Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.75 KB, 34 trang )

Đ tài : Vai trò c a v n đ u tề ủ ố ầ
Đ tài : Vai trò c a v n đ u tề ủ ố ầ
ư
ư
tr c ti p nự ế
tr c ti p nự ế
ư
ư
cớ
cớ


ngoài v i phát tri n kinh t Vi t Namớ ể ế ệ
ngoài v i phát tri n kinh t Vi t Namớ ể ế ệ
***********
***********
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trung bình 7,3% giai đoạn 1990 -
2004 và GDP bình quân đầu người tăng trung bình 5,7% hàng
năm. Tỷ lệ nghèo giảm từ gần 80% năm 1986 xuống còn 29% vào
năm 2002. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam luôn được xếp
vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời có thành tích
giảm nghèo nhanh nhất thế giới .
Những thành tựu đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của chính phủ
Việt Nam trong việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá , phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa , và mở của nền kinh
tế theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế thế giới.


Bên cạnh sự nỗ lực từ trong nước , còn phải kể đến những
tác động rất lớn từ các yếu tố bên ngoài mà trong đó đầu tư trực
tiếp nước ngoài ( FDI ) là một yếu tố hết sức quan trọng đối với
phát triển kinh tế Việt Nam . Khi nước ta là một nước có xuất phát
điểm thấp thì FDI đã góp phần bổ sung vốn cho đầu tư , là một
kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động , tăng kim ngạch xuất khẩu , tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cho đến nay đã được coi la`
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với mức đóng góp vào
GDP ngày càng tăng .
Ngày nay , FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện
quốc tế hoá sản xuất và lưu thông . Không có quốc gia nào dù lớn
hay nhỏ , dù phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa
hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến FDI và tất cả đều coi đó là
nguồn lực quốc tế quan trọng để khai thác và hoà nhập với cộng
đồng quốc tế . Ngay cả những cường quốc như Mỹ , Nhật cũng
1
không thể tự giải quyết những vấn đề kinh tế , xã hội đã , đang và
sẽ diễn ra . Chỉ có thể bằng con đường hợp tác mới đem lại
hướng giải quyết tốt nhất những vấn đề đó .
Chính vì vậy , việc phân tích tác động của FDI đối với phát
triển kinh tế Việt Nam giúp ta có một cái nhìn sâu sắc hơn về FDI
để từ đó đánh giá đúng vai trò của nó , phát huy những mặt tích
cực , hạn chế những mặt tiêu cực của FDI , đồng thời tìm ra
những vấn đề còn bức xúc trong việc sử dụng nguồn vốn FDI và
đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tận dụng tối đa cơ hội mà
nguồn vốn này mang lại , phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
nước nhà.
2

Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp
nước ngoài

I / Khái niệm và bản chất của FDI
1/ Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI _ Foreign Direct
Investment ) là một hình thức đầu tư từ nước ngoài của các nhà
đầu tư đối với một nước tiếp nhận . Sự ra đời của FDI là một tất
yếu của quá trình phân công lao động quốc tế và xu hướng toàn
cầu hoá kinh tế . Trên thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau
về FDI và ở mỗi nước lại có khái niệm khác nhau về FDI . FDI
theo quan niệm chung là một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố
di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển
giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội
khác đối với nước nhận đầu tư .
Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hiểu là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực
tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được
Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc
tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam .
Nhìn từ góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng
thời trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng
vốn đầu tư . Về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu
tư của các cá nhân, tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh
ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó . Tiền
đề của việc xuất khẩu tư bản là “tư bản thừa” xuất hiện trong các
nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện tượng kinh
tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập

trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu
tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là quá trình
phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn
khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất
trên phạm vi quốc tế .
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:
3
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai
hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một
pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phi được đại diện
có thẩm quyền của các bên ký kết.
- Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các
bên (bên nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh
có tư cách pháp nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi
nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn
pháp định của liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp hoàn
toàn thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ
thành lập và quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình
thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm
nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ
tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu tư cho cơ sở hạ
tầng của ngân sách Nhà nước

2/ Bản chất của FDI
Bản chất của FDI là các hoạt động đầu tư ra nước ngoài trên
cơ sở khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế
nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu . Điều này có
nghĩa là các nước có nền kinh tế phát triển hơn thường đầu tư ra
nước ngoài nhằm tận dụng khả năng về vốn và công nghệ của
mình để khai thác nguồn nhân lực và tài nguyên của các nước tiếp
nhận đầu tư , các nước này cũng sẽ được lợi từ những nguồn vốn
đầu tư vào nền kinh tế .
Như vậy FDI có tính hai mặt của nó , nó giống như một con
dao hai lưỡi đối với các nước tiếp nhận đầu tư . Nếu nền kinh tế
của nước chủ nhà đủ mạnh , chính phủ có các chính sách hợp lý
trong việc huy động và sử dụng FDI thì sẽ phát huy rất tốt mặt tích
cực và hạn chế tối đa mặt tiêu cực của FDI . Ngược lại , nếu nền
kinh tế của nước chủ nhà quá yếu kém , chính phủ không thể kiểm
soát được dòng vốn và việc sử dụng nó sẽ gây ra tình trạng lệ
4
thuộc quá nhiều vào FDI , chính phủ sẽ không thể làm chủ được
nền kinh tế của chính quốc gia mình .
Việc phân tích , đánh giá vai trò và tác động của FDI không
những chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà
còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà . Thật
vậy , việc sử dụng FDI có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào năng lực của nước tiếp nhận . Thực tế cho thấy có tỷ trọng
FDI cao trong nền kinh tế chưa chắc đã có tác dụng lớn đến nước
tiếp nhận đầu tư . Hiệu quả của FDI còn phải tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế của nước chủ nhà . Thông thường , cứ 1 USD
vốn nước ngoài đầu tư vào thì trong nước phải có 3 - 4 USD đối
ứng , như vậy mới tạo ra hiệu quả sử dụng của cả vốn trong và
ngoài nước . Cần lưu ý rằng FDI chỉ có tác dụng tăng cường

lượng vốn đầu tư trong nước mà không phải là một yếu tố quyết
định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia cho dù vai trò của
nó là rất lớn .
II / Các đặc điểm của và vai trò của FDI với các nước
đang phát triển
1/ Đặc điểm của FDI
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính
khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế do kết
quả kinh doanh có liên quan trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư
đó .
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu
tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều
hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản
lý...là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải
quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của
chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn
vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như
vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
5
2/ Vai trò của FDI với các nước đang phát triển
Vai trò của FDI không chỉ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp nhận của nước chủ nhà
:
- FDI giúp tăng cường lượng vốn trong nước : FDI giải quyết
tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ

thấp , cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học
kỹ thuật thế giới phát triển mạnh . Điển hình là các nước NIC
strong gần 30 năm qua , nhờ nhận được FDI cùng với các chính
sách kinh tế năng động đã trở thành những con rồng Châu Á.
- Nâng cao và cải tiến công nghệ trong nước : Cùng với việc
cung cấp vốn , thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển
giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp
nhận đầu tư , do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể những công
nghệ , kỹ thuật tiên tiến hiện đại ( mà thực tế có những công nghệ
không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần ) .
- Đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý và sản xuất : Thông
qua FDI , nước chủ nhà có thể học hỏi được những kinh nghiệm
quản lý , năng lực marketing , đội ngũ lao động được đào tạo có
bài bản , được rèn luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ thuật , phương
pháp làm việc , kỷ luật lao động , tác phong công nghiệp …) nhằm
đáp ứng các yêu cầu khắt khe của chủ đầu tư và thị trường .
- FDi còn làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát
triển , thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước
, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước .
Điều này có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực .
- FDI giúp mở rộng thị trường ra quốc tế : Với việc tiếp nhận
FDI , các nước tiếp nhận sẽ không rơi vào cảnh nợ nần , không
phải chịu những ràng buộc về chính trị , xã hội . FDI góp phần
tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các
công ty nước ngoài , đồng thời thông qua hợp tác với nước ngoài ,
nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế
giới và như vậy sẽ có khả năng tốt hơn trong việc huy động tài
chính cho các dự án phát triển .
Tuy nhiên , theo kinh nghiệm của các nước nhận đầu tư , bên

cạnh những ưu điểm trên thì FDi cũng có những hạn chế nhất
định . Đối với nước sở tại , nếu không có quy hoạch đầu tư cụ thể
và khoa học thì sẽ dẩn đến chỗ đầu tư tràn lan . kém hiệu quả , tài
6
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiểm môi
trường nghiêm trọng .
Tuỳ theo đặc điểm của từng nước mà vai trò của FDI là lớn
hay nhỏ , tích cực hay tiêu cực . Để đánh giá một cách đầy đủ về
vai trò của FDI , cần xem xét tác động của nó lên nền kinh tế cả ở
khía cạnh kinh tế , xã hội lẫn môi trường căn cứ vào các yếu tố cơ
bản sau :
- Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá
chuyển giao, thuế lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp FDI.
- Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa
phương, sự thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa
của các doanh nghiệp FDI.
- Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ
nhà, mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước
sở tại.
- Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp.
- Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và
công nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng trong các
doanh nghiệp FDI.
- Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương :
Mức độ thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên
kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà.
- Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống,
tăng chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội do FDI gây ra.

7
Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam
I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những
năm qua
1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2005
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD
STT Chuyên ngành
Số dự
án
TVĐT Vốn pháp định
Đầu tư thực
hiện
I
Công nghiệp và xây
dựng
3,79
8
28,996,154,86
8
12,601,111,21
9
17,717,309,1
49
CN dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313
CN nhẹ 1,569 7,996,396,563 3,580,697,658 3,015,658,859
CN nặng 1,645 12,088,157,968 4,837,450,387 6,152,749,854
CN thực phẩm 253 3,027,759,603 1,351,601,022 1,844,196,879

Xây dựng 303 3,970,648,919 1,425,170,337 2,117,413,244
II
Nông-Lâm-Ngư
nghiệp
747 3,610,051,804 1,569,811,509
1,758,118,83
9
Nông-Lâm nghiệp 638 3,308,630,624 1,436,806,128 1,606,101,464
Thủy sản 109 301,421,180 133,005,381 152,017,375
III Dịch vụ
1,07
2
15,548,764,43
4
7,385,034,080
6,294,099,10
1
GTVT-Bưu điện 156 2,905,563,979 2,310,407,639 698,133,046
Khách sạn-Du lịch 159 2,806,399,035 1,164,868,545 2,114,922,862
Tài chính-Ngân hàng 54 722,550,000 699,295,000 616,930,077
Văn hóa-Ytế-Giáo dục 195 703,563,416 323,071,691 269,258,207
XD Khu đô thị mới 4 2,551,674,000 700,683,000 51,294,598
XD Văn phòng-Căn hộ 106 3,777,102,929 1,323,855,808 1,676,337,799
XD hạ tầng KCX-KCN 20 986,099,546 379,519,597 521,371,777
Dịch vụ khác 378 1,095,811,529 483,332,800 345,850,735
Tổng số
5,61
7
48,154,971,10
6

21,555,956,80
8
25,769,527,0
89
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Như vậy , trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 2005 , cả
nước đã thu hút được khoảng hơn 48 tỷ USD với 5617 dự án đầu
tư , quy mô trung bình của các dự án đạt 8.5455 triệu USD , đây
quả là con số không hề nhỏ đối với một nước nghèo như Việt Nam
trong đó đầu tư vào công nghiệp là nhiều nhất với gần 29 tỷ USD (
8
chiếm 60.21% tổng vốn đầu tư ) sau đó là các ngành dịch vụ với
15.55 tỷ USD ( chiếm 32.29% ) , điểu đó cho thấy các nguồn vốn
FDI đã được đầu tư đúng theo hướng phát triển kinh tế công
nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . Trong công nghiệp , các
ngành chủ yếu được đầu tư là công nghiệp nặng ( đóng tàu , hoá
chất , xây dựng các khu công nghiệp … ) , công nghiệp nhẹ , và
công nghiệp dầu khí . Trong ngành dịch vụ thì các ngành chủ yếu
được đầu tư là GTVT-Bưu điện , khách sạn -du lịch , xây dựng
khu đô thị , văn phòng , căn hộ. Điều đáng nói ở đây là cho dù thu
hút được khá nhiều vốn FDI nhưng tỷ lệ thực hiện còn quá thấp
( chỉ chiếm 53.5% ) , từ đó cho thấy khả năng yếu kém của Việt
Nam trong việc sử dụng vốn FDI , Việt Nam chưa tận dụng được
hết lợi ích mà FDI mang lại , hơn nữa , việc thực hiện giải ngân
vốn FDI của Việt Nam thường chỉ tập trung vào một số ngành mà
lại bỏ qua những ngành qua trọng khác ( VD : Văn hóa-y tế-giáo
dục , ngân hàng tài chính .. ) hoặc những ngành mà Việt Nam có
thế mạnh thì lại chưa được đầu tư thích đáng , quá trình giải ngân
rất chậm chạp , không hiệu quả ( VD : thuỷ sản , xây dựng khu đô
thị mới.. ) . Thực trạng trên cho thấy cơ cấu sử dụng FDI theo

ngành của Việt Nam còn rất mất cân đối và đôi khi là bất hợp lý ,
theo đó , chính phủ cần có các biện pháp tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn FDI , trước hết là cho khâu phân bổ nguồn vốn .
2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước 1988-2005
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD
STT Nước, vùng lãnh thổ
Số dự
án
TVĐT Vốn pháp định
Đầu tư thực
hiện
1 Đài Loan 1,363 7,642,860,711 3,271,165,201 2,839,026,869
2 Singapore 366 7,443,198,540 2,798,682,861 3,419,168,442
3 Nhật Bản 549 5,938,310,674 2,692,825,185 4,131,110,861
4 Hàn Quốc 959 4,879,194,568 2,066,069,119 2,425,190,831
5 Hồng Kông 345 3,642,805,782 1,551,589,940 1,922,644,022
6 BritishVirginIslands 237 2,553,061,581 970,595,605 1,240,979,764
7 Pháp 151 2,146,375,994 1,331,350,204 1,166,079,323
8 Hà Lan 57 1,885,734,710 1,174,305,274 1,776,782,057
9 Malaysia 171 1,453,384,072 673,142,695 826,714,889
10 Thái Lan 123 1,435,694,566 480,867,615 707,972,109
11 Hoa Kỳ 239 1,392,244,949 715,625,901 721,235,620
12 Vương quốc Anh 66 1,242,194,238 445,414,591 631,310,515
13 Luxembourg 15 809,216,324 725,859,400 14,729,132
9
14 Trung Quốc 346 710,477,762 403,999,827 181,146,480
15 Thụy Sỹ 31 686,286,029 336,934,981 529,019,721
16 Australia 110 626,629,248 284,878,863 331,765,683

17 Cayman Islands 13 497,637,926 179,983,771 361,671,127
18 British West Indies 4 407,000,000 118,000,000 98,799,570
19 CHLB Đức 64 341,884,603 143,683,445 159,366,015
20 Liên bang Nga 47 271,023,841 164,883,417 195,137,436
21 Bermuda 5 260,322,867 98,936,700 172,317,885
22 Canada 49 254,264,159 112,084,428 18,805,212
23 Philippines 22 233,398,899 117,477,446 86,526,975
24 Mauritius 16 149,603,600 108,421,519 689,772,331
25 Đan Mạch 29 143,093,744 83,848,243 81,380,383
26 Indonesia 13 130,092,000 70,405,600 127,028,864
27 Channel Islands 12 84,800,788 38,755,729 49,114,603
28 Samoa 13 79,400,000 31,340,000 2,800,000
29 Bỉ 25 73,145,211 33,100,189 49,766,562
30 Thổ Nhĩ Kỳ 6 63,450,000 19,185,000 5,882,566
31 Saint Kitts & Nevis 3 56,685,000 18,625,000 23,458,904
32 Cook Islands 2 55,000,000 17,000,000 -
33 Italia 21 51,996,000 23,739,498 25,028,591
34 Na Uy 14 47,316,918 24,957,307 15,349,258
35 ấn Độ 10 45,443,710 26,551,891 580,035,845
36 New Zealand 11 44,367,000 14,938,000 12,327,065
37 Cộng hòa Séc 5 35,928,673 13,858,673 9,322,037
38 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100
39 Thụy Điển 9 30,093,005 14,805,005 14,091,214
40 Ba Lan 6 30,000,000 15,604,000 13,903,000
41 Irắc 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000
42 Brunei 9 25,000,000 9,610,000 1,000,000
43 Ukraina 6 23,954,667 13,085,818 14,092,291
44 Bahamas 3 18,850,000 5,850,000 5,850,000
45 Panama 6 16,882,400 7,185,000 3,528,815
46 Lào 6 16,053,528 10,323,527 5,478,527

47 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000
48 Aó 9 13,775,000 6,211,497 5,255,132
49 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174,000
50 Ma Cao 5 11,200,000 7,100,000 2,480,000
51 Belize 3 10,000,000 6,860,000 979,000
52 Dominica 2 8,900,000 2,700,000 -
53 Saint Vincent 1 8,000,000 1,450,000 1,050,000
54 Israel 4 7,531,136 4,141,136 5,720,413
55 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000 7,320,278
56 Grand Cayman 1 5,000,000 3,000,000 -
57 Tây Ban Nha 4 4,489,865 4,249,865 60,000
58 Hungary 3 3,126,606 2,019,688 1,740,460
59 Guatemala 1 1,866,185 894,000 -
10
60 Nam Tư 1 1,580,000 1,000,000 -
61 Phần Lan 2 1,050,000 350,000 -
62 Syria 3 1,050,000 430,000 30,000
63 Campuchia 3 1,000,000 590,000 400,000
64 Cộng hòa Síp 1 1,000,000 300,000 150,000
65
St Vincent & The
Grenadines
1 1,000,000 400,000 -
66 Turks&Caicos Islands 1 1,000,000 700,000 700,000
67 Guinea Bissau 1 709,979 1,009,979 -
68 Guam 1 500,000 500,000 -
69 Belarus 1 400,000 400,000 400,000
70 Achentina 1 120,000 120,000 746,312
71 CHDCND Triều Tiên 1 100,000 100,000 -
Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Có thể thấy rằng có khá nhiều quốc gia đầu tư vào Việt Nam
trong thời gian qua , trong đó Đài Loan , Singapore , Nhật Bản ,
Hàn Quốc , Hồng Kông , Anh , Pháp và Hà Lan là các nước có
nguồn FDI đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất . Năm nhà đầu tư hàng
đầu là các nước châu Á chứng tỏ Việt Nam có khá nhiều điểm
tương đồng về kinh tế , văn hoá .. với các nước này , và họ thực
sự đánh giá cao khả năng của nền kinh tế Việt Nam .Các nhà đầu
tư này đều là các nước có trình độ công nghệ và quản lý kinh tế
cao , tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tạo ra những thành tựu mang
tính đột phá trong kinh tế , tiến dần đến trình độ khu vực và thế
giới . Tuy vậy , ngoại trừ Nhật Bản thì mức độ thực hiện nguồn
vốn FDI của các quốc gia khác vẫn còn khá khiêm tốn , đó là
thách thức đối với chính phủ Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả
sử dụng vốn FDI .
3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2005
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD
STT Địa phương
Số dự
án
TVĐT Vốn pháp định
Đầu tư thực
hiện
1 TP Hồ Chí Minh 1,733 11,811,186,876 5,673,631,071
5,880,986,257
2 Hà Nội 596 8,794,675,766 3,825,921,093
3,130,819,267
3 Đồng Nai 666 8,228,859,129 3,276,751,209

3,408,537,252
4 Bình Dương 1,011 4,747,298,577 1,979,504,457
1,799,029,811
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 118 2,176,444,896 817,678,111
1,223,321,667
11
6 Hải Phòng 176 1,941,254,720 784,466,904
1,216,461,379
7 Dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815
4,587,290,313
8 Vĩnh Phúc 82 708,787,872 284,546,809
413,584,049
9 Thanh Hóa 17 702,692,339 218,051,061
411,093,608
10 Long An 92 674,626,165 276,473,780
289,577,031
11 Hải Dương 72 627,498,408 257,015,816
374,935,691
12 Quảng Ninh 77 492,165,030 240,311,554
303,063,291
13 Kiên Giang 9 454,538,000 199,478,000
394,290,402
14 Đà Nẵng 67 430,674,835 195,063,635
158,916,484
15 Hà Tây 40 423,167,092 179,482,622
220,629,589
16 Khánh Hòa 58 400,736,076 147,134,802
300,502,141
17 Tây Ninh 93 353,014,785 251,910,928
181,932,650

18 Phú Thọ 40 286,722,987 157,720,569
195,568,720
19 Nghệ An 16 254,230,064 110,312,521
109,494,123
20 Phú Yên 33 245,906,313 117,418,655
68,142,280
21 Quảng Nam 36 225,796,571 100,318,733
51,452,413
22 Bắc Ninh 34 212,251,446 91,798,261
157,661,650
23 Thái Nguyên 19 209,960,472 82,323,472
23,132,565
24 Thừa Thiên-Huế 30 200,381,462 87,179,899
143,600,118
25 Hưng Yên 49 199,137,242 89,229,911
119,364,141
26 Lâm Đồng 67 187,830,862 128,064,563
134,955,148
27 Bình Thuận 39 173,571,683 68,548,064
33,340,913
28 Cần Thơ 32 111,698,676 60,942,050
52,127,357
29 Lạng Sơn 25 84,637,900 40,977,900
17,201,061
30 Tiền Giang 11 82,181,276 34,807,309
93,994,982
31 Nam Định 11 69,599,022 29,752,142
6,547,500
32 Ninh Bình 7 65,807,779 26,494,629
6,100,000

33 Lào Cai 29 41,856,733 26,546,187
23,451,201
34 Hòa Bình 12 41,651,255 16,421,574
12,861,062
35 Bình Phước 15 40,955,000 25,213,640
13,784,220
36 Quảng Trị 8 40,127,000 17,697,100
4,288,840
37 Bình Định 15 38,712,000 20,567,000
20,805,000
38 Quảng Ngãi 9 38,463,689 17,430,000
12,816,032
39 Thái Bình 14 35,190,506 12,757,200
1,780,000
40 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800
25,490,197
41 Hà Tĩnh 7 30,595,000 11,890,000
1,595,000
42 Ninh Thuận 8 30,471,000 12,908,839
6,040,442
43 Tuyên Quang 2 26,000,000 5,500,000
-
44 Vĩnh Long 8 25,495,000 11,985,000
9,141,630
45 Bạc Liêu 6 25,178,646 13,922,687
23,993,658
46 Sơn La 5 25,070,000 9,171,000
10,670,898
47 Bắc Giang 22 23,050,320 16,286,320
12,555,893

48 Gia Lai 5 20,500,000 10,660,000
19,100,500
49 Yên Bái 9 18,500,688 11,347,081
7,197,373
50 Bắc Cạn 5 15,906,667 6,538,667
3,220,331
51 Đắc Lắc 2 15,232,280 4,518,750
15,232,280
12
52 Kon Tum 3 15,080,000 10,015,000
1,800,000
53 An Giang 3 14,831,895 4,516,000
14,813,401
54 Bến Tre 5 10,994,048 4,954,175
3,550,397
55 Cao Bằng 5 9,570,000 6,270,000
200,000
56 Đắc Nông 5 8,350,770 3,391,770
3,074,738
57 Đồng Tháp 8 7,203,037 5,733,037
1,514,970
58 Trà Vinh 4 6,606,636 6,442,636
917,147
59 Hà Nam 3 6,200,000 2,590,000
3,807,156
60 Hà Giang 2 5,925,000 2,633,000
-
61 Sóc Trăng 3 5,286,000 2,706,000
2,055,617
62 Cà Mau 3 5,175,000 3,175,000

5,130,355
63 Lai Châu 2 3,000,000 2,000,000
180,898
64 Hậu Giang 1 804,000 804,000
804,000
65 Điện Biên 1 129,000 129,000
-
Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808
25,769,527,089
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam thực tế tập trung tại các trung
tâm kinh tế lớn hoặc các vùng có các khu công nghiệp lớn của
Việt Nam như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Bình Dương
… do ở những nơi này có điểu kiện tốt về cơ sở hạ tầng , giao
thông vận tải , thông tin và có nguồn lao động có tay nghề trong
khi FDI của các địa phương khác , đặc biệt là các tình nghèo đang
rất cần vốn thì lại rất ít . Điều này dẫn đến một sự bất cập trong cơ
cấu sử dụng FDI theo địa phương , gây ra tình trạng mất cân đối
về kinh tế giữa , kéo dài khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa
các vùng . Đành rằng việc thu hút được nhiều vốn là rất tốt song
nếu cứ tiếp diễn tình trạng này thì nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp
không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế toàn diện , đó là
chưa kể việc giải ngân vốn FDI theo địa phương ngay cả ở những
nơi thu hút được nhiều vốn vẫn rất chậm và hiệu quả không cao .
II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam
1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu
tư trong nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế
Trong 18 năm qua , Việt Nam đã thu hút được gần 49 tỷ
USD , đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng và hữu ích cho
quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại

hoá của Việt Nam . FDI góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội
13

×