấy Báo Nợ

o GTGT

Giá Trị Gia Tăng

o GVHB

Giá Vốn Hàng Bán

o HĐQT

Hội Đồng Quản Trị

o HTK

Hàng Tồn Kho


o HTKD

Hệ Thống Kinh Doanh

o KD & PTDA

Kinh Doanh và Phát Triển Dự Án

o KH

Khách Hàng

o KPCĐ

Kinh Phí Công Đoàn

o KQKD

Kết Quả Kinh Doanh

o LN

Lợi Nhuận

o LNTT

Lợi Nhuận Trước Thuế

o NKC


Nhật Ký Chung
vi


o QLDN

Quản Lý Doanh Nghiệp

o QTHC

Quản Trị Hành Chánh

o QTTC

Quản Trị Tài Chính

o SP

Sản Phẩm

o TK

Tài Khoản

o TNDN

Thu Nhập Doanh Nghiệp

o TSCĐ


Tài Sản Cố Định

o VNĐ

Việt Nam Đồng

o VPCT

Văn Phòng Công Ty

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Sổ kế toán Doanh thu bán hàng hóa thương mại
Phụ lục 2. Sổ kế toán và chứng từ nghiệp vụ các khoản giảm trừ DT
Phụ lục 3. Sổ kế toán nghiệp vụ giá vốn hàng bán_ Hàng Thương Mại
Phụ lục 4. Sổ kế toán Doanh thu nhà hàng
Phụ lục 5. Sổ kế toán Doanh thu dịch vụ khác
Phụ lục 6. Chứng từ nghiệp vụ Doanh thu dịch vụ BĐS
Phụ lục 7. Sổ kế toán Doanh thu dịch vụ BĐS
Phụ lục 8. Sổ kế toán giá vốn dịch vụ
Phụ lục 9. Sổ kế toán và chứng từ nghiệp vụ Chi Phí Bán Hàng
Phụ lục 10. Chứng từ ngiệp vụ chi phí quản lý doanh nghiệp
Phụ lục 11. Chứng từ ngiệp vụ doanh thu tài chính
Phụ lục 12. Chứng từ ngiệp vụ doanh thu tài chính
Phụ lục 13. Sổ kế toán và chứng từ nghiệp vụ Chi Phí Tài Chính
Phụ lục 14. Chứng từ thuế thu nhập doanh nghiệp

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao
nhận sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng
cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế

hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng
vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo
thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có
điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng
hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi
giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã
và đang cho thấy rõ điều đó.
Trước biến đổi to lớn của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là những chủ
trương của Nhà nước như cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã không ngừng kích
thích các doanh nghiệp vươn lên để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong
và ngoài nước, đồng thời đứng vững được trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay. Để làm được điều đó các công ty đã phải phát huy tất cả tiềm năng, nội lực hiện
có, đồng thời cũng nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của các bộ phận trong công ty,
trong đó phải kể đến bộ phận kế toán. Có thể nói rằng bộ phận kế toán là xương sống


trong một công ty. Tất cả những sự phấn đấu đó đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao để tối đa hoá lợi nhuận,
để biết được lợi nhuận là bao nhiêu thì phải thông qua bộ phận kế toán, mà cụ thể là kế
toán xác định kết quả kinh doanh. Muốn có được một kết quả về lợi nhuận nhanh
chóng và chính xác để phục vụ cho những quyết định quan trọng, thì phải có một hệ
thống kế toán xác định kết quả kinh doanh phù hợp với đặc thù của công ty cũng như
những quy định chung của Nhà nước. Vì lẽ đó em đã chọn đề tài về xác định kết quả
kinh doanh, mà cụ thể là: Kế Toán Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Riêng
Tại Công Ty Cổ Phần Savico (SAVICO).
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình
hoạt động của công ty trong một thời kỳ nhất định để từ đó đưa ra các chiến lược phát
triển công ty trong tương lai.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Địa bàn nghiên cứu: Bộ phận kế toán Công ty Cổ Phần Savico.
- Đối tượng nghiên cứu: dữ liệu hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Savico năm 2009.
- Thời gian nghiên cứu: 01/03/2010 – 31/05/2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin:
- Số liệu từ các chứng từ gốc của công ty.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong Công ty.
- Tham khảo sách, báo, internet và một số tài liệu khác.
Phương pháp xử lý thông tin: Tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty.
Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng phương pháp diễn dịch và quy nạp.
- Phương pháp diễn dịch: đi từ cái chung đến cái riêng, đi từ kết luận vấn đề
đến cái chi tiết, cụ thể.
- Phương pháp quy nạp: đi từ cái chi tiết, cụ thể tiến hành phân tích để rút ra kết
luận vấn đề.
2


1.5. Cấu trúc của khoá luận
- Chương 1. Mở đầu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu
- Chương 2. Tổng quan: giới thiệu về công ty
- Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: cơ sở lý luận
- Chương 4. Kết quả và thảo luận: tìm hiểu thực trạng tại công ty.
- Chương 5. Kết luận và đề nghị

3



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÒN
- Tên viết tắt

: SAVICO

- Tên tiếng Anh

: Saigon General Service Corporation

- Logo

:

- Trụ sở chính

: 66B - 68, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, TP.HCM

- Ngày thành lập

: 01/09/1982

- Website

: www.savico.com.vn


- Vốn điều lệ

: 249.955.730.000 đồng

(Hai trăm bốn mươi chín tỷ chín trăm năm mươi lăm triệu bảy trăm ba mươi ngàn đồng).

- Hình thức sở hữu : Vốn góp cổ phần
- Email:
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.2.1. Giai đoạn 1982 - 1985: Khởi đầu cho một thương hiệu
- Ngày 01/09/1982: Công ty Dịch vụ Quận 1 được thành lập – nay là Công ty
Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
- Công ty là đơn vị tiên phong trong thành phố phát triển ngành kinh tế dịch vụ,
với hệ thống 90 cửa hàng và trên 140 điểm kinh doanh.
2.2.2. Giai đoạn 1986 - 1997: Xây dựng nền móng
- Công ty đổi tên từ Công ty Dịch vụ Quận 1 thành Công ty Dịch vụ Tổng hợp
Sài Gòn với tên giao dịch là SAVICO.
4


- Đây cũng là giai đoạn công ty khởi xướng ngành kinh doanh ôtô, xe gắn máy,
dịch vụ du lịch, dịch vụ taxi tạo nền tảng cho việc phát triển hệ thống Dịch vụ Thương mại sau này.
2.2.3. Giai đoạn 1998- 2004: Tạo đà phát triển
Savico tập trung chuyển hướng dần hoạt động của công ty sang mô hình Công
ty Đầu tư, tập trung xây dựng và phát triển chuỗi đại lý phân phối các nhãn hiệu có uy
tín như: Toyota, Ford, Suzuki,… bên cạnh đó công ty còn phát triển các dự án bất
động sản và đầu tư vào các ngành then chốt như: Bưu chính viển thông, ngân hàng,…
2.2.4. Giai đoạn 2005- 2010: Trên đường hội nhập
- Ngày 04/01/2005 Công ty Cổ phần Savico chính thức đi vào hoạt động.
- Ngày 21/12/2006 Cổ phiếu Savico với mã chứng khoán SVC chính thức được

niêm yết và giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Qua 04 năm hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần Savico đã xác định mục
tiêu chiến lược trở thành Công ty Đầu tư, lấy nền tảng Dịch vụ - Thương mại là thế
mạnh chủ yếu để phát triển Dịch vụ Bất Động Sản và Dịch vụ Tài chính.
2.3. Mục tiêu, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Công ty
2.3.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
Không ngừng phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ và đầu tư vào các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật nhằm tối đa
hoá lợi nhuận, gia tăng lợi tức cho các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty, tích luỹ
tái đầu tư để phát triển, góp phần giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống của người
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và đóng góp tích cực cho Ngân Sách Nhà
Nước.
2.3.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
a) Dịch vụ - Thương mại
Công ty tập trung phát triển lĩnh vực Dịch Vụ - Thương Mại làm nền tảng trên
cơ sở tổ chức 3 hệ thống: Dịch Vụ - Thương Mại về Ôtô, Dịch Vụ - Thương Mại về xe
gắn máy, Dịch Vụ - Thương Mại khác. Qua đó, Savico kiểm soát được thị trường, thị
phần, khách hàng, nâng cao uy tín thương hiệu.
b) Dịch vụ Bất Động Sản
5


Công ty đẩy mạnh xây dựng và phát triển chuỗi hệ thống Dịch Vụ Bất Động
Sản: Khu phức hợp Savico (Savico Plaza), Trung tâm thương mại Savico (Savico
Trading Center), nhằm hỗ trợ, phát triển lĩnh vực Dịch Vụ - Thương Mại, đầu tư xây
dựng các chuỗi Cao ốc Văn Phòng (Savico Office Buiding), Khu dân cư (Savico
Recidence), Khách sạn và Khu nghỉ dưỡng (Savico Hotel & Resort).
c) Dịch vụ tài chính
Tập trung quản lý hiệu quả sử dụng vốn và dòng tiền của danh mục đầu tư, thực
hiện xây dựng cấu trúc tài chính của Công ty theo hướng an toàn để tiến đến phát triển

bền vững. Mục tiêu sắp tới của Savico là phát triển các định chế tài chính. Nhằm hỗ
trợ phát triển 2 lĩnh vực Dịch vụ - Thương mại, Dịch Vụ Bất Động Sản. Bên cạnh đó,
Savico cũng tham gia đầu tư vào các ngành nghề phù hợp với các chiến lược phát triển
của Công ty nhằm khai thác các cơ hội đầu tư, gia tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.3. Phạm vi hoạt động của Công ty
Công ty được quyền lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh
theo quy định của Giấy chứng nhận kinh doanh và Điều lệ của công ty, phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các
mục tiêu của Công ty.
Công ty có thể tiến hành các ngành nghề kinh doanh trong các lĩnh vực khác
mà pháp luật không hạn chế và Đại Hội Đồng Cổ Đông ủy quyền cho Hội đồng quản
trị quyết định.
2.4. Cơ cấu và chức năng tổ chức của Công ty
2.4.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

6


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ
khu vực
Miền Trung

Phó TGĐ
Dịch vụ & Thương mại


Phó TGĐ
Nhân sự & Hành chánh

Bộ phận
Nhân sự

Bp. Nghiên cứu
phát triển

Bộ phận
Hành chánh

Bộ phận
PR

Bộ phận
IT

Bộ phận
Ôtô – Xe gắn máy

Bộ phận
Kế toán

7

Phó TGĐ
BĐS


Bộ phận
KD & PTDA

Bộ phận Kiểm
soát nội bộ

Phó TGĐ
Tài chính

Bộ phận
ĐTDA

Bp. Quản trị
tài chính


2.4.2. Chức năng các bộ phận
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.
Hội Đồng Quản Trị
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả quyền nhân danh Công ty
do luật pháp, điều lệ và nghị quyết ĐHĐ cổ đông quy định trừ những thẩm quyền
thuộc về ĐHĐ cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt ĐHĐ cổ đông để
đề ra phương hướng, nghị quyết, kiểm tra giám sát, Tổng giám đốc điều hành và
những người quản lý khác.
Ban Kiểm Soát
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra việc thực hiện nghị quyết ĐHĐ cổ đông, các
mặt hoạt động của Công ty, liên quan đến tính trung thực của báo cáo tài chính của
Công ty, có nhiệm vụ và quyền hạn được Pháp luật và Điều lệ Công ty quy định.

Ban Tổng Giám Đốc
Ban tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐ
cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người đại
diện trước pháp luật của Công ty, các Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện
theo sự phân công của Tổng giám đốc trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh
của Công ty. Ban Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều
lệ Công ty quy định.
Các bộ phận
- Bộ phận Nhân Sự: Thực hiện công tác quản trị về nhân sự, tham mưu về việc
tổ chức bộ máy quản lý nhân sự.
- Bộ phận Quản Trị Hành Chánh: Thực hiện công tác quản trị văn phòng về tài
sản, hành chánh văn thư, con dấu, quản lý hồ sơ pháp lý nhà đất.
- Bộ phận Ôtô – Xe gắn máy: Xây dựng chiến lược phát triển toàn bộ hệ thống
ôtô, xe gắn máy cho công ty, thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo thị trường và
hoạch định các giải pháp để tổ chức việc kinh doanh ôtô, xe gắn máy đạt hiệu quả cao
nhất.
8


- Bộ phận Đầu Tư Dự Án: Thực hiện các thủ tục pháp lý về các dự án bất động
sản; lựa chọn các đơn vị tư vấn thiết kế, dự toán công trình; tổ chức đấu thầu xây
dựng, tư vấn, giám sát, quản lý dự án, công trình thi công với tiêu chí chất lượng hàng
đầu cùng với việc đầu tư các thiết bị hiện đại.
- Bộ phận Kinh Doanh Và Phát Triển Dự Án: Nghiên cứu thị trường, xác định
mục tiêu kinh doanh của dự án; xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi; xây
dựng kế hoạch, tổ chức quản lý và khai thác kinh doanh các dự án bất động sản; quan
hệ với đối tác và khách hàng tiềm năng.
- Bộ phận Quản Trị Tài Chính: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tài
chính đồng thời phân tích việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả.

- Bộ phận Nghiên Cứu Phát Triển: Xây dựng chiến lược phát triển công ty, theo
dõi, đánh giá, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch, dự báo, đề xuất các giải pháp
thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận PR – IT: Thiết lập, duy trì mối quan hệ, sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn
nhau trong nội bộ, giữa Công ty với cộng đồng. Quản lý hệ thống mạng máy tính phục
vụ cho công tác quản trị điều hành, hỗ trợ việc cập nhật thông tin chuyển tải đến các
bộ phận có liên quan.
- Bộ phận kế toán: Hướng dẫn hạch toán và kiểm tra báo cáo quyết toán của các
chi nhánh và đơn vị cửa hàng kinh doanh dịch vụ khác, kiểm tra và giám sát việc sử
dụng và bảo toàn vốn trong toàn hệ thống công ty. Tổ chức thực hiện việc hạch toán,
lập báo cáo tài chính riêng theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính.
- Bộ phận kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội quy, quy
chế của Công ty. Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ.
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty SAVICO
2.5.1. Bộ phận kế toán Công ty CP Savico gồm các phần hành

9


Sơ đồ 2.2. Tổ chức của Bộ phận kế toán
Kế toán trưởng

KT doanh thu,
thuế, ngân hàng

KT tài sản,
công nợ

KT chi

phí

KT thanh toán
tiền mặt

Thủ quỹ

- Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp, công nợ nội bộ, tạm ứng, phụ trách
thuế và các phần hành tổng hợp báo cáo, tổng hợp số liệu phát sinh của các chi nhánh,
đơn vị cửa hàng đối chiếu với các phần hành khác hàng kỳ, theo dõi hiệu quả kinh
doanh; Theo dõi các khoản tạm ứng, thanh toán nội bộ giữa Savico và các chi nhánh,
đơn vị cửa hàng,… Lập và trình báo cáo tài chính cho Ban Tổng Giám đốc.
- Kế toán doanh thu, thuế, ngân hàng: Theo dõi doanh thu, khai báo thuế giá trị
gia tăng, thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, thuế Thu Nhập Cá Nhân hàng kỳ. Theo dõi
các khoản vay ngân hàng, lên kế hoạch và chi trả lãi vay khi đến kỳ thanh toán, tình
hình thanh toán qua ngân hàng, báo cáo số dư hàng ngày cho Kế toán trưởng và Ban
Tổng Giám đốc.
- Kế toán tài sản, công nợ: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, phân bổ khấu
hao tài sản cố định vào chi phí. Theo dõi công nợ, báo cáo tình hình công nợ hàng kỳ
cho Kế toán trưởng và Ban Tổng Giám đốc.
- Kế toán chi phí: Theo dõi chi phí, báo cáo tình hình chi phí hàng kỳ cho Kế
toán trưởng và Ban Tổng Giám đốc.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm ghi chép thu chi tiền mặt, báo
cáo số dư cho Kế toán trưởng và Ban Tổng Giám đốc.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, bảo quản tiền mặt. Căn
cứ vào các phiếu thu, chi để ghi vào sổ, cuối kỳ báo cáo cho Kế toán trưởng và Ban
Tổng Giám đốc.
2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán
a) Chức năng


10


Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các
quyết định tài chính của Công ty và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu
quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế, chế độ theo quy định hiện hành.
b) Nhiệm vụ
Bộ phận kế toán tài chính có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí và tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng và Công ty, đồng
thời tính toán và theo dõi các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước.
2.5.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để phân chia công việc kế toán một cách hợp lý nhằm thực hiện tốt công việc
của các bộ phận và căn cứ vào sự phân cấp quản lý, công ty đã chọn hình thức tổ chức
bộ máy kế toán phân tán. Công việc kế toán được xử lý ở bộ phận kế toán các chi
nhánh và cửa hàng kinh doanh. Kế toán các chi nhánh và cửa hàng sẽ hạch toán ban
đầu, kiểm tra, xử lý chứng từ, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, lập và nộp báo
cáo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Bộ phận kế toán.
2.5.4. Phương pháp kế toán
- Chế độ kế toán: Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 và
các văn bản sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính. Kế toán
sử dụng các loại chứng từ, hệ thống tài khoản và lập hệ thống các báo cáo tài chính
đều phải tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 và các văn
bản sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó để
phục vụ tốt cho công tác quản lý công ty mở tài khoản chi tiết cấp 4.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy vi tính (phần mềm kế
toán Basys) theo nguyên tắc của hình thức kế toán nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

- Công ty nộp thuế GTGT:
+ Theo phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các của hàng kinh doanh vàng
bạc, đá quý.
+ Theo phương pháp khấu trừ: Các đối tượng kinh doanh còn lại.
11


- Nguên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh tại công ty đã được
kiểm tra, làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên Phần mềm kế toán.
Bên cạnh việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại công ty, hàng tháng bộ phận
kế toán sẽ nhận được các Báo Cáo Quyết Toán Tháng từ các đơn vị trực thuộc (cửa
hàng và chi nhánh) để bộ phận kế toán theo dõi và ghi nhận tình hình hoạt động của
các đơn vị kinh doanh này. Báo Cáo Quyết Toán Tháng gồm:
+ Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản:131, 331, 138, 3381, 156,
được gửi cho kế toán tài
sản, công nợ theo dõi

152, 211, 214
Bảng kê hàng hóa Xuất Nhập Tồn
+ Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản: 627, 635, 641, 642, 811,

được gửi cho kế toán chi
phí theo dõi


142, 242, 335, 334, 3382, 3383, 3384, 3389
+ Bộ hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế GTGT tháng
Bảng kê hóa đơn mua vào

được gửi cho kế toán ngân
hàng, thuế, doanh thu theo
dõi

Bảng kê hóa đơn bán ra
Bảng kê tình hình sử dụng hoá đơn
Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản: 112, 133, 333, 511, 515, 711
+ Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản: 632, 421, 911
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo hiệu quả hoạt động kinh doanh

12

được gửi cho kế toán tổng
hợp theo dõi


Tại VPCT, kế toán VPCT kiểm tra, đối chiếu giữa Sổ Cái Tổng Hợp và Sổ Chi
Tiết Tài Khoản cùng với thông tin kế toán trước đó (nếu có) đồng thời kiểm tra tính
chất từng nghiệp vụ phát sinh: tài khoản đối ứng, nội dung hạch toán, số tiền hạch toán
và cộng số phát sinh. Sau đó, kế toán tiến hành nhập liệu các số liệu tổng hợp từ Sổ
Cái Tổng Hợp vào bảng tính Excel được thiết kế để theo dõi tổng hợp hoạt động của
các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và Công ty.
Theo quy trình của Phần mềm kế toán, các nghiệp vụ kinh tế tại công ty được tự
động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký chung) và các sổ kế toán chi tiết liên

quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, báo cáo tài chính theo quy định, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Cuối mỗi quý, công ty liên doanh liên kết sẽ gửi các báo cáo tài chính về VPCT
để kế toán theo dõi, kiểm tra, ghi nhận và lập báo cáo tài chính xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trong quý đó.
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN

- Sổ cái tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị


Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Nguồn tin: Bộ phận kế toán
13


Bảng 2.1. Hệ thống dịch vụ khác của Công ty (gồm 17 cửa hàng và 2 chi nhánh)
STT

TÊN CỬA HÀNG

ĐỊA CHỈ

LĨNH VỰC KD

1
2
3
4
5
6
7

Cửa hàng Kim Hoàn Lê Lợi
CH Sài Gòn Nữ Trang JSC
Cửa hàng Thủ công Mỹ nghệ

Coffee House
Nhà hàng Sao Mai
Nhà hàng
Cửa hàng Điện Tử

50 Lê Lợi, Quận 1, Tp. HCM
189 Lê Thánh Tôn, Q.1
18 Nguyễn Thiệp, Q.1
39 Nguyễn Huệ, Q.1
35 Đông Du, Q.1
120F Đinh Tiên Hoàng, Q.1
10A Trần Hưng Đạo, Q.1

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Cửa hàng mỹ phẩm
Cửa hàng mắt kính
Cửa hàng mắt kính
Cửa hàng Mỹ nghệ
Cửa hàng Uốn tóc

CH Kinh doanh xe gắn máy
CH Kinh doanh xe gắn máy
Cửa hàng Kinh doanh xe Ôtô
Cửa hàng Đá Xanh
Cửa hàng Đồng hồ Seiko
Chi nhánh Savico Cần Thơ

294 Hai Bà Trưng, Q.1
104 Lê Thánh Tôn, Q.1
193 Lê Thánh Tôn,Q.1
82 lê Lợi, Q.1
50 Phan Bội Châu, Q.1
01 Nguyễn Trãi, Q.1
325 Lý Tự Trọng, Q.1
14-16 Trần Hưng Đạo
54 Đồng Khởi, Q.1
56 Đồng Khởi
71 Hùng Vương, P. Bình Quới,
TP.Cần Thơ

Nữ trang vàng bạc đá quý
Nữ trang, vàng bạc, đá quý.
Chế tác nữ trang, vàng bạc, đá quý.
Dịch vụ ăn uống.
Kinh doanh nhà hàng.
Kinh doanh nhà hàng.
KD hàng điện tử: máy in, máy photo,
máy ảnh hiệu
Các mặt hàng mỹ phẩm Hàn Quốc
KD mắt kính thời trang cao cấp.

Kinh doanh mắt kính thời trang cao cấp.
KD hàng thủ công mỹ nghệ.
Dịch vụ uốn tóc
Kinh doanh xe gắn máy
Kinh doanh xe gắn máy
Kinh doanh xe Ôtô
Dịch vụ ăn uống, nhà hang.
KD đồng hồ và linh kiệm.
KD phân phối tổng hợp xe gắn máy
tại Cần Thơ và ĐB Sông Cửu Long

19

Chi nhánh Savico Đà Nẵng

66 Võ Văn Tần, Q.Thanh Khê,
TP. Đà Nẵng

KD phân phối tổng hợp xe gắn máy
và các dịch vụ BĐS.

Nguồn tin: Bộ phận kế toán

14


×