Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Báo cáo thảo luận nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.37 KB, 17 trang )

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
Lớp học phần: 1609FACC0111.
Nhóm: 10
Giáo viên giảng dạy:
Địa điểm họp nhóm: Căng teen kí túc xá trường ĐH Thương Mại.
Thời gian họp nhóm: 8h, ngày 18 tháng 4 năm 2016.
Danh sách thành viên trong nhóm:
1. Trương Thị Thảo

6. Nguyễn Đăng Toàn

2. Phạm Thị Thoa

7. Đặng Thị Thu Trang

3. Trần Đức Thỏa

8. Đỗ Thị Huyền Trang

4. Phạm Thị Thoa

9. Nguyễn Thị Trang

5. Đặng Quang Tiến
Nội dung họp: Các thành viên thảo luận để đưa ra đề cương sơ bộ, nhóm trưởng phân
công nhiệm vụ cho các thành viên.
Cuộc họp diễn ra sôi nổi và kết thúc vào lúc 11h cùng ngày.
Nhóm trưởng
Thoa
Phạm Thị Thoa



Bảng phân công công việc và đánh giá
Lớp: 1609FACC0111
Nhóm 10
Nhóm trưởng: Phạm Thị Thoa
Thư kí: Phạm Thị Thu

S

Họ và tên

Phân công công việc

TT
1

Trương Thị Thảo

Đánh giá về quá trình xác định
kết quả hoạt động SXKD của công ty

2

Phạm Thị Thoa

Giới thiệu chung về công ty +
thực trạng

3


Trần Đức Thỏa

Lời mở đầu + khái niệm kết quả
hoạt động SXKD + thuyết trình

4

Phạm Thị Thu

5

Đặng Quang Tiến

6

Nguyễn Đăng Toàn

Thực trạng
Phương pháp xác định kết quả
hoạt động SXKD + nhiệm vụ kế toán

7

Đặng Thị Thu
Trang
8
Đỗ Thị Huyền
Trang
9
Nguyễn Thị Trang


Ngày

tháng

Làm slide
Kết cấu của tài khoản 911
Trình tự kế toán
Thực trạng + kết luận

năm 2016
Nhóm trưởng

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đánh
giá


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng mạnh
mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và nhà nước
ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các
DN song cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện tại
nền kinh tế đang ở trong tình trạng khủng hoảng. Trước tình hình đó đòi hỏi DN phải

nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không
những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và
qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị
của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền
này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất
biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ
DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa,để có lợi nhuận
thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN sản xuất kinh doanh thì
doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc
thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả KD sẽ đóng vai trò quan trọng trong
việc xác định hiệu quả hoạt động của DN.
Với tầm quan trọng đó, nhóm 10 đã nghiên cứu đề tài: “ Quy trình xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Falcon Việt Nam”.
Tuy nhiên, với kiến thức hạn hẹp nên những nội dung trong đề tài này không thể
tránh khỏi được các thiếu sót hạn chế nhất định. Nhóm 10 rất mong nhận được những
ý kiến nhận xét và đánh giá của cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nhóm 10 xin chân thành cảm ơn!

4


PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1. Khái niệm, phương pháp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhiệm vụ kế toán:
1.1. Khái niệm:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng phần chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ sau khi trừ đi tổng chi phí.
1.2. Phương pháp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả kinh doanh trước thuế = Doanh thu thuần – Tổng chi phí

Trong đó:
Doanh thu
bán hàng
thuần

DT
=

bán

DT hàng
-

hàng

bán bị

CKTM,
-

trả lại

giảm giá

Thuế,
-

hàng bán

TTĐB,

Thuế XK
(nếucó)

Tổng chi phí gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh trước thuế = DTT – GVHB – CPDB – CPQLDN
Thuế TNDN phải nộp = KQKD trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN = KQKD trước thuế - Thuế TNDN
1.3. Nhiệm vụ kế toán:
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là:
- Trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí đã tập hợp kế toán phải tính toán xác
định đúng kết quả hoạt động SXKD của đơn vị.
- Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin kế toán để
có thể đánh giá được hoạt động của đơn vị và đề ra các quyết định quản lý đúng đắn.
2. Phương pháp kế toán:
2.1. Kết cấu của TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”:
Để thực hiện kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” : Tài khoản này dùng để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của DN trong kỳ hạch toán. Nội
dung và kết cấu TK 911 như sau:
5


Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có: - Doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.

- Kết chuyển lỗ.
+ Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư.
2.2. Trình tự kế toán:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
Có TK 641 “ Chi phí bán hàng”
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Xác định lợi nhuận trước thuế:
LNTT = DT – giá vốn hàng bán – CPBH – CPQLDN
+ Trường hợp 1: LNTT < 0 Doanh nghiệp lỗ.
Kết chuyển lỗ:

Nợ TK 421 “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

+ Trường hợp 2: LNTT > 0 Doanh nghiệp lãi.
Thuế TNDN phải nộp = LNTT x Thuế suất thuế TNDN = LNTT x 20%
Hạch toán thuế:

Nợ TK 8211 “ Chi phí thuế TNDN hiện hành”
Có TK 3334 “ Thuế TNDN”


Kết chuyển thuế:

Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 8211 “ Chi phí thuế TNDN hiện hành”
6


LNST = LNTT – Thuế TNDN
Kết chuyển lãi:

Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 421 “ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”

Quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát ở sơ đồ dưới
đây:
TK632

TK911

Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK511

Kết chuyển DT bán hàng thuần

TK641
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK642
Kết chuyển chi phí QLDN


TK821
Kết chuyền chi phí thuế TNDN

TK421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
Sơ đồ kế toán tổng hợp quá trình xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

7


PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH FALCON VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Falcon Việt Nam ( Đại An)
- Mã số thuế: 0800745442
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Đại An, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương
- Đại diện pháp luật: Lim Kim Hong
- Giấy phép số: 042043000118
- Ngày cấp giấy phép: 21/08/2009
- Tỉnh/thành: Tỉnh Hải Dương
- Quận/huyện: Thành phố Hải Dương
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm từ gỗ như bàn,
ghế, tủ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết, bện.
2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty THHH Falcon Việt
Nam:
2.1. Trường hợp công ty kinh doanh lỗ:
2.1.1. Ví dụ:
Trong quý III năm 2013, tại công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau ( đơn

vị:1000đ).
1. Xuất kho bán 1 lô hàng, giá bán chưa thuế 4.000.000, thuế GTGT 10%, giá
xuất kho của lô hàng là 3.000.000. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
2. Tính lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng 160.000, nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp 250.000.
3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 23% trên tiền lương.
4. Xuất kho công cụ đồ dùng sử dụng cho bộ phận bán hàng 100.000 và bộ phận
quản lý 68.000.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả theo giá chưa thuế ở bộ phận bán hàng
120.000 và bộ phận quản lý 150.000, thuế GTGT 10%.
6. Chi phí quảng cáo bằng tiền mặt 142.000.
7. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh và kết chuyển về các tài khoản có liên
quan, biết thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành.
8


2.1.2. Định khoản các nghiệp vụ:
1. Nghiệp vụ 1:
a. Bút toán giá vốn:
Nợ TK 632: 3.000.000
Có TK 156: 3.000.000
b. Bút toán doanh thu:
Nợ TK 112: 4.400.000
Có TK 511: 4.000.000
Có TK 3331: 400.000
2. Nghiệp vụ 2:
Nợ TK 641: 160.000
Nợ TK 642: 250.000
Có TK 334: 410.000

3. Nghiệp vụ 3:
Nợ TK 641: 160.000 × 23% = 36.800
Nợ TK 642: 250.000 × 23% = 57.500
Có TK 338: 94300
4. Nghiệp vụ 4:
Nợ TK 641: 100.000
Nợ TK 642: 68.000
Có TK 153: 168.000
5. Nghiệp vụ 5:
Nợ TK 641: 120.000
Nợ TK 642: 150.000
Nợ TK 133: 27.000
Có TK 331: 297.000
6. Nghiệp vụ 6:
Nợ TK 641: 142.000
Có TK 111: 142.000

9


7. Nghiệp vụ 7:
Ta có : = 4.000.000(1b)
= 3.000.000(1a)
= 160.000(2) + 36800(3) +100.000(4) + 120.000(5) + 142.000(6) = 558.800
= 250.000(2) + 57.500(3) + 68.000(4) + 150.000(5) = 525.500
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: 4.000.000
Có TK 911: 4.000.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 3.000.000

Có TK 632: 3.000.000
+ Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 558.800
Có TK 641: 558.800
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 525.500
Có TK 642: 525.500
Ta có: LNTT = DTBH – GVKD – CPBH – CPQLDN
= 4.000.000 – 3.000.000 – 558.800 – 525.500
= -84.300 < 0
=> Công ty kinh doanh lỗ.
+ Kết chuyển lỗ của công ty:
Nợ TK 421: 84.300
Có TK 911: 84.300
2.2. Trường hợp công ty kinh doanh lãi:
2.2.1. Ví dụ:
Trong quý IV năm 2013, tại công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau ( đơn
vị:1000đ).
1. Xuất kho bán 1 lô hàng, giá bán chưa thuế 4.715.000, thuế GTGT 10%, giá
xuất kho của lô hàng là 3.220.000. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
2. Tính lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng 170.000, nhân viên quản
lý 260.000.
10


3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 23% trên tiền lương.
4. Xuất kho công cụ đồ dùng sử dụng cho bộ phận bán hàng 120.000, bộ phận
quản lý doanh nghiệp 50.000.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả theo giá chưa thuế ở bộ phận bán hàng
100.000 và bộ phận quản lý 130.000, thuế GTGT 10%.

6. Chi phí quảng cáo bằng tiền mặt 200.000.
7. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh và kết chuyển về các tài khoản có liên
quan, biết thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành.
2.2.2. Định khoản các nghiệp vụ:
1. Nghiệp vụ 1:
a. Bút toán giá vốn:
Nợ TK 632: 3.220.000
Có TK 156: 3.220.000
b. Bút toán doanh thu:
Nợ TK 112: 5.186.500
Có TK 511: 4.715.000
Có TK 3331: 471.500
2. Nghiệp vụ 2:
Nợ TK 641: 170.000
Nợ TK 642: 260.000
Có TK 334: 430.000
3. Nghiệp vụ 3:
Nợ TK 641: 170.000 × 23% = 39.100
Nợ TK 642: 260.000 × 23% = 59.800
Có TK 338: 98.900
4. Nghiệp vụ 4:
Nợ TK 641: 120.000
Nợ TK 642: 50.000
Có TK 153: 170.000

11


5. Nghiệp vụ 5:

Nợ TK 641: 100.000
Nợ TK 642: 130.000
Nợ TK 133: 23.000
Có TK 331: 253.000
6. Nghiệp vụ 6:
Nợ TK 641: 200.000
Có TK 111: 200.000
7. Nghiệp vụ 7:
Ta có: = 4.715.000(1b)
= 3.220.000(1a)
= 170.000(2) + 39.100(3) + 120.000(4) + 100.000(5) + 200.000(6) = 629.100
= 260.000(2) + 59.800(3) + 50.000(4) + 130.000(5) = 499.800
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: 4.715.000
Có TK 911: 4.715.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 3.220.000
Có TK 632: 3.220.000
+ Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 629.100
Có TK 641: 629.100
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 499.800
Có TK 642: 499.800
Ta có LNTT = DTBH – GVKD – CPBH – CPQLDN
= 4.715.000 – 3.220.000 – 629.100 – 499.800
= 366.100
Do LNTT của doanh nghiệp là lớn hơn 0 nên doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Khi đó công ty sẽ phải nộp thuế cho nhà nước.
12



Ta có: Thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước = LNTT x Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ( bằng 22% lợi nhuận trước thuế).
T = 366.100 × 22% = 80.542
+ Hạch toán thuế:
Nợ TK 8211: 80.542
Có TK 3334: 80.542
+ Kết chuyển thuế:
Nợ TK 911: 80.542
Có TK 8211: 80.542
=> LN sau thuế được tính theo công thức: LNST = LNTT - Thuế TNDN.
Lợi nhuận sau thuế của công ty là: LNST = 366.100 - 80.542 = 285.558
+ Kết chuyển lãi của công ty:
Nợ TK 911: 285.558
Có TK 421: 285.558

13


14


PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Tổng kết: Ta có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. (đơn vị:
1000đ)

S


Chỉ tiêu

Quý III năm
2013

Quý IV năm
2013

1

Doanh thu

4.000.000

4.715.000

2

Giá vốn hàng bán

3.000.000

3.220.000

3

Chi phí bán hàng

558.800


629.100

4

Chi phí quản lý doanh
nghiệp

525.500

499.800

5

Lợi nhuận trước thuế

( 84.300)

366.100

6

Thuế TNDN

80.542

7

Lợi nhuận sau thuế

285.558


TT

1. Đánh giá:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
- Trong quý III năm 2013, doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ 84.300 ( nghìn
đồng) do:
+ Chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với doanh thu mà công ty thu được.
+ Công ty chưa có nhiều mặt hàng thu hút khách hàng.
+ Công ty chưa có chiến lược về giá.
- So sánh trong kỳ quý III với quý IV:
+ Doanh thu phát sinh trong kỳ của quý III là 4.000.000 (nghìn đồng) và quý IV
là 4.715.000 ( nghìn đồng) => Doanh thu quý IV tăng 715.000 (nghìn đồng) tương
đương 17.875%.
+ Chi phí phát sinh trong kỳ của quý III là 4.084.300 ( nghìn đồng) và quý IV là
4.348.900 ( nghìn đồng) tăng 264.600 ( nghìn đồng) tương đương 6.478%.
15


Qua 2 số liệu trên cho thấy doanh thu của quý IV cao hơn quý III do nhiều
nguyên nhân:
- Do quý IV gần Tết nguyên đán nên hàng hóa của công ty đươc chú ý và được
mua nhiều.
- Do công ty có chiến lược về giá, đưa nhiều chương trình khuyến mãi nên thu
hút được khách hàng.
- Do công ty có đội ngũ nhân viên năng động thích ứng với mọi môi trường.
- Sản phẩm đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Bên cạnh doanh thu tăng thì chi phí cũng tăng. Chi phí tăng do:
- Sản phẩm bán ra nhiều nên giá vốn tăng.
- Sản phẩm bán nhiều thì chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng và các chi phí liên

quan cũng phát sinh nhiều hơn.
=> Tuy nhiên, tỷ lệ tăng chi phí vẫn chậm hơn tỷ lệ tăng doanh thu => Điều này
chứng tỏ rằng công ty đang kinh doanh có hiệu quả, công ty có biện pháp duy trì và
phát huy thế mạnh của mình.
2. Nhận xét:
2.1. Ưu điểm:
- Nhìn chung, tình hình hoạt động của công ty có hiệu quả. Sự hình thành và phát
triển của công ty đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của
đất nước. Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường. Công ty không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm: “ Để suy nghĩ và phát triển
cùng với khách hàng”.
- Hàng năm, công ty luôn đóng đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà
nước, đảm bảo việc làm và mức lương tối thiểu cho người lao động và luôn hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao.
- Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, cố gắng cung cấp các mặt
hàng tốt nhất cho khách hàng, để tạo lợi thế cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
- Công ty sử dụng khá hợp lý và hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, thể hiện sự
chuyên nghiệp và vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành => thu hút được một
lượng khách hàng trung thành không nhỏ và đang có chiều hướng gia tăng tích cực.

16


- Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chịu khó cùng với sự lãnh đạo năng
động và một cơ chế làm việc khoa học của Giám đốc công ty, mỗi thành viên trong
công ty đều phát huy được tính chủ động, sáng tạo, có vai trò làm chủ trong kinh
doanh.
- Công tác tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tốt, đội ngũ kế toán
không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao

của nền kinh tế.
- Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kết toán, tài chính, chính
sách giá do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành.
2.2. Nhược điểm:
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả => Tạo nên sức ép công việc
nhiều.
- Doanh nghiệp bị cạnh tranh bởi nhiều đối thủ cùng phân khúc thị trường.
- Công ty cũng gặp không ít khó khăn về các khoản đầu tư công nợ. Một số
khách hàng nợ của công ty đang cố tình chưa trả nợ. Trước tình hình đó, công ty phải
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bởi nó liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty:
- Tăng cường tập huấn cho nhân viên trong công ty, không những kiến thức
chuyên môn mà còn cả kỹ năng mềm và kiến thức xã hội.
- Nâng cao tinh thần tập thể, đa dạng hóa văn hóa của doanh nghiệp.
- Công ty có thể mở rộng hơn nữa mạng lưới khách hàng của mình => Giúp công
ty chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.

17


KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển, các hoạt động kinh tế phát sinh ngày càng nhiều và
với lượng công việc ngày càng tăng mà phòng kế toán chỉ thực hiện việc lập chứng từ
và các báo cáo theo phương thức thủ công mất nhiều thời gian, khó khăn trong việc
đối chiếu kiểm tra số liệu và chưa đáp ứng được yêu cầu kế toán quản trị. Vì vậy công
ty nên xem xét trang bị cho một phần mềm kế toán hiện đại hơn giúp công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh hiệu quả hơn, để có thể truy xuất các thông tin, báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị cần thiết một cách nhanh chóng, phục vụ tốt hơn nhu cầu
thông tin của Ban giám đốc.

Tóm lại, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan như: cơ chế thị trường, đối thủ cạnh
tranh..; yếu tố chủ quan như: vốn, nhân lực, năng lực trình độ tổ chức, quản lý và điều
hành bộ máy công ty. Trong đó, công tác tổ chức kế toán là vô cùng quan trọng mà
trọng tâm là kế toán xác định KQKD. Nó đòi hỏi người làm kế toán phải thận trọng và
cập nhật những quy định mới của Nhà nước để đảm bảo vừa theo dõi và phản ánh tốt
tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp vừa chấp hành đúng chế độ, quy định của
Nhà nước. Tổ chức tốt công tác kế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự sống còn
của doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

18



×