Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu đèn báo hiệu từ thị trường Nhật Bản tại Công ty TNHH DACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.62 KB, 19 trang )

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện và bối cảnh kinh tế ngày nay, kinh tế đối ngoại cũng như hoạt động
ngoại thương đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
Thế giới – WTO là một bước quan trọng phải có trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn
cầu. Việc này đã mở ta cơ hội hội nhập cho nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế tiến
bộ phát triển khác trên thế giới. Nhưng bên cạnh đó là không ít các thách thức đặt ra đối
với các doanh nghiệp – đặc biệt là các doanh nghiệp đã và đang có hoạt động thương mại
quốc tế.
Như một xu thế tất yếu, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước đa đang từng
bước chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó trở thành công cụ đẩy
mạnh tốc độ phát triển kinh tế đất nước, hội nhập sâu - rộng vào nền kinh tế thế giới.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những
thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới đồng thời vẫn thúc đẩy hoạt động sản xuất trong
nước.
Ngành tự động hóa Việt Nam hiện nay đang có những bước phát triển đáng kinh
ngạc, dần vươn lên trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc
trưng của ngành là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật yêu cầu áp dụng khai thác các
sản phẩm công nghệ cao. Hiện nay, hầu như toàn bộ các thiết bị phụ tùng hay máy móc
phục vụ cho ngành tự động hóa ở nước ta đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Quá trình
nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành phục vụ ngành tự động hóa là hoạt động đóng vai
trò quan trọng, tác động trực tiếp tới chất lượng và quá trình hiện đại hóa cơ sở vật chất
cho ngành. Công ty TNHH DACO là công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các thiết bị
tự động hóa, phục vụ việc lắp đặt xây dựng hệ thống kinh doanh phục vụ cho các doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam.
Dù là một doanh nghiệp trẻ, thời gian hoạt đông chưa lâu, nhưng công ty TNHH
DACO đã nhanh chóng tạo dựng được cho mình vị thế vững chắc, xây dựng uy tín và là
đối tác đáng tin cậy của các doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế. Để có nguồn
cung thiết bị đảm bảo chất lượng nhằm phục vụ việc cung ứng, lắp đặt, hầu hết các thiết


bị, linh kiện đều được công ty nhập khẩu trực tiếp từ các đối tác uy tín từ thị trường nước
ngoài. Hoạt động nhập khẩu thiết bị, linh kiện tự động hóa của công ty trong những năm
1

1


qua đã và đang đạt được những thành tựu nhất định. Song bên cạnh đó vẫn còn một số
những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty. Do thời gian công ty đi vào hoạt
động là chưa lâu, hoạt động nhập khẩu thiết bị tự động hóa vẫn còn tương đối mới mẻ
trên thị trường, công ty đã và đang vấp phải những khó khăn nhất định trong việc tìm
kiếm thị trường nhập khẩu. Bên cạnh đó là những khó khăn vướng mắc trong việc liên hệ
đối với các đối tác hiện tại, những khó khăn về vốn, nhân lực....
Để có thể đánh giá một cách chính xác thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thiết bị tự động hóa tại công ty, qua đó đưa ra các phương hướng, giải pháp phù hợp nhất
nhằm duy trì những thành tựu công ty đang có, khắc phục những thiết sót còn tồn tại và
phát triển dựa trên những thành công hiện tại, em quyết định lựa chọn tìm hiểu và nghiên
cứu sâu hơn về đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu đèn báo
hiệu từ thị trường Nhật Bản tại Công ty TNHH DACO”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã xem và tham khảo một số
những đề tài, chuyên đề có liên quan tới đề tài khóa luận của mình. Một số những đề tài
và chuyên đề mà em đã tham khảo như:
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thương
mại và điện tử Tuấn Linh. (Khóa luận tốt nghiệp – Trần Thị Thoa – khoa Quản trị kinh
doanh – ĐH Kinh tế quốc dân). Khóa luận đã đề cập tới các cơ sở lý luận chung về hoạt
động nhập khẩu nói chung, trình bày về thực trạng hoạt động nhập khẩu nói chung tại
công ty TNHH thương mại và điện tử Tuấn Linh.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu khoáng sản MINEXPORT. (Khóa luận tốt nghiệp – Vũ Ngọc Linh – khoa Kinh

doanh quốc tế - khóa 46 – ĐH Kinh tế quốc dân). Công trình đã đề cập tới cơ sở lý thuyết
chung về hoạt động nhập khẩu. Trình bày thực trạng nhập khẩu khoáng sản nói chung và
đặc biệt là hoạt động nhập khẩu thép của công ty MINEXPORT.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị gia dụng từ thị
trường Trung Quốc tại công ty SAIKO Việt Nam. (Hoàng Thu Hiền- khoa thương mại
quốc tế - 2010 – ĐH Thương mại). Bên cạnh việc nêu được hệ thống cơ sở lý luận về
hoạt động nhập khẩu, khóa luận đã đề cập tới những vấn đề, thành công và tồn tại trong
hoạt động nhập khẩu của công ty, đặc điểm về mặt hàng, thị trường cũng đã được đề cập
tới.

2

2


Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị sửa chữa đóng mới tàu
thủy của tổng công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng. (Nguyễn Huyền Trang – K43E5
– ĐH Thương Mại). Đề tài đã trình bày được cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, chỉ ra đặc điểm của mặt hàng nhập khẩu và thực trạng nhập khẩu thiết bị.
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sản phẩm cứu hộ cứu nạn và khắc
phục sự cố tràn dầu của công ty cổ phần Việt Nam APTES. (Nguyễn Thanh Phương –
K43E4 – ĐH Thương mại).
Hiện nay tại nước ta, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị tự
động hóa chưa nhiều. Đây được coi là một ngành mới và tương đối non trẻ trong nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các đề tài liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu thiết
bị tự động hóa có tương đối ít. Vì vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu đèn báo hiệu từ thị trường Nhật Bản tại
Công ty TNHH DACO”.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận:

Làm rõ được nội dung về lý thuyết nhập khẩu – kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
- Về thực tiễn:
Nghiên cứu và làm rõ được thực trạng kinh doanh nhập khẩu đèn báo hiệu từ thị
trường Nhật Bản tại công ty TNHH DACO. Qua đó nhận xét được về hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu cũng như những khó khăn mà công ty hiện đang phải đối mặt. Đồng
thời đưa ra một số các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại công ty.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà khóa luận hướng tới là hiệu quả và các hoạt động kinh
doanh nhập khẩu đèn báo hiệu của công ty TNHH DACO.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH DACO.
- Nghiên cứu và phân tích đề tài dựa trên các dữ liệu trong giai đoạn 2012 – 2015 về thực
trạng nhập khẩu đèn báo hiệu tại công ty.
3

3


1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
DACO, để phục vụ đề tài nghiên cứu của mình, em có tiến hành nghiên cứu và thu thập
dữ liệu thứ cấp qua báo cáo tài chính, kinh doanh của công ty, cũng như một số các
chứng từ liên quan tới hoạt động nhập khẩu thiết bị.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có thể nghiên cứu và làm rõ hơn thực tiễn hoạt
động kinh doanh của công ty, song song với việc nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp, em
cũng thực hiện một số các hình thức thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp tổng hợp,
phân tích, thống kê, nhằm làm rõ hơn thực trạng của công ty trong thực tiễn. Qua đó có

cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động nhập khẩu đèn báo hiệu từ thị trường Nhật Bản của
công ty.
1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài sau khi thu thập số liệu, nhằm làm rõ mối
tương quan giữa các số liệu em tiến hành phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh giữa
các số liệu. Trong bài viết cũng có sử dụng các bảng biểu thống kê để trình bày một cách
khoa học nhất. Qua đó có những phân tích đánh giá chính xác hơn.
1.7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu đèn báo hiệu từ thị trường Nhật Bản của
công ty TNHH DACO
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đèn báo hiệu của
công ty TNHH DACO

4

4


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU
2.1. Khái niệm về nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Trước xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế,việc mở cửa và hội nhập kinh tế là yêu cầu tất
yếu và khách quan đối với mỗi quốc gia, nếu như quốc gia đó không muốn rơi vào tình
trạng trì trệ và kém phát triển. Một quốc gia có các hoạt động thương mại quốc tế phát
triển sẽ kéo theo nên kinh tế quốc gia đó phát triển theo.

Thương mại quốc tế bao gồm hai bộ phận cấu thành là hoạt động xuất khẩu và hoạt
động nhập khẩu. Hai hoạt động có mỗi quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau. Hoạt động
nhập khẩu góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, còn hoạt động
xuất khẩu sẽ giúp thu về nguồn ngoại tệ phục vụ nhập khẩu.
Vậy, nhập khẩu là gì?
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo khoản 2 - điều 28 - chương 2 luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định:
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”.
Hoạt động nhập khẩu được hiểu là quá trình mua hàng hóa, dịch vụ của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở một quốc gia khác trên nguyên tắc thị trường thế
giới nhằm mục đích phục vụ sản xuất trong nước hoặc tái xuất khẩu từ đó thu được lợi
nhuận.
2.1.2. Các đặc điểm cơ bản về hoạt động nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu mang những nét đặc trưng riêng, khác biệt so với kinh doanh
nội địa. Những đặc trưng này có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
các chủ thế thực hiện.
5

5


- Các phương thức giao dịch trên thị trường quốc tế rất phong phú: qua internet, giao dịch
trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm. Mọi hoạt động nhập khẩu đều phải tiến hành
thông qua hội đồng kinh tế.
- Về thị trường nhập khẩu: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế so
sánh riêng trong sản xuất những mặt hàng đặc trưng của mình. Do vậy, nhà nhập khẩu
cũng có rất nhiều cơ hội để lựa chọn thị trường cung cấp cho mình. Việc nhập khẩu hàng

hóa từ các thị trường nước ngoài cần phải tính đến những lợi ích thu được cũng như
những chi phí phải bỏ ra để tiếp cận và nhập khẩu từ thị trường đó.
- Về môi trường pháp luật: Kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của hệ thống luật
quốc gia và và các công ước quốc tế, các tập quán thương mại quốc tế. Giữa các nguồn
luật này lại thường có sự mâu thuẫn xung đột với nhau. Do đó khi tham gia kinh doanh
nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để
tránh những tranh chấp có thể phát sinh.
- Về phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức khác nhau được sử dụng trong hoạt
động thanh toán nhập khẩu như: Phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, phương
thức tín dụng chứng từ... Phổ biến nhất hiện nay là phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ. Việc thanh toán hàng nhập khẩu lại thường sử dụng các loại ngoại tệ nên chịu
tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Vì thế doanh nghiệp muốn kinh doanh nhập khẩu hiệu
quả thì không thể không quan tâm đến các điều khoản thanh toán.
- Để tránh rủi ro về hối đoái, ngoại tệ được dùng trong thanh toán của các giao dịch nhập
khẩu thường là các ngoại tệ mạnh.
- Điều kiện giao hàng phổ biến nhất được các bên thỏa thuận sử dụng trong hoạt động
nhập khẩu là các điều kiện FOB và CIF... Trong quá trình vận chuyển có thể xảy ra
những rủi ro về hàng hóa. Do đó, để đề phòng và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro gây
ra, các bên có thể thỏa thuận mua bảo hiểm cho hàng hóa, chi phí bảo hiểm do người
nhập khẩu hay người xuất khẩu chịu tủy theo điều kiện hợp đồng.
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh doanh
nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng... và
phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.

6

6



Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Hình thức nhập khẩu này có độ rủi ro
cao hơn so với một số hình thức khác.
2.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác (nhập khẩu gián tiếp)
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn
ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hóa nhưng lại không có quyền tham
gia hoặc không có khả năng tham gia và tham gia không hiệu quả. Khi đó sẽ doanh
nghiệp sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến
hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
2.1.3.3. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng cũng trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán
đối lưu, là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Phương tiện thanh toán trong hoạt
động này không phải là tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi hàng là vừa thu
lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu, vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường nước
ngoài. Người nhập khẩu đồng thời cũng chính là người xuất khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều
kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.
2.1.3.4. Nhập khẩu tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng không phải
để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu
về lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu, vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
2.1.3.5. Nhập khẩu gia công
Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu cũng chính là bên nhận gia công tiến
hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về để tiến hành gia công theo hợp
đồng ký giữa hai bên. Hàng hóa nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên
nhận gia công hoặc do bên đặt gia công chuyển sang cho.
2.1.4. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp

Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi
quốc gia bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại:
- Nhập khẩu góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, cải thiện đời sống dân sinh.

7

7


- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng, sự chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế, phát triển các thành phần kinh tế.
- Nhập khẩu cung cấp nguyên vật liêu, máy móc, cá yếu tố cần thiết khác cho quá trình
sản xuất của mỗi doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu còn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn với
doanh nghiệp bởi lý do cơ bản: mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất
tiêu dùng... Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới
vào trong nước, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các thành phần kinh tế.
- Đối với mỗi doanh nghiệp: Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền
kinh tế thế giới. Các cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự
sống còn của nhiều doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp tìm kiếm được những đối tác
đáng tin cậy thì sẽ tạo được đà phát triển hoạt động kinh doanh thuận lợi. Thông qua hoạt
động nhập khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả
năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế. Cũng thông qua hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp
xuất nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên

nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong sản xuất để tạo lợi thế cạnh tranh
so với các đối thủ khác trên thị trường.
2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trước hết, ta cần xem xét và hiểu đúng về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có nhiều
khái niệm khác nhau để chỉ hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới
hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ
có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả
năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết
thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
8

8


Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo
đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại
từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục đích nhất định.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn

lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu đúng: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh,
trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận
động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ
biến động của từng nhân tố.
Tương tự như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là một đại lượng kinh
tế phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được của một hoạt động kinh doanh nhập
khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng dựa trên các
cách thức phân loại hiệu quả kinh doanh nói chung. Hiệu quả kinh doanh được phân loại
theo các tiêu thức khác nhau để thuận tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Tương ứng với mỗi tiêu thức, hiệu quả kinh doanh sẽ được phân chia thành các
loại khác nhau.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành hiệu quả kinh doanh
tuyệt đối và tương đối dựa trên phương pháp tính hiệu quả.
9

9


Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối cho biết lượng hiệu quả của từng phương án kinh
doanh riêng biệt, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Đó là mức chênh lệch giữa
kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh tương đối cho biết trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ

tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Thực chất, đó là sự so sánh giữa các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối khác nhau của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh
nghiệp, nó phản ánh một cách khái quát về mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi
phí để thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trong một giai đoạn nhất định. Việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có tác động thiết thực tìm ra được hướng
giảm chi phí hiệu quả nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận
hoặc từng yếu tố sản xuất như: vốn, lao động, máy móc thiết bị... Nó chỉ phản ánh hiệu
quả kinh doanh ở từng mặt hoạt động của doanh nghiệp mà không phản ánh được hiệu
quả của toàn doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải quan
tâm đến việc nghiên cứu các biện pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2.3. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt hay hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá và xem xét về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện thông qua các
chỉ tiêu thu – chi trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong hoạt
động kinh doanh với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được lợi ích đó.
Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh
tế quốc dân, đó là sự đóng góp vào quá trình phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất lao động xã hội, bổ sung vào tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách
Nhà nước, giải quyết vấn đề việc làm...
2.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế,
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo sự ổn định cho nền kinh tế.
10


10


Mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp bất kỹ luôn là lợi nhuận. Đẻ có thể đem lại
lợi nhuận thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại quốc tế - doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu thì cần
thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
chủ thể thực hiện hoạt động:
* Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu
Các nguồn lực sử dụng trong hoạt động kinh doanh không phải là vô hạn. Việc sử
dụng một cách bất hợp lý các nguồn lực sẽ dẫn đến sự lãng phí và cạn kiệt nguồn lực.
Các doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nghiên cứu một
cách kỹ lưỡng tính hiệu quả của từng phương án kinh doanh, so sánh và lựa chọn phương
án cho thấy kết quả như mong muốn với mức chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực sản xuất có hạn đồng thời nỗ lực
mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Nguồn lực mà các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu sử dụng là thời gian,
nguồn ngoại tệ... Sự khan hiếm của các nguồn lực này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong kinh doanh. Việc tiết kiệm nguồn lực giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào
cho giá thành sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
mà còn đem lại những lợi ích chung cho quốc gia đó.
* Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, mỗi
doanh nghiệp phải tự đưa ra những quyết định kinh doanh tác động trực tiếp đến sự phát
triển của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp càng kinh doanh có hiệu quả sẽ đem lại lợi

nhuận càng lớn. Ngược lại, những doanh nghiệp không khai thác tốt cá nguồn lực của
mình sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và khó có thể đứng vững trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giúp nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động
11

11


2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Thông thường khi đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta thường sử dụng các chỉ
tiêu mà các chỉ tiêu này cho chúng ta biết rõ về mặt lượng của hiệu quả kinh tế, hiệu quả
đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tình tổng hợp phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là điều kiện tiền đề cho việc duy trì và tái
sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống của người lao
động. Lợi nhuận nhập khẩu được tính trên cơ sở chi phí và doanh thu nhập khẩu.
Doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp thu được thông
qua việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là 1 năm).
Chi phí nhập khẩu là những chi phí cần thiết phải bỏ ra trong quá trình nhập khẩu
hàng hóa từ nước ngoài về trong một thời kỳ.
Lợi nhuận nhập khẩu được tính theo công thức:
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu – Chi phí nhập khẩu.
Ý nghĩa: Thông qua lợi nhuận nhập khẩu là sự chênh lệch giữa doanh thu nhập khẩu và
chi phí nhập khẩu khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu, chỉ
tiêu này cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp đạt được.
2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí

Là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận thu được do việc nhập khẩu mang lại với số chi
phí đã bỏ ra để mua hàng nhập khẩu.
Mặc dù là chỉ tiêu cơ bản cần thiết phải tính toán khi đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu nhưng nếu chỉ tính chỉ tiêu lợi nhuận thì chưa phản ánh hết được hiệu quả của
hoạt động kinh doanh. Trong thực tế còn phải tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi
phí.
H1 = x 100 (%)
Trong đó:
H1 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chí phí.
Ln là lợi nhuận bán hàng nhập khẩu
12

12


Cn là chi phí nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu sẽ thu
về bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và doanh thu
bán hàng.
H2 = x 100 (%)

Trong đó:
H2 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu.
Ln là lợi nhuận nhập khẩu.
DT là doanh thu bán hàng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh

H3 = x 100 (%)
Trong đó:
H3 là tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh.
Ln là lợi nhuận nhập khẩu.
V là vốn kinh doanh.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ
thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu
H4 = x 100 (%)
Trong đó:

13

13


H4 là hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
Ln là lợi nhuận nhập khẩu.
VCDn là vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
H5 = x 100 (%)
Trong đó:
H5 là hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu 3: Số vòng quay của vốn lưu động
H6 = (vòng)
Trong đó:
H6 là số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu.
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
VLDn là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu
về bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay của vốn lưu động khi tham gia
vào hoạt động nhập khẩu.
Chỉ tiêu 4: Số vòng quay của vốn nhập khẩu
H7 = (vòng)
Trong đó:
14

14


H7 là số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.
DT là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
Vn là vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hay nó cho biết tốc độ quay vòng của vốn khi tham
gia vào hoạt động nhập khẩu.
2.3.6. Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
Chỉ tiêu 1: Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu
H8 =
Trong đó:
H8 là mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ln là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.
Chỉ tiêu 2: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
H9 =
Trong đó:
H9 là doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Dn là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
LDn là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu đó.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được coi là mỗi quan tâm hàng đầu đối với mỗi doanh
nghiệp. Đây là vấn đề bao quát và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động của mỗi
15

15


công ty, tổ chức. Nó thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế, những cải
biến, đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp tiếp cận. Để có thể tồn tại và phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mỗi quan tâm hàng đầu. Đối với doanh nghiệp
tham gia hoạt động nhập khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chính là
nền tảng quan trong hàng đầu. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao thì doanh nghiệp
càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế.
Do yếu tố đặc thù của mặt hàng đèn báo hiệu mà công ty nhập khẩu, để có thể làm rõ
nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, em chỉ xin đi sâu vào một số chỉ tiêu
sau:
- Chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu.
Thông qua chỉ tiêu này, nhà kinh doanh có thể biết được 1 đồng chi phí bỏ ra cho hoạt
động nhập khẩu có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó có thể đưa ra kế hoạch

phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty.
- Chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
Tương tự như tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận
nhập khẩu theo doanh thu sẽ phản ảnh 1 đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu sẽ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu: Số vòng quay của vốn nhập khẩu.
Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay nó thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn kinh doanh. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng tăng. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hiệu quả. Vì vậy, thách thức đặt ra đối với mỗi nhà nhập khẩu là làm thế nào để có
thể tăng số vòng quay của vốn nhập khẩu. Qua đó, có thể thấy, đây là một chỉ tiêu phản
ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu.
Thông qua chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của công ty có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ chỉ
tiêu này, nhà quản trị có thể biết được hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động nhập
khẩu tại doanh nghiệp mình để từ đó có những định hướng, biện pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu.

16

16


2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
3.1.4. Các nhân tố bên ngoài
Một trong những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động nhập khẩu thiết bị
tự động hóa nhằm phục vụ cho việc lắp đặt các hệ thống, thực hiện các dự án hợp tác, do
đó việc tìm được đối tác và thị trường hợp lý là điều mà công ty luôn cố gắng và nỗ lực

làm trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó mà các yếu tố đến từ môi
trường bên ngoài cũng có những tác động nhất định tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty.
* Tình hình kinh tế:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, là điều kiện để hội nhập kinh tế một cách sâu rộng nhất,
là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế thế
giới có những biến động tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc
tế. Với việc tỷ trọng nhập khẩu thiết bị từ Nhật Bản chiếm phần trăm tương đối cao,
chính vì vậy, sự biến động của tình hình kinh tế Nhật Bản cũng ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhu cầu mở rộng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ các doanh
nghiệp sản xuất tại Việt Nam đang trở nên ngày càng cấp thiết. Đây được coi là cơ hội
cho doanh nghiệp tiếp cận và hướng tới các khách hàng của mình.
* Chính trị - pháp luật:
Am hiểu hệ thống pháp luật của quốc gia đối tác là việc cần thiết và quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới thành công của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy nhiên, đây cũng
là việc tương đối khó khăn đối với một doanh nghiệp còn non trẻ như công ty TNHH
DACO. Mỗi một quốc gia lại có hệ thống pháp luật riêng. Đối với Việt Nam, dù đã gia
nhập WTO nhưng hệ thống pháp luật kinh tế của chúng ta chưa có nhiều biến chuyển,
vẫn còn rườm rà và gây khó khăn trong việc tiếp cận đối với các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế lại càng khó khăn hơn khi
phải đối mặt với hệ thống pháp luật của cả quốc gia nước chủ nhà và nước sở tại.
Hiện tại, mức thuế nhập khẩu mặt hàng đèn báo hiệu của nước ta là 5%. Có thể nói,
đây cũng là một trong các chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh còn tương
đối mới mẻ này tại Việt Nam.
* Tình hình cung ứng từ thị trường nước ngoài:
17


17


Thiết bị tự động hóa trong đó có đèn báo hiệu là những thiết bị, mặt hàng đòi hỏi
thông số kỹ thuật rất cao và yêu cầu tính chính xác tuyệt đối. Những yêu cầu này đòi hỏi
nguồn cung từ các quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển. Việc nhập khẩu đèn báo
hiệu đòi hỏi tính chính xác và độ uy tín cao. Chính vì vậy mà công ty cần hết sức thận
trọng trong việc lựa chọn thị trường nhập khẩu, lựa chọn đối tác phù hợp, đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu mà thị trường trong nước đặt ra. Các đối tác đến từ các thị trường có nền
khoa học kỹ thuật phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc... trở thành sự lựa chọn phù hợp
cho việc nhập khẩu mặt hàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các công cụ kinh tế vĩ mô như thuế và hạn ngạch, tỷ giá hối đoái cũng có
những tác động đáng kể tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Hiện tại, nhà nước áp
dụng mức thuế 5% đối với mặt hàng đèn báo hiệu, vậy nên chi phí nhập khẩu của doanh
nghiệp chịu tác động của thuế giá trị gia tăng là chủ yếu. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái có
tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Do việc tính giá và thanh
toán trong hoạt động nhập khẩu thường sử dụng ngoại tệ là chủ yếu nên việc biến động
của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn tới các giao dịch, quá trình thanh toán của công
ty. Việc tăng, giảm của tỷ giá hối đoái sẽ tác động không nhỏ tới chi phí nhập khẩu từ đó
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.1.4. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố bên ngoài thì chính bản thân các yếu tố nội tại nằm bên trong doanh
nghiệp cũng có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
* Vốn kinh doanh:
Việc nhập khẩu đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán và chi trả cho
các chi phí nhập khẩu. Việc thiếu hụt vốn sẽ để lại những hậu quả khó lường, ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Nắm bắt được tầm quan trọng của vốn kinh doanh,
công ty đã chủ động xây dựng kể hoạch phân bổ và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một
cách hiệu quả nhất. Công ty TNHH DACO là một công ty có thời gian thành lập và đi
vào hoạt động chưa lâu, tuy nhiên, công ty đã xây dựng được cho mình một cơ cấu vốn

hợp lý, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
* Tình hình lao động của doanh nghiệp:
Nhân tố con người có vai trò quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Nhân viên công ty đa phần là những người trẻ, là nguồn lao động có
chất lượng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Có thể nói, yếu tố lao động ở công ty
đã góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh tại công ty.

18

18


19

19



×