ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
VIỆT NAM
Giảng viên: Đỗ Thị Thanh Huyền
Nhóm:10
Lớp HP:1604FECO2011
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Tên lớp học phần: Kinh tế phát triển 1604FECO2011
I.
II.
III.
Địa điểm, Thời gian - Địa điểm: Tại thư viện trường ĐH Thương Mại - Thời gian: 9h
ngày 16 tháng 03 năm 2016 - Tổng thành viên: 11
Nội dung họp nhóm:
Tập hợp các thành viên trong nhóm phổ biến đề tài thảo luận. Đưa ra ý kiến đóng góp
thảo luận cho đề tài. Nhóm trưởng giao nhiệm vụ và gia hạn thời gian các thành viên
nộp ý tưởng đề cương vào ngày 30/03/2016.
Nhận xét: Các thành viên tham gia có mặt đầy đủ tích cực trong buổi họp nhóm. Buổi
họp nhóm kết thúc vào 9h45 cùng ngày.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016
Thư ký
( Ký ghi rõ họ tên)
Nhóm trưởng
( Ký ghi rõ họ tên)
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Tên lớp học phần: Kinh tế phát triển 1604FECO2011
I.
II.
III.
Địa điểm, Thời gian - Địa điểm: Tại thư viện trường ĐH Thương Mại - Thời gian: 9h
ngày 30 tháng 03 năm 2016 - Tổng thành viên: 11
Nội dung họp nhóm:
Các thành viên nộp bài, đóng góp ý kiến, tìm ra lỗi sai, thiếu sót của mỗi thành viên.
Hẹn nộp lại bản đã sửa đổi vào ngày 6 tháng 4 năm 2016.
Nhận xét: Các thành viên tham gia có mặt đầy đủ tích cực trong buổi họp nhóm. Buổi
họp nhóm kết thúc vào 9h45 cùng ngày.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016
Thư ký
( Ký ghi rõ họ tên)
Nhóm trưởng
( Ký ghi rõ họ tên)
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Tên lớp học phần: Kinh tế phát triển 1604FECO2011
I.
II.
III.
Địa điểm, Thời gian - Địa điểm: Tại thư viện trường ĐH Thương Mại - Thời gian: 9h
ngày 6 tháng 4 năm 2016 - Tổng thành viên: 11
Nội dung họp nhóm:
Các thành viên nộp bài, tổng hợp bản word, sửa đổi bổ sung thu được bản word hoàn
chỉnh.
Nhận xét: Các thành viên tham gia có mặt đầy đủ tích cực trong buổi họp nhóm. Buổi
họp nhóm kết thúc vào 10h cùng ngày.
Hà Nội, ngày 6 tháng 04 năm 2016
Thư ký
( Ký ghi rõ họ tên)
Nhóm trưởng
( Ký ghi rõ họ tên)
BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHÓM
S
T
T
Tên
Mã sinh
viên
1
2
3
4
Đoàn Thu Thảo
Trần Văn Thanh
Lã Thị Thơm
Phạm Thị Hoài
Thương
Nguyễn Thị Thu
Đỗ Thị thu
Mạch Thị Thu
Đinh Diệu Thùy
Nguyễn Thị
Thúy
Phạm Thị Thủy
12D160100
14D160447
14D160132
14D160454
5
6
7
8
9
1
0
1
1
Tăng Thị Thủy
Công
việc
Cá
nhân tự
đánh
giá
Nhóm
đánh
giá
Cá
nhân
kí
tên
14D160053
14D160133
14D160451
11D160294
14D160373
14D160054
14D160134
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đối với một nước đang phát triển, đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa
như Việt Nam, việc sử dụng các nguồn vốn sao cho hiệu quả là vấn đề khá khó khăn,
đặc biệt trong điều kiện sự khan hiếm vốn ngày càng tăng thêm.Khi đó việc huy
động và sử dung các nguồn vốn trong và ngoài nước là giải pháp giải quyết đang
được áp dụng tại Việt Nam. Kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu
lực năm 1988, dòng vốn FDI luôn là động lực quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của nước ta trong suốt 26 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) luôn phát triển năng động. Việc sử dụng nguồn vốn này tạo ra
những ảnh hưởng tích cực cho phát triển kinh tế Việt Nam nếu biết cách sử dụng
hiệu quả, tuy nhiên nó sẽ là những ảnh hưởng tiêu cực khi hoạt động quản lý và sử
dụng vốn không hiệu quả.
PhẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI FDI
1.1.1
Khái niệm và các hình thức, lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động
kinh tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này,
thật sự không có sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các
quốc gia mà đơn thuần chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia
khác. Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như
các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự
phát triền hoạt động của các công ty này chính là động lực thúc đầy sự phát triển
trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực tiếp vào các quốc gia
1.1.2
khác trên thế giới.
Các hình thức đầu tư
Có nhiều cách phân loại hoạt động FDI như sau: buôn bán đối ứng, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh(BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
1.1.3 Các lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI hướng tới nhiều hoạt động đầu tư khác nhau đôi khi rất khó có thể phân loại
được, tuy vậy có ba lĩnh vực nổi bật:
+ Các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu lửa, khoáng sản,
sản suất nông nghiệp. Các hình thức đầu tư này thường được đàm phán trực tiếp với
chính phủ các nước chủ nhà trong đó chính phủ các nước chủ nhà là một đối tác đầu
tư.
+ Sản xuất công nghiệp và dịch vụ hướng đến thị trường nội địa của nước tiếp
nhận đầu tư, bao gồm: hàng hóa tiêu dùng (như chế biến thực phẩm và may mặc),
các sản phẩm sử dụng nhiều vốn như thép và hóa chất, một loạt các dịch vụ như vận
tải, viễn thông, tài chính, điện lực, dịch vụ kinh doanh và dịch vụ bán lẻ.
+ Sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều lao động hướng về sản xuất ra thị
trường thế giới, bao gồm các hàng may mặc, điện tử, chế biến thực phẩm, giày da,
dệt và đồ chơi.
1.2
Bản chất của FDI
-Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của công ty một nước ở một nước khác.
-Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư.
- Có kèm theo quyền chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý.
-Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia.
- Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thươngmại quốc tế.
1.3 Đặc điểm của FDI
Trong những năm qua, chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp tích cực của
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong đó, FDI là một bộ phận quan trọng đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, chúng ta cần phân biệt được FDI với các nguồn vốn khác. Dưới
đây là một số đặc điểm của hình thức nguồn vốn này.
Hầu hết do các công ty đa quốc gia (MNC) thực hiện, MNC được hiểu đơn giản
là một công ty sở hữu và kiểm soát các hoạt động sản xuất ở nhiều hơn một quốc
gia. Các công ty này thực hiện đầu tư vì lợi nhuận và họ trực tiếp quản lý dự án.
Đây là hình thức đầu tư bằng vốn do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết
định sản xuất và tự chịu trách nhiệm theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”. Họ trực tiếp
quản lí các dự án của mình và với mục đích hàng đầu là lợi nhuận. Do đó, các nước
nhận đầu tư là các nước kém phát triển hoặc đang phát triển cần quan tâm tới điều
này khi tiến hành thu hút FDI
Đặc điểm thứ hai của FDI là các nước tiếp nhận đầu tư không cần hoàn trả vốn.
Các khoản viện trợ FDI không cần hoàn trả lại, tuy nhiên các nước nhận đầu tư vẫn
phải dành nhiều sự ưu tiên cũng như có các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp
đầu tư. Các nước hoặc doanh nhiệp đầu tư có thể lợi dung những ưu thế của các
nước viện trợ để tiến hành các hoạt động kinh doanh sản xuất. Các công ty đa quốc
gia thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng ở nước nhận đầu tư về quy mô thị
trường, các yếu tố đầu vào có sẵn, nguồn nhân công giá rẻ, cơ sở hạ tầng sẵn có,...
Bên cạnh đó họ tận dụng những lợi thế về các chính sách thương mại (tránh rào cản
xuất sứ, kĩ thuật,...), sự ổn định của thị trường đầu tư. Lợi dụng những ưu điểm đó,
các nhà đầu tư sẽ thu lại lợi nhuận cho mình.
Bên cạnh đó, FDI còn có một đặc điểm nữa đó là không gây tình trạng nợ nần và
không phương hại đến chủ quyền đất nước. Vì có đặc điểm là các nước nhận
1.4
1.4.1
Ảnh hưởng của nguồn vốn FDI đến phát triển kinh tế
Ảnh hưởng tích cực
* FDI bổ sung nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế
Đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nguồn
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được lấy từ hai nguồn là nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn nước ngoài. Vốn nước ngoài được hình thành thông qua vay thương mại ,
đầu tư gián tiếp và hoạt động FDI. Với các nước nghèo và đang phát triển, vốn là
một yếu tố đặc biệt quan trọng trong hát triển kinh tế. Những quốc gia này luôn lâm
vào tình trạng thiếu vốn đầu tư. Theo Pau A. Samuelson, thì hoạt động sản xuất và
đầu tư của các nước này lâm vào một vòng luẩn quẩn. Thu nhập thấp dẫn đến tiết
kiệm và đầu tư thấp vì vậy khả năng tích tụ và phát triển vốn thấp nên không đủ vốn
đầu tư. Từ đó năng suất thấp và lại quay trở lại chu kì ban đầu. Do vậy để phá vỡ
được vồng luẩn quẩn thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu thế hơn so với
các nguồn vốn khác:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo ra khoản nợ
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn cao và không thuận lợi cho việc rút vốn
như các khoản vay hoặc vốn gián tiếp
- Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án tạo ra lợi nhuận và một phần lợi
nhuận được các chủ đầu tư sử dụng để tái đầu tư
*FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
Các dự án FDI đã tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động và thông qua việc
thực hiện các dự án đó làm thay đổi cơ cấu lao động , nâng cao năng lực, kỹ năng
lao động , năng lực quản lí doanh nghiệp , tác phong công nghiệp, phù hợp với nền
sản xuát hiện đại. Lao động được tiếp cận với phương pháp quản lí chất lượng, tiếp
cận với các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Hoạt động đầu tư vốn trực tiếp tạo việc
làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp có vốn FDI.
Mặt khác vốn FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ và hàng hóa cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Vấn đề nâng cao thu nhập, người làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài thường cao hơn so với làm việc cho các doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân
là sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thương cao hơn so với doanh nghiệp
trong nước. Mặt khác thì lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài yêu cầu trình độ, chất lượng cao hơn do doanh nghiệp hoạt động trong
thị trường rộng lớn.
* Nâng cao chất lượng lao động
Chất lượng lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của một quốc
gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của Việt Nam vầ cả số lượng và chất lượng.
Số lượng là việc giải quyết việc làm cho người lao động. Còn chất lượng lao động,
FDI giú nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đào tạo trực tiếp và gián
tiế nâng cao trình độ lao độn
- Trực tiếp đào tạo do các công ty nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hải tuyển dụng lao động địa phương . để lao động địa phương sử dụng
thành thạo những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao , hương thức đào tạo có
thể là : đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do các chuyên gia của công ty giảng
dạy và kết hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tiếp nhận đầu tư
- Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư. Các nước đầu
tư FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao độn cao để không mất nhiều thời
gian và chi phí đào tạo. Do vậy với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài các nước
tiếp nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả để đá ứng
yêu cầu tuyển dụng.
* Góp phần vào quá trình chuyển giao công nghệ, kĩ năng và ý tưởng
Để công nghệ mới và tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất thì cần phải chuyển giao
công nghệ từ các nước phát triến sang các nước đang phát triển. Do hoạt động
chuyển giao công nghệ ngày càng phức tạp do vậy chuyển gia thông qua FDI là một
kênh chuyển gia hiệu quả và chi phí thấp. Chuyến gia công nghệ thông qua FDI đã
làm giảm khoảng cách giữa nước đi đầu và nước tiếp nhận đầu tư được thu hẹp.
Hình thức chuyển gia được thực hiện thông qua : chuyển giao bên trong là hình thức
chuyển giữa công ty mẹ và công ty con. Chuyến giao bên ngoài được thực hiện giữa
các công ty khác nhau liên doanh với doanh nghiệp trong nước .
* Tiếp cận thị trường thế giới
FDI thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập vủa một quốc gia vào thế giới, nó cũng
là một phương thức đưa hang hóa sản xuất tại nước được đầu tư xâm nhập thị trường
nước ngoài một cách hiệu quả nhất.
1.4.2
Ảnh hưởng tiêu cực
* Gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên
Các công ty đa quốc gia có thể gây ô nhiễm nguồn nước và bầu không khí hoặc
hủy hoại môi trường, tạo ra nhiều vấn đề tiêu cực cho nước chủ nhà.
Một trong những phê phán phổ biến nhất về FDI là các công ty đa quốc gia thường
cố để chuyển các nhà máy ô nhiễm của họ đến những nơi luật môi trường ít chặt chẽ
nhất, phần lớn là các nước đang phát triển, vốn có ít quy định về môi trường hơn, và
ít khả năng để thực thi những luật này hơn các nước phát triển.
Trong khi những chi phí lớn của doanh nghiệp là phí bảo toàn môi trường và luật
lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt về vấn đề này, thì ở các nước nghèo,
việc buông lỏng quản lí và những kẽ hở trong luật định về môi trường lại được coi là
một trong những yếu tố giúp thu hút đầu tư. Họ lo sợ rằng việc nâng cao tiêu chuẩn
môi trường sẽ đánh mất lợi thế cạnh tranh so với các quốc gia khác, và điều này, tất
nhiên, lại khiến môi trường của nước chủ nhà bị khai thác kiệt quệ.
Hiện tượng FDI làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên là một thực tế có thể xảy
ra nhất là đối với các loại FDI nhắm vào tài nguyên và lao động rẻ tiền. Điều này có
thể thấy qua thực trạng ngành công nghiệp tanin ở Brazil. Sản xuất phốt phát ở Bắc
phi, khai thác gỗ ở Đông Nam Á,...
* Gây ra những khoản thua lỗ ròng cho nền kinh tế
FDI trong các hoạt động được bảo hộ hoặc hoạt động đầu tư thiếu hiệu quả có thể
gây ra những khoản thua lỗ ròng cho nền kinh tế bởi vì vốn, lao động và các nguồn
tài nguyên khác đã được phân bố không hợp lý.Một ví dụ trong trường hợp này là
nếu một chính phủ khuyến khích các công ty đa quốc gia đầu tư vào một nhà máy
hóa dầu để thu lợi nhuận chỉ bằng nguồn trợ cấp hoặc bằng những biện pháp hạn chế
cạnh chế cạnh tranh thì chi phí đối với nước chủ nhà có thể cao hơn lợi ích thu được.
Các công ty dưới sự bảo hộ đó sẽ có động cơ sử dụng công nghệ lạc hậu hơn, kết cục
là họ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.. Bản thân công ty có thể tự
hào về những khoản lợi nhuận khổng lồ hoặc đang trên đà tăng trưởng mạnh hơn,
nhưng các chi phí của người đóng thuế cũng như của đông đảo khách hàng cho mức
giá cao hơn thậm chí lớn hơn nhiều.
* Mất quyền tự chủ trong kinh doanh
Một công ty đa quốc gia có thể hất cẳng doanh nghiệp trong nước, có thể làm cho
các doanh nghiệp trong nước phải chi phí ở một mức cao hơn nó, đặc biệt ở các
nước mà công ty bản địa tương đối yếu trong khi các rào cản thương mại và các quy
định vẫn đang được lập ra. Tương tự, các MNC có khả năng chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài mặc dù có một số vẫn tiến hành tái đầu tư tại địa phương. Đầu tư được
tiến hành bởi một công ty đa quốc gia làm tăng nỗi ám ảnh về sự can thiệp và sự phụ
thuộc vào các thế mạnh kinh tế nước ngoài đối với quyền kiểm soát của nước chủ
nhà.
*Ảnh hưởng khác:
Một số ảnh hưởng tiêu cực khác của FDI đó là làm giảm tốc độ đầu tư và tiết kiệm
trong nước; giảm thu nhập về ngoại tệ; tạo ra mức chênh lệch ngày càng cao, dẫn tới
tình trạng di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng;...
Mặc dù FDI cung cấp vốn nhưng nó lại làm tốc độ đầu tư và tiết kiệm trong nước
vì nó không tái đầu tư phần lợi nhuận, việc phát triển sản xuất của nó không làm sản
xuất trong nước tăng lên vì nó nhập khẩu nguyên liệu từ các công ty con ở nước
ngoài chứ không phải là tạo nên một hệ thống công ty con ở nước sở tại.
Mặt khác, dù tác động ban đầu của FDI là cải thiện tình hình ngoại hối của nước
nhận đầu tư nhưng xét về lâu dài nó có thể làm giảm thu nhập về ngoại tệ vì do việc
nhập khẩu nhiều hơn các sản phẩm trung gian và thiết bị sản xuất và việc chuyển lợi
nhuận, tiền lãi, chi phí quản lí ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, FDI còn tạo ra mức chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập, do đó
càng làm cho tình trạng di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình chung về vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong những năm
gần đây
2.1.1 Số lượng dự án, số vốn cam kết, số vốn giải ngân thực tế
Số lượng các dự án được cấp phép đầu tư tính từ thời điểm 1988-2008 lên tới
9803 dự án với nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Trong đó, vốn điều lệ đăng ký
hoạt động là 52 014 038 372 USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng thêm là 149
774721 399 USD lớn hơn rất nhiều con số vốn điều lệ đăng ký. Điều đó cho thấy các
nhà đầu tư không ngừng mở rộng vốn đầu tư ban đầu vào Việt Nam.
Trong vòng 3 năm từ 2006-2008 vốn đăng ký đã có bước chuyển mạnh mẽ mang
tính đột biến. Vốn đăng ký bao gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm liên
tục đạt mức cao kỷ lục. Năm 2006 cả nước đã thu hút được 12 tỷ USD vốn đăng ký
tăng 83% so với năm 2005. Năm 2007 vốn đăng ký tiếp tục lập kỷ lục với 21,3 tỷ
USD, tăng 71% so với năm 2006. Riêng năm 2008, vốn đăng ký tăng 3 lần so với
năm 2007 với vốn đăng ký đạt trên 64 tỷ USD.
Cũng trong 3 năm từ 2006-2008, vốn FDI thực hiện cũng có sự tăng trưởng đáng
kể. Năm 2006 vốn FDI thực hiện đạt 4,1 tỷ USD tăng 24% so với năm 2005. Năm
2007 đạt 8 tỷ USD, tăng 96%, gần gấp 2 lần năm 2006. Trong năm 2008, vốn giải
ngân đã đạt 11,5 tỷ USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2007, đạt mức cao nhất
trong hơn 20 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu FDI theo khu vực, nước đầu tư
Trong 3 năm từ 2006-2008, có 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Trong đó, Malaysia đứng vị trí thứ nhất, chiếm 17,0% tổng vốn đăng ký; Đài Loan
đứng thứ hai chiếm 13,1%; Nhật Bản đứng vào vị trí thứ ba với 11,1%; Hàn Quốc
đứng thứ tư chiếm 10,8% và British Virgrin Islands đứng thứ năm chiếm 9,5%. Cơ
cấu đầu tư theo đối tác đã đang dạng hơn và có sự dịch chuyển theo hướng tích
cực.Tính từ năm 1988-2008 đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đã có tới 6 nước
có số vốn đầu tư trên 11 tỷ USD.
Bảng 1: Các nước có số vốn đầu tư vào Việt Nam trên 11 tỷ USD
ST
T
Nước, vùng lãnh thổ
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn đầu lệ
1
Đài Loan
1940
19,650,567,091
7,816,779,142
2
Malaysia
302
17,783,408,023
3,812,797,776
3
Nhật Bản
1046
17,158,201,448
4,875,799,623
4
Hàn Quốc
2058
16,526,117,830
5,862,630,195
5
Singapore
651
15,438,025,346
5,132,305,330
6
British Virgrin Islands
404
11,704,426,217
3,917,299,736
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1.3 Phân bổ FDI theo ngành kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ năm 1988-2008, theo đó, ngành Công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam trong suốt
thời kỳ dài hơn 20 năm đổi mới thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, lĩnh vực Nông nghiệp
không nhận được sự quan tâm ưu ái trong các dự án đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài, với tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng số vốn đầu tư chỉ dừng lại ở con số khiêm
tốn là 3% trong khi đó Công nghiệp - Xây dựng chiếm tới 59% gấp gần 20 lần. Tuy
nhiên, thời gian gần đây Nông nghiệp đang ngày càng thu hút được nhiều hơn sự
quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài với các dự án đầu tư vào các vùng
nguyên liệu, xây dựng mô hình khai thác sản xuất nuôi trồng áp dụng khoa học kỹ
thuật cho hiệu quả cao.
Bảng 2 : Phân bổ FDI theo chuyên ngành kinh tế
ST
T
Chuyên ngành
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn điều lệ
I
CN - xây dựng
6303
87,799,745,637
29,663,816,911
CN dầu khí
48
14,477,841,815
4,658,841,815
CN nhẹ
2740
15,680,141,811
6,884,439,318
CN nặng
2602
47,164,684,169
14,132,235,521
CN thực phẩm
350
4,199,005,162
1,875,954,424
II
III
Xây dựng
563
6,278,072,680
2,112,345,833
Dịch vụ
2525
57,182,184,193
20,059,393,674
Dịch vụ
1438
3,332,641,410
1,347,865,673
GTVT - bưu điện
235
6,254,568,6883
3,475,235,406
Khách sạn-Dlịch
250
15,411,708,335
4,465,834,460
Tài chính-Ngân hàng
68
1,057,777,080
991,354,447
VH-Y tế Giáo dục
294
1,758,606,263
642,864,566
XD khu đô thị mới
14
8,224,680,438
2,841,813,939
XD v.phòng căn hộ
189
19,361,686,326
5,735,689,586
XD hạ tầng KCN KCX
36
1,780,515,658
558,735,597
Nông - lâm nghiệp
976
4,792,791,569
2,290,827,787
Nông - lâm nghiệp
838
4,322,791,540
2,024,892,567
Thủy sản
138
470,000,029
265,935,220
9803
149,774,721,399
52,014,038,372
Tổng
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu 1 : Tỷ trọng vốn FDI trong các ngành kinh tế
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1.4 Phân bổ FDI theo địa phương
Cơ cấu đầu tư theo địa bàn có sự dịch chuyển tích cực hơn. Bên cạnh các địa bàn
thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) và
cùng kinh tế trọng điểm phía Nam (TP HCM, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An) nguồn
vốn FDI thời gian gần đây đã dịch chuyển đáng kể sang một số địa bàn khác thuộc các
tỉnh duyên hải miền Trung và ĐB Sông Cửu Long như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Phú Yên,
Ninh Thuận, Kiên Giang, Hậu Giang,...
Bảng 3 : Các địa phương, khu vực có vốn FDI trên 1 tỷ USD
ST
T
Địa phương
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn điều lệ
1
TP HCM
2834
26,266,686,160
9,362,483,703
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
161
15,556,779,896
5,244,663,861
3
Hà nội
1308
17,549,421,744
7,025,252,680
4
Đồng Nai
960
13,528,649,779
6,401,187,017
5
Ninh Thuận
19
9,967,716,566
841,817,678
6
Bình Dương
1720
9,628,703,085
3,840,130,207
7
Hà Tĩnh
11
7,920,755,000
2,718,460,000
8
Thanh Hóa
35
6,963,212,144
448,721,987
9
Phú Yên
40
6,321,446,438
1,428,858,655
10
Quảng Ngãi
16
3,594,028,689
574,883,000
11
Hải Phòng
304
3,027,597,521
1,301,263,820
12
Long An
259
2,897,385,092
1,194,867,540
13
Kiên Giang
14
2,772,730,857
1,195,170,082
14
Đà Nẵng
129
2,554,172,950
1,005,641,689
15
Hải Dương
221
2,295,383,881
821,308,321
16
Vĩnh Phúc
170
2,235,597,756
753,176,192
17
Dầu Khí
39
2,158,441,815
1,801,441,815
18
Bắc Ninh
137
1,920,872,241
570,216,235
19
Thừa Thiên Huế
53
1,891,343,235
414,403,114
29
Quảng Ninh
107
1,172,665,685
480,740,872
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988-2008 đã có 20 địa phương có tổng vốn
đầu tư trên 1 tỷ USD. Cũng trong 3 năm này, cả nước có 63 địa phương thu hút được
dự án đầu tư nước ngoài trong đó 10 địa phương dẫn đầu là TPHCM chiếm 13,7% tổng
vốn đăng ký, Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 13,2%, Ninh Thuận chiếm 10,3%, Hà Tĩnh
chiếm 8,1%, Hà Nội chiếm 6,8%, Thanh Hóa chiếm 6,5%, Phú Yên chiếm 6,3%, Đồng
Nai chiếm 5,5%, Bình Dương chiếm 4,9% và Kiên Giang chiếm 2,4%. Các địa phương
còn lại chiếm một tỷ lệ vô cùng khiêm tốn, chưa đến 1% tổng số vốn đầu tư vào cả
nước.
Biểu 2 : Tỷ trọng vốn FDI đầu tư vào các địa phương
Nguồn : Thời báo Kinh tế Việt Nam
2.2. Ảnh hưởng của nguồn vốn FDI đến phát triển kinh tế ở Việt Nam
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực
* FDI bổ sung nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế
Đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với
các nước nghèo và đang phát triển như Việt Nam, vốn là một yếu tố đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế.
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm. Cụ thể:
- Trong giai đoạn 2001 – 2005, đầu tư nước ngoài đã đóng góp 16% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và tỷ trọng này tăng lên 24,8% trong thời kỳ 2006 – 2011. . Năm 2006
vốn FDI đăng ký đạt 12 tỷ USD, năm 2007 đạt 21,3 tỷ USD, năm 2008 con số này
lên tới 71,7 tỷ USD
- Tính đến hết tháng 6.2009, Việt Nam có 10.409 dự án FDI với tổng mức vốn đầu
tư đăng ký hơn 164,6 tỷ USD.
Tính chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014. Ước tính các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã giải ngân được 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% với cùng kỳ năm 2014.
Cũng trong năm 2015 đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
-2 tháng đầu năm 2016, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng
lên đáng kể. Vốn FDI tăng 167,5% trong 2 tháng đầu năm. Theo Tổng cục Thống kê,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ đầu năm đến ngày 20/02/2016, Việt Nam đã thu hút
được 291 dự án FDI cấp phép mới từ 31 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn đăng ký
đạt 1905,1 triệu USD, tăng 96,6% về số dự án và tăng 167,5% về số vốn so với cùng
kỳ năm 2015. Trong đó, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 435,2 triệu USD, chiếm
22,8% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Malaysia 233,2 triệu USD, chiếm 12,2%;
Hàn Quốc 202,4 triệu USD, chiếm 10,6%; Nhật Bản 160,6 triệu USD, chiếm 8,4%...
Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực vượt bậc và đạt được những kết quả quan
trọng trong cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nhờ đó, Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục là
một điểm sáng hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
*FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
Các dự án FDI đã tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động và thông qua việc
thực hiện các dự án đó làm thay đổi cơ cấu lao động , nâng cao năng lực, kỹ năng lao
động , năng lực quản lí doanh nghiệp , tác phong công nghiệp, phù hợp với nền sản
xuát hiện đại.
Theo tổng cục thống kê Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại thời điểm
31/12/2013 trên 3,2 triệu người, gấp gần 8 lần năm 2000, trong đó doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài chiếm 92% (năm 2000 là 70,2%), doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài chiếm 8% (năm 2000 là 29,8%), bình quân mỗi năm thu hút thêm 216,5 nghìn
lao động, góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm của nền kinh tế. Khu vực công
nghiệp và xây dựng hiện thu hút lao động khu vực FDI đạt tỷ lệ cao nhất với 91%
(riêng ngành công nghiệp 90,2%).
Vấn đề nâng cao thu nhập, người làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài thường cao hơn so với làm việc cho các doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân là
sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thương cao hơn so với doanh nghiệp
trong nước. Mặt khác thì lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ưu cầu trình độ, chất lượng cao hơn do doanh nghiệp hoạt động trong thị trường
rộng lớn. Tính đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao
động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp khác. Thu nhập bình quân của
người lao động trong giai đoạn 2007 – 2012 tăng trưởng đều qua các năm với tốc độ
19,5%/năm từ mức 22,7 triệu đồng/năm (2007) lên 67,4 triệu đồng năm 2012. Doanh
nghiệp FDI có tốc độ tăng thu nhập của người lao động cao nhất trong năm 2012, đạt
34,5% nâng thu nhập trung bình của người lao động trong khu vực này từ 60,2 triệu lên
80,9 triệu. Theo Tổng cục thống kê thu nhập bình quân một lao động một tháng năm
2013 đạt 6,6 triệu đồng.
*Nâng cao chất lượng lao động
Chất lượng lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của một quốc
gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của Việt Nam vầ cả số lượng và chất lượng. Số
lượng là việc giải quyết việc làm cho người lao động. Còn chất lượng lao động, FDI
giúp nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đào tạo trực tiếp và gián tiếp
nâng cao trình độ lao động
-Trực tiếp đào tạo do các công ty nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tuyển dụng lao động địa phương, để lao động địa phương sử dụng thành
thạo những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao , hương thức đào tạo có thể là :
đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do các chuyên gia của công ty giảng dạy và
kết hợp với các cơ sở đào tạo trong nước tiếp nhận đầu tư
-Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư,. Các nước đầu tư
FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao động cao để không mất nhiều thời gian
và chi phí đào tạo. Do vậy với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài các nước tiếp
nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả để đá ứng yêu
cầu tuyển dụng.
*Chuyển giao công nghệ:
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo
chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư
không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, năng lực tiếp cận thị thường ...Do vậy về lâu dài đây chính
là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các
nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. FDI đem lại
kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong
nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa
làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố
gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia
vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
*Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ chung trên
thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính
hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Bởi vì:
+ Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều
lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư.
+ Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động
ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
+ Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
*Sự tiếp cận thị trường thế giới
Về cơ cấu thu hút FDI theo ngành, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao nhất
(53,8%), tiếp theo là dịch vụ bất động sản (20,9%), còn lại các ngành khác có tỷ
trọng dưới 5%. Đặc biệt, Việt Nam có thế mạnh về nông nghiệp, nhưng tỷ trọng thu
hút FDI vào ngành này chỉ có 1,4%. Các ngành y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học
công nghệ, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm thu hút FDI với tỷ trọng chỉ dưới 1%.
Nhìn vào xu hướng thu hút FDI, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến tăng lên
nhanh chóng, từ 8,2 tỷ USD năm 2006 lên tới 38,9 tỷ USD năm 2008, sau đó giảm
mạnh xuống còn 5,8 tỷ năm 2010, và tiếp tục tăng trở lại ở các năm tiếp theo tương
ứng là 11,7 tỷ năm 2012 và 17,1 tỷ năm 2013. Tiếp cận thị trường các nước tốt hơn
nhờ gia nhập WTO đã thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Việt Nam trong
ngành công nghiệp chế biến định hướng xuất khẩu như điện tử, linh kiện ô tô, thiết
bị chính xác.
Bên cạnh đó, có thể thấy rõ xu hướng gia tăng thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ,
trong đó dịch vụ bất động sản tăng đột biến với số vốn đăng ký năm 2008, sau hai
năm gia nhập WTO, lên tới hơn 23 tỷ USD, sau đó giảm dần những năm tiếp theo,
nhưng vẫn ở mức độ cao. Một số ngành khác như dịch vụ lưu trú (khách sạn), viễn
thông, vận tải, kho bãi, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục đều tăng trưởng trong
một, hai năm đầu sau gia nhập WTO, sau đó mức độ tăng trưởng chững lại. Những
cam kết WTO về mở cửa thị trường dịch vụ là nguyên nhân tạo nên sự gia tăng đầu
tư vào lĩnh vực này.
2.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực
*Gây ô nhiễm môi trường.
FDI gây ô nhiễm môi trường. Có thể nói một trong những tác động tiêu cực nhất
của FDI đối với nước nhận đầu tư là những ảnh hưởng về môi trường. Rõ ràng rằng tự
do hoá thương mại và đầu tư FDI đã thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động kinh tế, dẫn đến
những áp lực lớn hơn đối với môi trường từ việc khai thác ngày một nhiều các nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất như khoáng sản, gỗ, nước ngọt v.v., đầu ra là khối lượng khí
thải và chất thải gây ô nhiễm không khí, nguồn nước và đất đai.
Nhiều dự án FDI có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu- năng
lượng, gây ô nhiễm môi trường đã vào nước ta. Nhiều dự án đầu tư vào ngành thép,
ngành sản xuất xi măng, sửa chữa tàu, chế biến thực phẩm… thuộc nhóm này.
Việt Nam là một minh chứng rõ ràng cho thực trạng gây ô nhiễm môi trường của
các công ty FDI. Việc chú trọng thu hút các dự án FDI vô hình chung đã khiến cho
chính phủ Việt Nam nới lỏng các chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường của các
công ty FDI. Chính vì thế dẫn đến thực trạng hàng loạt các công ty đầu tư trực tiếp
nước ngoài bị cáo buộc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Điển hình là vụ việc
của công ty Vedan Việt Nam .
“Không chỉ có Vedan, thống kê hiện nay trong số hơn 100 khu công nghiệp ở
Việt Nam có đến 80% đang vi phạm các quy định về môi trường. Bộ TN&MT đã