Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị y tế Hp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.68 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình được thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp em
đã được tìm hiểu và nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Cũng giống
như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp luôn hướng
đến một hướng kinh doanh hiệu quả nhất, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao. Trong đó
phát triển thương mại các mặt hàng là mục tiêu hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu đó, đồng thời tiến tới phát triển mạnh và bền vững, có thương hiệu riêng trên thị
trường.
Đề tài khóa luận: “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của
Công ty cổ phần thiết bị y tế Hp” đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cụ thể sau:

- Các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại, phát triển thương mại sản phẩm nói chung
-

và phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế nói riêng
Thực trạng hoạt động của công ty, phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm

-

thiết bị y tế của công ty
Đưa ra một số giải pháp cho công ty và kiến nghị lên cơ quan cấp trên nhằm phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty.

1


LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phấn
thương mại và thiết bị y tế Hp” đã được em lên kế hoạch và thực hiện trong ba tháng qua.
Để hoàn thành được bài luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô,
bạn bè, gia đình và các cô chú, anh chị trong công ty em đã thực tập. Trước tiên, em xin


gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Thương mại nói chung và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế Luật nói riêng, đã tạo điều kiện cho em được học tập, tìm hiểu, trau dồi kiến thức mà nhờ
có những kiến thức đó đã làm nền tảng cho em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Th.S Thái Thu Hương
đã tận tình hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc, giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương mại
và thiết bị y tế Hp cùng với các cô chú, anh chị nhân viên trong phòng kinh doanh đã
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
tham gia thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn tin tưởng, tạo điều
kiện và động viên khích lệ giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu xót cần bổ sung. Em rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của các thầy
cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2016
Sinh viên
Phạm Thùy Trang

MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng
biểu


1

Bảng 1

2

Bảng 2

3

Bảng 3

4

Bảng 4

Tên bảng biểu
Tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và
thiết bị y tế Hp giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Công ty cổ phần thương
mại và thiết bị y tế Hp năm 2015
Doanh thu và lợi nhuận sản phẩm thiết bị y tế của công ty từ
năm 2010-2014
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận đối với sản phẩm thiết bị y tế
của công ty năm 2015 so với 2014
3

Trang
24

25
30
31


5

Bảng 5

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đối với sản phẩm thiết bị y
tế của công ty CP TM & thiết bị y tế HP năm 2013-2015

33

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

Biểu đồ

Tên biểu đồ
Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng của công ty
Biểu đồ 1
Cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp năm 2015

4

Trang
27



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
KD
CP
TM
PTTM
TNHH
BV
ĐK
XNK

: Doanh nghiệp
: Kinh doanh
: Cổ phần
: Thương mại
: Phát triển thương mại
: Trách nhiệm hữu hạn
: Bệnh viện
: Đa khoa
: Xuất nhập khẩu

5


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trước sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, dưới sự tác động của tự do hóa
thương mại, quá trình hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế quốc tế. Sự thay đổi từng ngày của

kỹ thuật công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ sinh học. Kinh tế Việt
Nam không ngừng từng bước thay đổi mình tích cực thực hiện công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Đưa máy móc công nghệ hiện đại thâm nhập vào từng ngành, từng nghề,
từng lĩnh vực, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, hiện đại hóa trang thiết bị máy
móc, cùng với sự khuyến khích của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Nhà nước, liên doanh tư nhân, cổ phần tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới.
Ngày nay, cuộc sống của con người đầy đủ hơn và nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khỏe của con người cũng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Sản phẩm thiết bị y tế là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ
tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực
sản phẩm thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo
tính khoa học và hiệu quả. Thực tế cho thấy, mỗi năm, hàng trăm tỷ đồng đã được chi cho
việc nhập khẩu các thiết bị y tế, sản xuất trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu phục
vụ công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám, cơ sở y tế. Chính vì vậy, thị
trường trang thiết bị y tế tại Việt Nam được đánh giá là rất tiềm năng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế HP - là một
công ty phân phối chính thức của sản phẩm thiết bị y tế, em đã nhận thấy những khó khăn
và những thách thức tên thị trường đối với sản phẩm thiết bị y tế đối với công ty. Thị
trường tiêu thụ của công ty chủ yếu ở trong nội thành Hà Nội, tuy đã có sự thâm nhập ra
một số tỉnh lân cận như Lào Cai, Phú Thọ nhưng chưa sâu, số lượng khách hàng là bệnh
viện, cơ sở y tế, phòng khám của công ty cũng không có dấu hiệu tăng lên trong năm
2015. Bên cạnh đó, sản phẩm thiết bị y tế là một mặt hàng chủ đạo của công ty nhưng
doanh thu đem lại chỉ chiếm khoảng 55% tổng doanh thu của công ty, tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu còn quá thấp chỉ bằng 2,42%. Trước tình hình đó, với thị trường đầy
tiềm năng như vậy nhưng công ty chưa khẳng định được vị thế của mình trên trường cũng
6


như chưa nắm bắt kịp thời những cơ hội để mở rộng thị phần, phát triển hơn nữa sản

phẩm của mình.
Nhận thấy được những vấn đề cấp thiết trong việc kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế
của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp em nghiên cứu vấn đề phát triền
thương mại sản phẩm thiết bị y tế nhằm tìm ra những nhân tố tác động, đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài “Giải pháp phát triển thương
mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp” như sau:
Đề tài “Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện tử trên thị trường miền Bắc
của công ty TNHH thiết bị điện Việt Á”- Đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vi Thị
Hạnh - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Thương Mại thực hiện năm 2012
Đề tài nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc về nhu cầu tiêu dùng mặt
hàng điện tử trên thị trường. Nêu ra những lý luận cụ thể về phát triển thương mại. Đi sâu
nghiên cứu về thực trạng mặt hàng điện tử trên thị trường nói riêng và của công ty TNHH
thiết bị điện Việt Á trên thị trường miền Bắc nói chung. Qua nghiên cứu thực trạng, đề tài
còn phân tích cụ thể những nhân tố, những ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm này từ đó có những kiến nghị với Nhà nước những chính sách quản lý mặt hàng
thiết bị điện nhằm phát triển thương mại mặt hàng này của công ty. Luận văn cũng đưa ra
những giải pháp cụ thể, mang tính ứng dụng cao cho ngành và doanh nghiệp hướng tới
phát triển bền vững.
Đề tài: “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm ô tô trên địa
bàn Hà Nội (Lấy công ty TNHH Thiên Ngọc An làm đơn vị nghiên cứu)”- Đề tài khóa
luận tốt ngiệp của sinh viên Nguyễn Hải Hường - Khoa Kinh tế - Trường ĐH Thương
Mại thực hiện năm 2011
Đề tài tiếp cận nghiên cứu giải pháp thị trường nhằm mục đích phát triển thương
mại sản phẩm ô tô trên địa bàn Hà Nội trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Trên
cơ sở điều tra, phân tích, đề tài đã nêu lên được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới
phát triển thương mại sản phẩm ô tô giai đoạn 2006 – 2011, từ đó đi sâu vào nghiên cứu
giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại trong giai đoạn 2011 – 2015.

Đề tài “Giải pháp phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát
của công ty gạch ốp lát Hà Nội” – Đề tài khóa luận của sinh viên Hoàng Thị Kim Hiền –
Khoa Kinh tế - Trường ĐH Thương Mại nghiên cứu năm 2008
7


Nội dung đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về phát triển thị trường, thúc đẩy
tiêu thụ và phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thực
trạng chung của một công ty, đó là công ty gạch ốp lát Hà Nội. Từ những thực trạng
nghiên cứu đề tài đi sâu phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra những giải
pháp hết sức cụ thể để nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm này. Bên cạnh đó cũng đưa ra
những kiến nghị, đề xuất đối với ngành để việc phát triển về sản lượng sản phẩm này
ngày càng bền vững.
Các đề tài trên đã nêu ra các lý thuyết về thương mại, phát triển thương mại, một
số giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại các mặt hàng khác nhau. Tuy nhiên
chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, riêng cho mặt hàng thiết bị y tế của một công ty phân
phối cụ thể trên thị trường nội địa.
Kế thừa những lý luận về phát triển thương mại, phát triển thị trường của những đề
tài trên. Đề tài của em nghiên cứu hoạt động phát triển thương mại sản phẩm một cách
bao quát, không phải chỉ tiếp cận 1 khâu của hoạt động phát triển thương mại. Không chỉ
dừng lại ở phát triển thị trường, sản lượng tiêu thụ mà ngoài quy mô thị trường còn quan
tâm đến hiệu quả phát triển thương mại của sản phẩm... của một công ty phân phối cụ thể
là Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp trên thị trường nội địa để thấy rõ tình
hình phát triển sản phẩm, những khó khăn mà công ty gặp phải từ đó có những giải pháp
cụ thể nhằm phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế.

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Để phát triển thương mại mặt hàng thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương mại và
thiết bị y tế Hp, khóa luận sẽ khảo sát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y
tế của công ty trên thị trường nội địa. Thông qua các điều tra sơ bộ, khảo sát thực tế nhằm

đưa ra những nhận định, giải pháp hướng đi đúng cho doanh nghiệp trong quá trình phát
triển thị trường nhằm phát triển thương mại.
Khóa luận sẽ tập trung đưa ra các giải phát phát triển thương mại của công ty thông
qua việc trả lời các câu hỏi:

• Đặc điểm của các sản phẩm thiết bị y tế là gì? Sự phát triển của sản phẩm này phụ thuộc
vào những nhân tố nào và những chỉ tiêu nào đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị y tế?

• Tổng quan tình hình chung của công ty và tình hình phát triển thương mại sản phẩm thiết
bị y tế theo các chỉ tiêu đánh giá trên thị trường nội địa như thế nào?

8


• Doanh nghiệp cần phải làm gì để có thể phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của
mình thông qua các giải pháp thị trường?.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của
Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp

4.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung : Tìm kiếm các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản
phẩm của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp trên thị trường nội địa.

- Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu lý luận: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm, cụ thể là: làm rõ bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, xác

định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế, xác
định các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá đến những khía cạnh phát triển thương mại
sản phẩm mà đề tài nghiên cứu từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị y tế trên thị trường nội địa.
Mục tiêu thực tiễn: Dựa trên những lý luận đã nêu cùng với quá trình thực tập, khảo
sát và nắm được tình hình, thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của
Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp trên thị trường nội địa. Qua đó thấy được
những thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại cũng như tìm ra nguyên nhân trong
quá trình phát triển thương mại sản phẩm của công ty, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải
pháp cho doanh nghiệp và các kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho phát triển thương mại sản phẩm này.

4.3.

Phạm vi nghiên cứu
Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương mại và
thiết bị y tế Hp trên thị trường nội địa bao hàm nhiều nội dung nghiên cứu. Nhưng do giới
hạn về thời gian và năng lực, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề chính
sau:
Về nội dung nghiên cứu: phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ
phần thương mại và thiết bị y tế Hp trên thị trường nội địa, việc xem xét phát triển thương
mại sản phẩm bao hàm nhiều nội dung: sự gia tăng về quy mô thương mại sản phẩm, hiệu
quả phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương mại và thiết
bị y tế Hp.
9


Về phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp trên thị trường nội
địa.

Về phạm vi thời gian: đề tài khảo sát, nghiên cứu thực trạng phát triển của thương
mại sản phẩm thiết bị y tế của công ty trên thị trường nội địa trong 5 năm gần đây 20112015. Qua đó đưa ra các giải pháp về thị trường nhằm phát triển sản phẩm thiết bị y tế của
công ty tới năm 2020.
Đối tượng điều tra: Luận văn điều tra phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung tiến hành
thu thập phân tích các thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Cụ thể ở
đây là làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế trên thị trường nói
chung và của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp nói riêng. Để làm rõ vấn đề
nghiên cứu cần sử dụng kết hợp nhiều kỹ năng, phương pháp để thu thập, xử lý thông tin,
kỹ năng giao tiếp, làm việc cụ thể, kỹ năng tổng hợp, tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu
của đề tài tập trung chủ yếu vào thu thập, xử lý và tổng hợp phân tích như sau:
• Phương pháp luận
-

-

Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh phát
triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế và thực trạng phát triển thương mại trong mối
quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế.
Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp duy vật lịch sử, nghiên cứu phát triển thương
mại sản phẩm thiết bị y tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phát triển thương mại
cũng phải tuân theo các quy luật kinh tế hiện tại. Ngoài ra phải phân tích đánh giá phát
triển thương mại phù hợp với điều kiện lịch sử, gắn với tình hình kinh tế xã hội của đất
nước, với đặc điểm của môi trường kinh doanh mỗi thời kỳ.

• Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp tổng quan tài liệu:

Trong bước này, tác giả có thể phải đọc lại những tài liệu đã đọc hoặc đọc thêm
những tài liệu liên quan để có thêm thông tin hoặc làm rõ thêm thông tin quan trọng. Viết
tổng quan tài liệu không phải là công việc chỉ làm một lần hay chỉ là một quá trình đơn
tuyến, mà được lặp đi lặp lại nhiều lần, với nhiều mức độ và mục đích khác nhau. Khi
mới bắt đầu giúp lựa chọn đề tài, đánh giá phạm vi các nguồn tài nguyên hỗ trợ, đặt vấn
đề nghiên cứu. Khi đang nghiên cứu giúp củng cố các luận cứ, luận chứng, bổ sung các
10


-

-

đánh giá phê bình khoa học. Khi kết thúc nghiên cứu giúp tạo hình mẫu, tiêu chuẩn để
soạn thảo và trình bày kết quả nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quá
trình nghiên cứu và các hiện tượng kinh tế xã hội. Phương pháp thu thập dữ liệu là những
con đường, cách thức để chủ thể nghiên cứu có thể tìm hiểu, nắm bắt và sở hữu được
thông tin, dữ liệu nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu của bản thân. Có hai phương
pháp thu thập dữ liệu được sử dụng là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu
thập lần đầu các dữ liệu, thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu thông qua
các cuộc điều tra thống kế. Còn phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu
thập những số liệu đã qua xử lý, được tổng hợp vào sổ sách, được lưu trữ lại của đối
tượng nghiên cứu. Nhưng do việc thu thập dữ liệu thường tốn nhiều thời gian, công sức
và chi phí nên các chủ thể nghiên cứu nên chọn cho mình các phương pháp nghiên cứu để
thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học,
nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.
Trong phạm vi khóa luận của em, do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện

thu thập dữ liệu, đề tài sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các
nguồn thứ cấp, thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách, báo chí,
internet… cùng các số liệu báo cáo của công ty, chủ yếu là các số liệu kế toán liên quan
tới tình hình kinh doanh các loại hàng hóa của công ty, các báo cáo kinh doanh, khối
lượng hàng hóa được sản xuất ra từ năm 2011 tới năm 2015. Qua đó tổng hợp thông tin
về doanh thu, doanh số tiêu thụ của sản phẩm thiết bị y tế trong những năm gần đây.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 và chương 3 của
đề tài khóa luận.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một phương pháp bao gồm 4 bước cơ bản là nghiên cứu dữ
liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên
các số liệu và cuối cùng là ước lượng kết quả hiện tại hoặc dự báo tương lai.
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được như doanh thu, doanh số tiêu thụ,
báo cáo kết quả kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các khách hàng thân thiết của
công ty, giá cả, lợi nhuận và số lượng sản phẩm thiết bị y tế được tiêu thụ qua các năm
11


cũng như cơ cấu doanh thu sản phẩm theo khu vực đia lý... Em đã tiến hành thống kê các
số liệu thu thập được theo từng chỉ tiêu trên qua các năm từ 2011 – 2015 để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh dữ liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu
tố không gian, thời gian với cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp tính
toán. Có hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
Với các dữ liệu thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng bán ra, cơ cấu
sản phẩm, giá cả một số mặt hàng chủ yếu của công ty, em đã vận dụng phương pháp so
sánh để đối chiếu giữa các năm với nhau. Kết quả so sánh sẽ cho biết được mức tăng

trưởng doanh thu, lợi nhuận của công ty qua các năm nghiên cứu, sự thay đổi giá cả và cơ
cấu mặt hàng tiêu thụ, tốc độ và tỷ suất lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn
lực để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng điều chỉnh hoạt động sản xuất, xúc tiến
thương mại và dịch vụ một cách hợp lý.
Phương pháp đồ thị:
Phương pháp đồ thị là phương pháp mà người nghiên cứu tiến hành vẽ các đường
biểu diễn nhằm mô tả xu hướng phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó thông qua
những số liệu thu thập được về cùng một loại chỉ tiêu của sự vật, hiện tượng đó. Phương
pháp đồ thị rất hữu ích trong việc phân tích, nhận định, đánh giá sự phát triển của các hiện
tượng rồi từ đó rút ra dự đoán xu hướng phát triển của hiện tượng đó trong tương lại. Sử
dụng phương pháp đồ thị mang lại cái nhìn trực quan nhất, hiển thị rõ nhất sự khác nhau
giữa các số liệu bằng các biểu đồ, đồ thị toán học.
Trong khóa luận này, phương pháp đồ thị được sử dụng để vẽ sự tăng trưởng của
doanh thu qua các năm từ 2011 - 2015 để từ đó nhận thấy xu hướng tăng trưởng doanh
thu của công ty, vẽ đồ thị thể hiện sự thay đổi của cơ cấu khách hàng...Việc vẽ các đồ thị
này giúp em dễ dàng rất nhiều trong việc phân tích số liệu.

- Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp chỉ số, diễn giải, sử dụng phần mềm trong việc vẽ các biểu đồ
phục vụ cho việc phân tích các dữ liệu.

12


6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn có kết cấu gồm 3 chương như
sau:
CHƯƠNG 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế

trên thị trường
CHƯƠNG 2: Thưc trạng phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế trên thị trường
nội địa của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp
CHƯƠNG 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm thiết
bị y tế trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm
1.1.1. Khái niệm sản phẩm thiết bị y tế
Thiết bị y tế ra đời từ đòi hỏi trong nhu cầu đời sống đảm bảo sức khỏe của con
người. Kinh tế càng phát triển, mức sống cao hơn làm cho nhu cầu khám chữa bệnh cũng
như vấn đề quan tâm sức khỏe càng cao. Đặc biệt trong thời đại công nghiệp hóa hiện nay
13


-

với môi trường bị ô nhiễm, thực phẩm bẩn xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường...
khiến con đường đến với bệnh tật ở con người gần hơn thì đòi hỏi phải có những máy
móc, trang thiết bị y tế tiên tiến đáp ứng nhu cầu kiểm tra và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Thiết bị y tế là những sản phẩm được sử dụng trong các bệnh viện, phòng y tế và ngay cả
trong gia đình.
Theo Điều 2 Chương 1 Thông tư số 30/2015/TT-BYT Thông tư về quy định nhập
khẩu trang thiết bị y tế nêu rằng: “Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư,
hóa chất, kể cả phần mềm cần thiết, được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ
cho con người nhằm mục đích:
- Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn
thương;

- Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Kiểm soát sự thụ thai;
- Khử trùng trong y tế (không bao gồm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
- Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
- Cung cấp thông tin cho các mục đích y tế hoặc chẩn đoán bệnh bằng các phương
tiện kiểm tra trong ống nghiệm các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người và không
đạt được tác động chính dự định của nó trong hoặc trên cơ thể con người bằng các
phương tiện dược, miễn dịch hoặc trao đổi chất, nhưng có thể được hỗ trợ chức năng dự
định của nó bằng phương tiện đó.”
Do giới hạn về thời gian và năng lực, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào một số
nhóm sản phẩm sau:
- Thiết bị chăm sóc sức khỏe gia đình: máy đo huyết áp, máy xông mũi họng, máy
trợ thính, máy đo đường huyết, cân sức khỏe-cân sinh học, máy hút dịch, máy đo lượng
mỡ....
Thiết bị y tế dùng trong bệnh viện: xe lăn-giường nằm bệnh nhân, đèn hồng ngoại, máy

-

tạo oxi-bình oxi y tế, tủ sấy-nồi hấp tiệt trùng thiết bị y tế…
Vật tư tiêu hao: găng tay xét nghiệm, bơm kim tiêm...

14


Máy tạo ô xy 3 lít 7F-3 Yuyue

Máy xông mũi KN 9330


1.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế
a) Khái niệm thương mại
Thương mại, tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa kinh doanh, vừa có ý nghĩa là trao
đổi hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là Business hoặc
Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay là mậu dịch. Tiếng
Pháp cũng có từ ngữ tương đương Commerce là sự buôn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ.
Tiếng La tinh, thương mại là “Commercium” vừa có ý nghĩa là mua bán hàng hóa vừa có
ý nghĩa là hoạt động kinh doanh. Tùy theo mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
mà thương mại được xếp vào các vị trí và có vai trò khác nhau. Đồng thời, tùy theo quy
định của nội luật mỗi nước, thương mại cũng được đề cập theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là hoạt động kinh tế nhằm mục
tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo Luật thương mại 2005, hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục tiêu sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới thì thương mại bao gồm: Thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, Thương mại là quá trình trao đổi mua bán hàng hóa dịch vụ trên
thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ có một bên là người nước ngoài thì người ta gọi là thương mại quốc tế.

15


-

Từ đó có thể rút ra khái niệm chung của Thương mại là: Thương mại là tổng hợp
các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.

b) Khái niệm phát triển thương mại
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng tích cực
đến lĩnh vực thương mại (mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy
quá trình mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng mở rộng về quy
mô, tăng lên về chất lượng, nâng cao hiệu quả tiến tới phát triển bền vững.

- Phát triển thương mại sản phẩm: Là sự nỗ lực, cải thiện về quy mô, chất lượng, cơ cấu
hàng hóa - dịch vụ các hoạt động thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và
hiệu quả của các hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong
đợi trên thị trường mục tiêu.
Phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế thực chất nằm trong nội dung của phát
triển thương mại sản phẩm. Nội hàm của phát triển thương mại sản phẩm đó là việc gia
tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng, cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, tính hiệu quả của sự phát triển thương mại sản
phẩm.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế của Công ty cổ phần thương
mại và thiết bị y tế Hp là sự nỗ lực của công ty để duy trì và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, cơ
cấu thị trường, cơ cấu doanh thu theo kênh phân phối và đảm bảo đạt tỷ suất lợi nhuận
tăng, đạt hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao động cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động
thương mại đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung, công ty cổ phần thương mại và
thiết bị y tế Hp nói riêng đó là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí hướng tới hiệu
quả cao.

1.2.

Một số vấn đề lý luận về phát triển thương mại
16



1.2.1. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm

-

Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình bao gồm tổng thể các
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm thúc
đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
Thương mại sản phẩm thiết bị y tế là một bộ phận của thương mại hàng hóa, bao
gồm tất cả các hiện tượng, hoạt động và các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình trao
đổi và cung ứng dịch vụ liên quan tới các loại sản phẩm thiết bị y tế nhằm đạt mục tiêu đề
ra.
Sản phẩm thiết bị y tế là hàng hóa hữu hình, do đó thương mại sản phẩm thiết bị y tế
mang đặc điểm cơ bản của thương mại hàng hóa nói chung. Bao gồm 4 đặc điểm là: tính
hữu hình của đối tượng trao đổi; sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm trong quá trình trao
đổi; lưu thông hàng hóa tách rời sản xuất và tiêu dùng; tính thống nhất và mâu thuẫn giữa
các khâu của quá trình lưu thông sản phẩm.
Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm biểu hiện trên cả tầm vĩ mô. Đứng trên
góc độ vĩ mô của kinh tế thương mại có thể hiểu bản chất của phát triển thương mại như
sau:
Phát triển thương mại chủ yếu theo chiều rộng như: có thể hiểu là gia tăng quy mô của

-

các hoạt động đó, là dung lượng thị trường, số lượng khách hàng, thị phần chiếm lĩnh trên
thị trường, số lượng hàng hóa. Phát triển thương mại về chiều rộng là những nỗ lực nhằm
tăng doanh số bán, tăng số lượng sản phẩm, mở rộng đối tượng khách hàng, chiếm lĩnh
thị trường nhiều hơn.
Phát triển thương mại chủ yếu theo chiều sâu: được thể hiện ở việc tăng chất lượng của

-


sản phẩm tham gia hoạt động thương mại, chất lượng và giá trị gia tăng đối với các hoạt
động thương mại. Chất lượng hoạt động thương mại biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng sản
phẩm cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu hướng phát triển của nó. Ngoài ra
còn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu thị trường, các loại
hình doanh nghiệp tham gia kinh doanh và các hình thức phân phối sản phẩm.
Kết hợp giữa phát triển thương mại theo chiều rộng và phát triển thương mại theo chiều

-

sâu: là sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng thương mại từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú
trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
Phát triển thương mại tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại: tính hiệu quả
được thể hiện ở các kết quả đạt được trong hoạt động thương mại mang lại cho doanh
nghiệp cũng như ngành kinh doanh, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu quả sự dụng
các nguồn lực... Tuy nhiên, trong phát triển thương mại sản phẩm không chỉ đơn thuần là
17


đạt được các mục tiêu cho doanh nghiệp cũng như toàn ngành đó, mà nó còn hỗ trợ các
ngành khác phát triển và đảm bảo kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi
trường, có như vậy phát triển thương mại sản phẩm mới bền vững và mang lại các kết quả
tích cực cho tổng thể nền kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc phát triển sản phẩm thương mại
Thứ nhất, Tuân theo các quy luật kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, do vậy mọi chủ thể tham gia đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị trường mà
chủ yếu là quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và sự điều tiết của Nhà
nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách, đòn bẩy kinh tế.

Thứ hai, Dựa trên năng lực hoạt động của công ty
Công ty phải dựa trên năng lực về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, uy tín, nguồn
cung ứng, quy mô hiện tại và tiềm năng…để đề ra các chiến lược, dự án, kế hoạch, chính
sách cho phù hợp.
Thứ ba, Dựa trên lợi ích của nhà cung ứng nguồn hàng
Nhà cung ứng được đảm bảo về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp đồng, tôn
trọng trong kinh doanh sẽ đảm bảo nguồn hàng cho công ty theo đúng kế hoạch.
Thứ tư, Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm
Sản phẩm mà công ty cung ứng có chất lượng, được tin dùng, luôn được làm mới
thương hiệu chắc chắn có tiềm năng phát triển trong tương lai thì đảm bảo hoạt động kinh
doanh của công ty trong tương lai.

1.3. Nội dung và chính sách thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều tiêu chí và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá khác nhau, và để đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại
sản phẩm thiết bị y tế trên thị trường nội địa gồm các chỉ tiêu sau:
a) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm về quy mô
18


-

Chỉ tiêu sản lượng: là khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị

-

trường nội địa tại một thời diểm nhất định. Thường ký hiệu là Q hoặc Y. Sản lượng tiêu
thụ của toàn ngành là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành bán ra. Nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô thương mại của sản

phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là hàng hóa được nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng
nhiều hơn. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm rõ nét và khá chính
xác.
Chỉ tiêu về doanh thu: là toàn bộ doanh thu bán buôn và bán lẻ hàng hóa trên thị trường
của các cơ sở phân phối, kinh doanh trên thị trường nội địa nhằm phục vụ cho nguời tiêu
dùng. Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay tổng mức lưu chuyển
hàng hóa.
PV0=0ixQti

-

Hay

PVt=tixQti

Trong đó: t: tính năm; i là loại sản phẩm
PV0 là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá só sánh (lấy giá của một năm
bất kỳ làm giá gốc)
PVt là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo giá năm t
P0i là giá so sánh của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa
Pti là giá của sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa năm t
Qti là sản lượng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường nội địa ở năm t
Tổng giá trị thương mại càng cao nghĩa là doanh thu tiêu thụ càng nhiều, hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và quy mô thương mại sản phẩm ngày
càng mở rộng.
Tốc độ thương mại của sản phẩm: là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng của
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Thể hiện ở 2 chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tuyệt đối: t=Yt – Yt-1

-


Chỉ tiêu tương đối: gt = x100%

Trong đó: t: sự thay đổi về quy mô sản lượng của năm t so với năm t-1
Yt: sản lượng của năm t
Yt-1: sản lượng của năm t-1
gt: tốc độ tăng trưởng sản phẩm tính theo % năm t
Thị phần: thị phần của DN cho thấy tỉ lệ doanh thu của DN so với toàn bộ doanh thu của
sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường. Thị phần của DN càng cao thì quy mô
19


của DN càng lớn. Con số phần trăm của DN chính là tỷ lệ % chiếm lĩnh quy mô trên thị
trường.
T=
Trong đó: T là thị phần
Yi là sản lượng tiêu thụ sản phẩm Y
Y là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn ngành
b) Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm về mặt chất lượng
Là phát triển về chiều sâu, thể hiện qua tốc độ phát triển sản phẩm và sự chuyển
dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường tiêu thụ. Sự phát triển của sản phẩm thể hiện qua
việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc nghiên cứu
phát triển về tính năng, công dụng, bao bì, mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường.... Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng những sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao, ít lao động.
Tuy nhiên ở bài luận này không nghiên cứu về nâng cao chất lượng sản phẩm vì
Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp là một doanh nghiệp phân phối sản phẩm
chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị y tế.
Ngoài ra chất lượng thương mại còn thể hiện qua cách thức sử dụng các nguồn lực
một cách tốt nhất, hiệu quả để phát triển thương mại vì số lượng và chất lượng nguồn lực

được sử dụng để phát triển thương mại có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm của DN. Phát triển thương mại về chiều sâu là làm cho tốc độ phát triển sản phẩm
nhanh, ổn định, cơ cấu sản phẩm dịch chuyển hợp lý. Cụ thể:

-

Cần nâng cao tỷ trọng của các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, cũng như thẩm

-

mỹ về nội dung và thẩm mỹ về hình thức. Sản phẩm có tính thẩm mỹ cao là có mối quan
hệ nhuần nhuyễn giữa chức năng, cấu tạo, hình dáng, kích thước, kiểu dáng, màu sắc...
làm tôn lên tính độc đáo của sản phẩm.
Sản phẩm có trình độ công nghệ khoa học cao (các sản phẩm có hàm lượng chất xám) có

-

xu hướng ngày càng tăng lên và các sản phẩm mang đậm tính thủ công, chất lượng kém
ngày càng giảm xuống. Thương mại các sản phẩm có hàm lượng chất xám ngày càng tăng
lên không những làm cho lĩnh vực này phát triển mà còn làm cho đời sống của người dân
được tăng cao do được tiêu dùng những sản phẩm tiên tiến của thị trường.
Các yêu cầu về kinh tế gồm yêu cầu về chi phí sản xuất, giá cả hợp lý, chi phí trong quá

-

trình sử dụng thấp như tiết kiệm năng lượng, chi phí sửa chữa bảo trì ít và hiệu quả sử
dụng.
Hệ thống kiểm định chất lượng: để cạnh tranh và duy trì chất lựơng với hiệu quả kinh tế
doanh nghiệp không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ mà phải xây dựng một hệ thống
20



-

quản lý có hiệu lực và hiệu quả. Và để thực hiện phương pháp hệ thống, công ty cần thiết
xây dựng một hệ thống chất lượng.
Dịch vụ hỗ trợ, sau bán: để đảm bảo các sản phẩm cung cấp hoạt động tối ưu và hiệu quả
nhất các doanh nghiệp thường có những hoạt động bảo hành, bảo dưỡng cho các sản
phẩm cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật hay những dịch vụ hậu mãi với sản phẩm mà doanh
nghiệp mình cung cấp.
c) Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại về mặt hệu quả
Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán hàng
hoá và dịch vụ. Đó chính là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các
công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hoá, khâu vận chuyển và kho
hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm dịch vụ. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính là hiệu quả mua các nhân tố
“đầu vào”, và tiêu thụ sản phẩm ở “đầu ra”
Trên góc độ DN, các chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh:

-

Lợi nhuận của DN: là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của DN, là phần giá trị
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong mỗi thời
kỳ nhất định. Lợi nhuận cao phản ánh hiệu quả kinh doanh và phát triển thương mại tốt.
LN = DT- CP
Trong đó: LN: Lợi nhuận
DT: Tổng doanh thu
LN: Tổng lợi nhuận
Đối các doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu quả này chính là hiệu quả kinh doanh
thương mại


- Tỷ suất lợi nhuận: là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu đặc
thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó ta có chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận được tính toán như sau:
Tỷ suất LN = LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hoặc:
Tỷ suất LN = LN/CF
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ
tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng
21


điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu và
tốc độ tăng chi phí.
Hoặc là:
Tỷ suất LN = LN/VĐT
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty. Chỉ tiêu sẽ cho biết 1 đồng vốn của công ty sẽ cho bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
Có 2 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình phát triển thương mại sản phẩm của
doanh nghiệp:
• Nhóm nhân tố vĩ mô
Nhân tố cầu: cầu của một hàng hóa, dịch vụ là số lượng của hàng hóa, dịch vụ mà
người tiêu dùng sẵn lòng mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian xác định.
Khi xét đến ảnh hưởng của nhân tố cầu tới sự phát triển thị trường của doanh nghiệp

ta xét đến ảnh hưởng của nhân tố nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, mức thu nhập, thói
quen, tập tính tiêu dùng của tập khách hàng tại khu vực vị trí cần quan sát. Nếu nhu cầu
về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó là cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và
phát triển thị trường của mình và ngược lại.
Nhân tố cạnh tranh: để có thể tồn tại, phát triển thị trường cũng như phát triển hoạt
động kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ luôn luôn đối mặt với những vấn đề xuất phát từ yếu
tố cạnh tranh. Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành
sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh là khách hàng, nhà cung ứng, đối
thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế. Vậy có thể nói một doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành thì sẽ luôn phải hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh.
Các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu (sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại...) qua đó mức độ cạnh tranh trên
thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp làm doanh nghiệp có thể mở rộng và phát triển thị
trường hoặc có thể mất thị trường.
Nhân tố giá cả: “Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy hàng
hoá hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”.
Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính hiện tại
của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số người tiêu dùng và các khả năng
tài chính (khả năng thanh toán) khác nhau. Giá cả mà ta sử dụng để mua là một nhân tố
rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của người cung ứng cũng như sự
tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hay dịch vụ.
22


Tất nhiên cầu về hàng hoá và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố ngoài
giá, nhưng thông thường khi giá tăng tức khắc cầu về hàng hoá hay dịch vụ đó sẻ giảm
xuống và ngược lại. Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách
giá cả cho hàng hoá của mình trong đó cần chú ý đặc biệt đến chiến lược giảm giá. Giảm
giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời thoả mãn khả năng tài chính của người
mua.

Nhân tố pháp luật: hệ thống pháp luật của Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới
PTTM và kinh doanh thiết bị y tế. Đây là cơ sở, quy định mà các DN kinh doanh nói
chung và DN kinh doanh thiết bị y tế nói riêng phải chấp hành. Do đó hệ thống pháp luật
của Nhà nước phải rõ ràng, cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho có DN kinh doanh dễ dàng
áp dụng và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử
dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thuế doanh thu, thuế lợi
tức, thuế muôn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, chính sách đâù tư…

• Nhóm nhân tố nội tại của công ty

-

-

-

Nhóm nhân tố nội tại của ngành hay của công ty cũng có ảnh hưởng tới phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị y tế. Các nhân tố đó là mục tiêu chiến lược kinh doanh của
công ty, là quy mô kinh doanh của công ty, nguồn lực tài chính, con người và cơ sở vật
chất của công ty.
Mục tiêu kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược phát triển
thương mại. Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu kinh doanh thì sẽ mang
lại hiệu quả trong phát triển thương mại và thúc đẩy sự phát triển của công ty
Nguồn lực tài chính, nguồn lực phục vụ cho phát triển thương mại và quá trình kinh
doanh của công ty. Nguồn lực tài chính lớn và nguồn nhân lực có trình độ cao là điều kiện
tốt và thuận lợi thúc đẩy phát triển thương mại cung ứng cho hoạt động thương mại của
công ty.
Cơ sở vật chất cũng là một yếu tố quan trọng đối với phát triển thương mại. Đặc biệt đối
với phát triển thương mại thiết bị y tế cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo cho
việc tìm hiểu thông tin về sản phẩm, về nhà cung ứng và thị trường một cách dễ dàng

hơn, thực hiện những giao dịch một cách nhanh chóng, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa
lợi nhuận trong kinh doanh thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển.

1.3.3. Các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm
Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế sản phẩm
Trong các chính sách của DN thì chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế của sản
phẩm luôn giữ vai trò quan trọng. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
23


-

DN bởi nó là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng về
thị hiếu, công nghệ và tình hình cạnh tranh, DN cần phải lựa chọn và phát triển những nét
đặc trưng riêng của sản phẩm, tạo bằng cách nghiên cứu nhu cầu và hành vi tiêu dùng của
khách hàng để nắm bắt các thông tin cần thiết bằng các cuộc phỏng vấn, các công trình
điều tra có quy mô rộng để có cách nhìn khách quan đối với tình hình tiêu thụ sản phẩm
và nắm bắt nhu cầu thị trường.
Chính sách hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm các DN cần tập trung mở rộng mạng lưới
kênh phân phối. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sẽ giúp cho sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng nhanh nhất và khai thác triệt để nhất. Để phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị y tế, các DN sản xuất - kinh doanh phải đưa ra phương thức tốt nhất để phân phối
có hiệu quả nhất đểcó thể mở rộng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Trong việc củng cố và tăng cường hệ thống kênh phân phối, các DN cần chú ý tổ
chức tốt công tác dịch vụ sau bán như: vận chuyển, giao hàng đến tận tay người tiêu
dùng...
Đầu tư nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên trong hoạt động thương mại mà bất kỳ DN
sản xuất – kinh doanh nào cũng phải tiến hành, các DN cần phải đầu tư xây dựng một hệ

thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh:
Thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường tạo nguồn kinh phí cho hoạt động

-

thương mại phát triển
Xây dựng hệ thống thu nhập thông tin đầy đủ về thị trường trên các mặt: Môi trường, tâm
lý, nhu cầu sử dụng sản phẩm ở từng khu vực
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu thị trường còn giúp cho các DN tiến tới thành lập
mạng lưới tiêu thụ trên các thị trường và chủ động trong kinh doanh cũng như giảm được
chi phí bán hàng, giao dịch.

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ Y TẾ
HP GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.1.
Tổng quan tình hình chung của công ty
2.1.1. Tổng quan về công ty
Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế Hp hoạt động kết hợp trong lĩnh vực
kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế phục vụ cho bệnh viện, các cơ sở y tế và
người tiêu dùng. Công ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và xây
dựng chỗ đứng trên thị trường để trở thành một trong các công ty có thương hiệu tốt nhất.
Cụ thể:
a) Kết quả doanh thu lợi nhuận của công ty
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và thiết bị y ế
Hp giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng

Năm
Chỉ
tiêu
Doanh
thu
Lợi
nhuận

2011

2012

2013

2014

2015

So sánh
2015/201
4 (%)

So sánh
2015/201
1 (%)

8.585

22.140


31.414

55.962

67.863

21,26

690,48

397

714

956

1.147

1.587

38,36

299,75

(Nguồn: Phòng KD - Công ty CP TM & thiết bị y tế Hp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đáng kể qua
từng năm. Với sự cố gắng và nổ lực của toàn công ty để chứng tỏ vị thế của mình trên thị
trường, so với năm bắt đầu đi vào hoạt động thì đến năm 2015 doanh thu của công ty đạt
67.863 triệu đồng tăng 21,26% so với năm 2014 và tăng 690,48% so với năm 2011. Với
doanh thu tăng đều qua từng năm thì lợi nhuận của công ty cũng tăng ổn định, năm 2015


25


×