Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA (CUNG UNG DVU-LOGISTIC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.76 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA
1.1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA chuyên cung cấp giải
pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến phần mềm tin học. Sản phẩm của công ty
TADA có chất lượng rất tốt và tương đối đa dạng, từ các phần mềm quản lý tài
chính kế toán, quản lý nhân lực trong một công ty cho đến các mô hình quản lý
khách sạn, sân Golf, Với đội ngũ nhân lực dày dặn kinh nghiệm, trải qua nhiều dự
án tin học, có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý điều hành các dự án
phần mềm lớn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, TADA đã và đang mang lại chất
lượng dịch vụ và giải pháp tốt nhất cho khách hàng.
Để làm được điều này, cần phải đảm bảo cung ứng kịp thời, nhanh chóng,
chính xác với số lượng, chất lượng và cơ cấu hàng hóa cụ thể là phần mềm phù
hợp với nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất. Khi sản phẩm đến tay khách
hàng, nó chịu ảnh hưởng và thể hiện chất lượng của toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Hiện tại, TADA chủ yếu cung cấp các phần mềm cho
khách hàng là các tổ chức, các doanh nghiệp và việc cung ứng này được thực hiện
bằng cách bán trực tiếp các phần mềm đóng gói sẵn hoặc theo đơn đặt hàng của
khách hàng thông qua tiếp xúc khách hàng mặt đối mặt. Việc phát triển tốt mô hình
cung ứng các phần mềm đó là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Vấn đề đặt ra là tìm ra giải pháp để phát triển tốt hơn nữa các
mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT cho công ty.
111
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2


Kết quả điều tra trong “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008” của
Bộ Công Thương cho thấy tỉ lệ các doanh nghiệp Việt ứng dụng thương mại điện
tử ngày càng tăng, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại
điện tử ở những mức độ khác nhau. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã kết
nối Internet. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88%
so với 84% của năm 2007. Báo cáo cũng cho thấy một trong những điểm sáng nhất
về ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm
tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư cho công nghệ thông tin của
doanh nghiệp năm 2008, tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Sự dịch chuyển cơ cấu
đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm
ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ thông
tin. Điều này thể hiện nhu cầu về phần mềm ngày càng tăng cao. Tỷ lệ doanh
nghiệp có website năm 2008 đạt 45%, chủ yếu website dừng lại ở việc giới thiệu
chung về lịch sử hình thành công ty, sản phẩm, địa chỉ, điện thoại liên lạc, còn lại
các hoạt động kinh doanh chính vẫn là mặt đối mặt. Đặc biệt các doanh nghiệp
kinh doanh phần mềm qua mạng chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài như:
Nhà sản xuất phần mềm Microsoft: www.microsoft.com
Người khổng lồ Google: www.google.com
Tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia IBM: www.ibm.com
222
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Còn tại Việt Nam mới có một số website kinh doanh phần mềm là:
Trung tâm an ninh mạng BKIS: www.bkav.com.vn
Công ty cổ phần IN Việt Nam: www.phanmemso.com
Công ty cổ phần mạng trực tuyến Meta www.download.com.vn
Công ty Cổ phần Phần mềm Hà Nội:
Trung tâm phần mềm - Công ty FPT:
OOS www.downloadphanmem.com,

Hầu hết các công ty tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc sản xuất, kinh
doanh phần mềm theo phương thức truyền thống. Cho đến nay chưa có công ty nào
thực sự chuyên nghiệp về kinh doanh trực tuyến phần mềm.
Việc mua bán phần mềm còn được bán riêng lẻ qua các cá nhân thông qua
các trang rao vặt, diễn đàn, Kinh doanh phần mềm qua mạng tại Việt Nam chưa
được phổ biến rộng rãi và chưa có sức ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng, đặc biệt
là người tiêu dùng cá nhân.
Vì những lý do trên em xin xác lập và tuyên bố đề tài: “Giải pháp phát
triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển
giải pháp công nghệ TADA”.
1.2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT, thị trường
trực tuyến và giải pháp nhằm phát triển mô hình cung ứng của một công ty TMĐT.
- Nghiên cứu thực trạng kinh doanh phần mềm của công ty.
- Nghiên cứu đề xuất giải phát triển mô hình cung ứng các ứng dụng TMĐT
của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
333
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
- Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay.
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ
TADA.
- Sản phẩm dịch vụ: ứng dụng TMĐT cụ thể là giải pháp, sản phẩm và dịch
vụ liên quan đến phần mềm tin học.
- Phạm vi: thị trường trực tuyến.
1.4. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về đề tài Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các
ứng dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA

Chương 2: Cơ sở lý luận của Giải pháp phát triển mô hình cung ứng các ứng
dụng TMĐT của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô
hình cung ứng của Công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA
Chương 4: Các kết luận và đề xuất cho mô hình cung ứng của Công ty cổ
phần phát triển giải pháp công nghệ TADA
444
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG
ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA”
Các sản phẩm phần mềm công ty TADA cung cấp để ứng dụng TMĐT cho
các doanh nghiệp đó chính là các sản phẩm có thể số hóa được.
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
- Khái niệm phần mềm: Phần mềm là những loại chương trình khác nhau
được dùng để vận hành máy tính và các thiết bị liên quan.
- Phần mềm ứng dụng trong DN: Những chương trình khác nhau được sử
dụng để vận hành máy tính và những thiết bị liên quan trong một hệ thống.
- Phần mềm ứng dụng TMĐT: là những phần mềm được sử dụng để ứng
dụng TMĐT.
- Khái niệm nhà bán lẻ điện tử: Là phiên bản trực tuyến của cửa hàng bán lẻ,
nơi khách hàng có thể mua sắm hàng hoá ngay tại nhà hoặc công sở vào bất cứ thời
gian nào trong ngày. Kênh phân phối trực tuyến cho các doanh nghiệp kinh doanh
truyền thống.
- Khái niệm TMĐT B2B (Business-to-business): là việc thực hiện các giao
dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B.
Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-

and-mortar: nhà bán lẻ truyền thống được bổ sung thêm một website giao dịch),
người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi
giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa
555
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
người mua và người bán.
- Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ B2B: Cung cấp các dịch vụ kinh doanh
cho các DN như: kế toán, kiểm toán, dịch vụ tài chính, quản trị nguồn nhân lực,
dịch vụ xuất bản, in ấn
Cung cấp dịch vụ ứng dụng (Application Service Provider – ASP)
- Khái niệm Thương mại Điện tử: Thương mại điện tử là việc tiến hành các
giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các
phương tiện điện tử khác.
Thuật ngữ Thương mại được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Ủy
ban Liên Hợp quốc về Luật TMQT (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần
được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ
mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng”. Các quan hệ mang tính
thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: Bất cứ giao dịch nào về thương mại
nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại
diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các
công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa
thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển,
đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA
- Lý thuyết mô hình kinh doanh, lý thuyết về Thương mại điện tử: Bài giảng
Thương mại điện tử căn bản (khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương

mại.
- Lý thuyết phần mềm: Bài giảng hệ thống thông tin quản trị Thương mại
điện tử (khoa Thương mại điện tử - trường Đại học Thương mại).
- Tài liệu: kiến thức TMĐT (Ths Dương Tố Dung – Giám đốc công ty
666
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Thương mại điện tử Vĩ Tân VITANCO)
- Lý thuyết bán lẻ điện tử: Bài giảng quản trị tác nghiệp B2C (khoa Thương
mại điện tử - trường Đại học Thương mại)
- Môi trường TMĐT: Bài giảng môi trường và chiến lược TMĐT (trường
Đại học Thương mại).
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Theo tìm hiểu của em thì từ trước đến giờ đã có 2 đề tài đã có đề cập tới việc
kinh doanh phần mềm trên mạng đó là:
- Đề tài luận văn: “Hoàn thiện hoạt động quảng cáo trên mạng internet của
các sản phẩm phần mềm”.
- Đề tài luận văn: “Hoạch định tổ chức kênh phân phối bán hàng tại nhà qua
mạng truyền hình cáp của công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội”.
- Đề tài luận văn: “Hoàn thiện hoạt động quảng cáo trên mạng Internet của
các sản phẩm phần mềm của công ty cổ phần giải pháp phần mềm và tích hợp hệ
thống S3I).
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh dịch vụ internet của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
Công ty Điện toán và truyền số liệu VDC”.
- Bài báo: “Bán phần mềm: Kỹ năng thôi là chưa đủ!” trên trang
/>du.htm ngày 12/06/2008
Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp phát triển mô hình
cung ứng các ứng dụng TMĐT của một Công ty cụ thể là TADA.

2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH CUNG ỨNG CÁC ỨNG DỤNG TMĐT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA
777
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
2.4.1. Lý thuyết về phần mềm
2.4.1.1. Phân loại phần mềm có 2 kiểu phần mềm:
- Phần mềm ứng dụng: thực thi các tác vụ xử lý thông tin cho người dùng
cuối:
+ Phổ dụng: Các chương trình thực hiện các công việc xử lý thông tin thông
thường cho người dùng cuối (còn gọi là gói tiện ích).
+ Chuyên biệt: Các ứng dụng hỗ trợ đặc biệt cho người dùng cuối trong kinh
doanh và các lĩnh vực cụ thể khác.
Có hai cách để phát triển phần mềm:
Phần mềm theo yêu cầu (Custom Software) – các ứng dụng phần mềm được
phát triển trong một tổ chức và dùng cho chính tổ chức đó.
Phần mềm thương mại (COTS Software) – phần mềm được phát triển bởi
các công ty phần mềm, các lập trình viên để bán với số lượng nhiều bản.
Hình 2.4.1.1: Các phần mềm ứng dụng trong Doanh nghiệp


- Các bộ phần mềm - Kế toán kinh doanh - Các hệ điều hành - Các bộ dịch ngôn ngữ
- Các trình duyệt web Xử lý giao dịch - Các chương trình lập trình
- Thư điện tử Quản trị quan hệ KH, quản trị mạng - Các công cụ và bộ
- Xử lý văn bản Lập KH nguồn lực DN, - Các hệ thống QT biên tập chương trình.
888
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2

- Các bảng tính Thương mại ĐT, cơ sở dữ liệu - Các gói phần mềm hỗ
- Quản trị CSDL - Khoa học và kỹ thuật - Ứng dụng máy chủ trợ kỹ thuật
- Trình diễn đồ họa - Giáo dục, Giải trí, - Tiện ích hệ thống
- Quản lý TT cá nhân - Kiểm soát an ninh
- Phần mềm cho nhóm và thực thi
Trong đó:
Phần mềm ứng dụng: Thực hiện các tác vụ xử lý thông tin cho người dùng
cuối.
Phần mềm hệ thống: Quản lý và hỗ trợ các hệ điều hành máy tính và mạng.
2.4.1.2. Phần mềm ứng dụng
- Phần mềm ứng dụng: là những chương trình khác nhau được sử dụng để
vận hành máy tính và những thiết bị liên quan trong một hệ thống.
- Phần mềm ứng dụng có 2 loại:
+ Đa năng: các chương trình thực hiện các công việc xử lý thông tin thông
thường cho người dùng cuối.
+ Chuyên biệt: các ứng dụng hỗ trợ đặc biệt cho người dùng cuối trong kinh
doanh và các lĩnh vực cụ thể khác.
- Các phần mềm ứng dụng truyền thống: Hầu hết mọi người thường chỉ sử
dụng một vài phần mềm có sẵn. Có rất nhiều cách khác nhau mà phần mềm máy
tính có thể trợ giúp cho các cá nhân và tổ chức.
Việc hiểu các ứng dụng kinh doanh truyền thống là rất quan trọng để nhận
thấy các hệ thống TMĐT thay đổi hoạt động của tổ chức ra sao.
999
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Hình 2.4.1.2: Các thành phần chính của ứng dụng TMĐT:

2.4.2. Sự khác biệt giữa ứng dụng truyền thống và ứng dụng TMĐT
Ứng dụng truyền thống Ứng dụng TMĐT

Cải tiến cách kinh doanh hiện tại Cải tiến cách kinh doanh hiện tại và mở
rộng cách mới
Chỉ liên quan đến một số ít nhóm
người dùng riêng biệt
Có xu hướng liên quan đến nhiều nhóm
có nhiều nhu cầu riêng
Tập trung hẹp vào phục vụ một bộ
phận riêng của tổ chức
Tập trung rộng vào nhiều bộ phận trong
và ngoài tổ chức
Tăng cường những bộ phận hiện có Xu hướng vượt qua phạm vi một bộ
phận thậm chí ra ngoài tổ chức
Xoay quanh quan hệ tổ chức hiện có Tạo ra những mối quan hệ tổ chức mới
Dựa chủ yếu vào dữ liệu bên trong Bao gồm cả thông tin từ nguồn bên
ngoài
Mở rộng hệ thống hỗ trợ, mở rộng hoạt
động hiện có
Xu hướng điều chỉnh thay đổi trong
cạnh tranh và công nghệ
Xử lý dữ liệu là một chi phí kinh doanh Thông tin là hàng hóa, có thể gia tăng và
chiết suất giá trị
Ứng dụng truyền thống Ứng dụng TMĐT
Ai Giới hạn liên quan đến một số
nhóm người dùng nhất định trong tổ
Bao gồm nhiều người, nhiều
nhóm bên trong, bên ngoài tổ
101010
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2

chức chức
Cái gì Cải tiến phương thức kinh doanh
hiện tại
Cải tiến phương thức kinh doanh
hiện tại và tạo ra các phương
thức mới
Ở đâu Trong bộ phận riêng lẻ, hoặc một
vài bộ phận của tổ chức
Xuyên qua tất cả các bộ phận
thậm chí với bên ngoài tổ chức
Khi nào Phổ biến từ những năm 1980 Mới bắt đầu phổ biến trong 10
năm nay
Tại sao Phục vụ các bộ phận của tổ chức,
nhằm tiết kiệm và nâng cao lợi ích
Phục vụ toàn bộ tổ chức, nhằm
thích nghi và tận dụng cơ hội
Thế nào Phát triển thành công được dùng lâu
dài trước khi bị thay thế
Hệ thống TMĐT điều chỉnh liên
tục vì cạnh tranh, công nghệ và
cơ hội mới
Bao
nhiêu
Sử dụng nền tảng “khi cần” để hỗ
trợ một hoạt động riêng
Sử dụng hệ thống TMĐT là
trung tâm của tổ chức
Với cái

Dựa vào dữ liệu bên trong Gồm thông tin trong và ngoài tổ

chức
2.4.3. Một số ứng dụng TMĐT trong kinh doanh
Có nhiều ứng dụng TMĐT làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức
bên ngoài, với các cá nhân cả bên trong và bên ngoại:
- Cửa hàng điện tử:
+ Cung cấp sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu khách hàng.
+ Giá bán thấp hơn cửa hàng truyền thống
+ Lựa chọn phong phú từ nhiều nơi
+ Đặt hàng và giao hàng nhanh
+ Dịch vụ hậu mãi tốt
- Thu mua điện tử:
+ Sử dụng Internet để linh hoạt lựa chọn nhà cung cấp và tiết kiệm chi phí &
thời gian.
111111
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
+ Thu mua điện tử còn được dùng để hỗ trợ cửa hàng điện tử, có chức năng
liên kết với môi giới điện tử và sản xuất theo yêu cầu.
+ Thu mua điện tử bao gồm cả hỗ trợ tích hợp nhà cung cấp khách hàng,
quản trị hậu cần mua hàng.
- Môi giới điện tử: Có chức năng cầu nối giữa bên mua và bên bán vì vậy có
cả chức năng thu mua điện tử.
+ Đại lý du lịch
+ Môi giới chứng khoán
+ Môi giới bất động sản
+ Đại lý bảo hiểm
+ Dịch vụ việc làm
+ Dịch vụ đấu giá
- Marketing tùy biến:

+ Sử dụng hồ sơ cá nhân của khách hàng để phát huy tối đa hiệu quả các
hoạt động marketing với từng khách hàng riêng lẻ.
+ Marketing tùy biến là một phần của ứng dụng cửa hàng điện tử.
121212
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Hình 2.4.3: Xu hướng phát triển ứng dụng TMĐT
Cao

Thấp Dự án ngắn hạn Tự động hóa các hoạt động Lâu
Thời gian thực hiện
Nhìn theo hướng mũi tên, các giai đoạn ứng dụng TMĐT càng lên phía cao
thì giá trị kinh doanh càng cao, thời gian thực hiện càng lâu hơn. Loại hình TMĐT
cao nhất đó là kinh doanh điện tử, khi đó, giá trị kinh doanh là cao nhất và thời
gian thực hiện cũng lâu nhất, đây là sự kết hợp của cả 2 loại hình B2C và B2B.
Các phương pháp ứng dụng TMĐT cho các DN:
- Chuyển từ EDI qua VAN sang Internet
- Ứng dụng TMĐT mới vào tổ chức hiện nay
- Ứng dụng TMĐT vào tổ chức mới thành lập
- Tái thiết kế cấu trúc và quy trình kinh doanh của tổ chức để tối ứu hóa kinh
doanh điện tử.
2.4.4. Lý thuyết về Thương mại điện tử
2.4.4.1. Các loại thị trường điện tử:
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C,
Giá trị
kinh
doanh
131313
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng
ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được
mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh
doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các
ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung
cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của
một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất.
Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua
đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một
quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng
bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ.
Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường
điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào
hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị
trường chung có mật độ chào hàng cao (thí dụ như Khu chợ Amazon). Ngoài ra
các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải
pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện.
2.4.4.2. Những điểm mạnh, điểm yếu của kinh doanh trên Web
Những điểm mạnh:
- Chi phí nhận được đơn đặt hàng trên Web sẽ rẻ hơn so với hầu hết cách
nhận đơn đặt hàng khác, kể cả đặt tại cửa hàng, qua điện thoại, hay đến tận nhà.
- Chi phí xử lý và quản lý thấp hơn
- Các đơn đặt hàng qua Web thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng
qua điện thoại.
- Các khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng và có thể mua hàng
vào bất kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm.
141414
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
- Các khách hàng đôi khi cảm thấy thoải mái hơn trong việc đưa ra quyết
định mua hàng khi không có mặt của người bán hàng.
- Đối với việc kinh doanh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp thì việc
có một trang Web để nhận dơn dặt hàng ngụ ý rằng doanh nghiệp đó có sử dụng
các công nghệ hiện đại.
Những điểm yếu:
- Sự bảo mật trên internet không được bảo đảm, các khách hàng không thể
xác nhận được họ đang mua hàng của ai và các thông tin tài chính có thể bị tiết lộ.
- Các khách hàng lo lắng về nguy cơ có thể nhận được hàng kém chất lượng
và lo lắng về các chính sách trả hàng lại.
- Các hệ thống nhận tiền thanh toán rất khó sử dụng và các doanh nghiệp
không có đủ kiến thức về các phần mềm và các tiến trình liên quan.
- Thương mại điện tử đối với khách hàng vẫn chưa phải là một phần không
thể thiếu trong cuộc sống.
- Không có sự nhất quán trong các luật thuế, các vấn đề pháp lý và các hiệp
ước Quốc Tế.
2.4.4.3. Các đặc trưng của Thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một
số điểm khác biệt cơ bản sau:
- TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các phương tiện điện tử để
làm thương mại. Nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra
giấy trong bất kỳ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
- Hoạt động TMĐT được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông tin dưới dạng
số hoá của các mạng điện tử. Nó cho phép hình thành những dạng thức kinh doanh
151515
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
mới và những cách thức mới để tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không nhất thiết phải gặp gỡ
nhau trực tiếp và không phải biết nhau trước. Việc sử dụng các PTĐT, các thông
tin thương mại được số hóa cho phép giao dịch Người – Máy – Máy – Người giữa
các bên được tiến hành.
- TMĐT là một hệ thống bao gồm nhiều giao dịch thương mại. Các giao
dịch này không chỉ tập trung vào việc mua - bán hàng hoá và dịch vụ để trực tiếp
tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, mà bao gồm nhiều giao dịch hỗ trợ tạo ra lợi
nhuận (ví dụ: hệ thống hỗ trợ việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thông tin, liên lạc giữa các đối tác kinh
doanh )
161616
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
2.4.4.4. Các nhân tố tác động của TMĐT tới mô hình cung ứng phần mềm
- Tác động tới dịch vụ khách hàng: TMĐT tác động tới tất cả khía cạnh
dịch vụ KH của mô hình cung ứng phần mềm ở nhiều mức độ khác nhau
+ Tính thông tin: Hệ thống thông tin được thiết kế và vận hành nhanh chóng,
chính xác, được kết nối liên tục với khách hàng và các nhà cung ứng.
+ Thời gian đáp ứng đơn đặt hàng: Rất nhanh chóng và thuận tiện vì là sản
phẩm số hóa được.
+ Mức độ tin cậy: Thông tin chính xác hơn, mối quan hệ với khách hàng
cũng chặt chẽ hơn sẽ làm tăng mức độ tin cậy cho khách hàng, từ đó làm tăng sự
thỏa mãn của khách hàng.
+ Sự đa dạng về chủng loại và tính sẵn có của các sản phẩm phần mềm.
+ Tính linh hoạt: Thuận tiện trong mua sắm do không giới hạn về không
gian và thời gian. Khách hàng có thể đặt hàng mua sản phẩm phần mềm bất cứ lúc
nào và ở bất cứ nơi đâu trong phạm vi phục vụ của doanh nghiệp. Giá cả cũng có

thể thay đổi hết sức linh hoạt theo giá trị sản phẩm, tần số mua phần mềm, nhờ cơ
sở dữ liệu của TMĐT.
- Tác động tới chi phí hậu cần:
+ Chi phí dự trữ hàng hóa/nguyên vật liệu: gần như là chi phí dự trữ đối với
sản phẩm số hóa bằng 0.
+ Chi phí đầu tư mạng lưới hậu cần:
+ Chi phí vận chuyển: TMĐT tiết kiệm được toàn bộ chi phí vận chuyển do
sản phẩm phần mềm có thể số hóa được.
+ Chi phí thông tin: TMĐT cho phép chia sẻ thông tin về nhu cầu thị trường
giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, Internet cũng cho phép chia sẻ thông tin
dự báo và hoạch định sản xuất kinh doanh trong toàn bộ chuỗi, góp phần nâng cao
171717
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
mức độ hợp tác giữa các thành viên.
2.4.5. Một số lý thuyết về mô hình kinh doanh B2B bán lẻ của công ty cổ phần
giải pháp và phát triển công nghệ TADA
2.4.5.1. Nhà bán lẻ điện tử
- Mô hình doanh thu: Bán hàng hóa, phí dịch vụ.
- Cơ hội thị trường: mọi người sử dụng trên Internet đều có thể là khách
hàng tiềm năng của các doanh nghiệp.
- Có 5 loại mô hình bán lẻ điện tử:
+ Mô hình nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua thư tín chuyển sang trực tuyến:
Phần lớn các nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua bưu điện truyền thống đơn giản là
bổ sung thêm một kênh phân phối khác – Internet. Một số nhà bán lẻ còn tiếp tục
vận hành các cửa hàng vật lý, nhưng kênh phân phối chủ yếu của họ hiện giờ là
marketing trực tiếp.
+ Bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất: Các nhà sản xuất bán hàng trực
tuyến trực tiếp từ các site công ty đến các khách hàng cá nhân. Phần lớn các nhà

sản xuất là vận hành TMĐT hỗn hợp, vừa bán hàng tại các cửa hàng vật lý, vừa
qua mạng. Họ cũng vừa bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, vừa bán thông qua
các đại lý bán lẻ.
+ Nhà bán lẻ điện tử thuần túy: Các nhà bán lẻ điện tử này không có các cửa
hàng vật lý. Họ chỉ bán hàng trực tuyến.
+ Nhà bán lẻ hỗn hợp: Đây là các nhà bán lẻ truyền thống có thêm website
bỏ sung.
+ Các phố Internet: Các phố này bao gồm một số lượng lớn các cửa hàng
độc lập. Phố trực tuyến bao gồm hai loại: Danh mục tham khảo và Phố với các
dịch vụ chia sẻ.
Danh mục tham khảo. Loại phố này về cơ bản là một danh mục được tổ
181818
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
chức theo sản phẩm. Khi người dùng mạng kích chuột vào một sản phẩm hoặc một
cửa hàng cụ thể, họ được dẫn đến cửa hàng của người bán, nơi mà họ sẽ thực hiện
các giao dịch.
Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ: Trên các phố với các dịch vụ chia sẻ,
người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm, đặt mua, thanh toán và thỏa thuận
vận chuyển. Phố chủ yếu cung cấp các dịch vụ này, nhưng thông thường các dịch
vụ được các cửa hàng độc lập thực hiện. Người mua phải lặp lại quá trình đó ở mỗi
cửa hàng mà họ viếng thăm trên phố, nhưng về cơ bản quá trình là giống nhau.
2.4.5.2. Mô hình Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh
nghiệp với doanh nghiệp
- Các loại giao dịch B2B cơ bản:
+ Bên Bán: (một bên bán - nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ
web trong đó môt cty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp
trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp
đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà sản xuất loại

click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý
+ Bên Mua: một bên mua - nhiều bên bán
+ Sàn Giao Dịch: nhiều bên bán – nhiều bên mua
+ TMĐT phối hợp: Các đối tác phối hợp nhau trong quá trình chế tạo sản
phẩm
Nhà cung cấp dịch vụ B2B:
- Mô hình doanh thu: Bán dịch vụ, phí đăng ký
- Cơ hội thị trường: Nhiều tiềm năng vì đối với người sử dụng, việc chi một
khoản tiền phí để sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ B2B vẫn kinh tế và
khả thi hơn so với việc bỏ tiền đầu tư xây dựng hệ thống dịch vụ riêng.
191919
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
202020
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TADA
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. P/p sử dụng phiếu điều tra
Đối tượng điều tra: công ty cổ phần phát triển giải pháp công nghệ TADA
và các khách hàng của công ty.
Nội dung và mục đích: Các câu hỏi tập trung vào việc điều tra xem mức độ
sử dụng các phần mềm vào việc ứng dụng TMĐT của khách hàng đến đâu và
TADA đã thỏa mãn nhu cầu cho các khách hàng của mình ở mức độ như thế nào.
Dự định trong tương lai của TADA cũng như khách hàng về việc ứng dụng

TMĐT.
Cách thức tiến hành: lập bảng câu hỏi điều tra, phát 20 phiếu điều tra, thu
thập và xử lý các kết quả thu được.
Ưu điểm:
+ Dễ làm và dễ thực hiện
+ Có sự tham gia của các thành viên trong công ty TADA và chính khách
hàng của TADA.
+ Thực tế và rõ ràng.
+ Thu được nhiều thông tin trong 1 phiếu.
Nhược điểm:
+ Mất thời gian.
+ Ghi chép nhiều.
+ Chưa thực sự có được cái nhìn tổng quan nhất, chính xác nhất do phạm vi
điều tra khá hạn hẹp (20 phiếu)
3.1.2. P/p thu thập dữ liệu thứ cấp
Sử dụng báo cáo Thương mại điện tử các năm của Vụ Thương mại điện tử -
212121
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Bộ công thương Việt Nam.
Các đề tài luận văn, đề tài khoa học có liên quan (đã liệt kê ở chương 2 phần
2.3)
Các bài viết trên internet có liên quan.
* Các phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
- Các p/p định lượng: Ứng dụng phần mềm SPSS để phân tích thông tin điều
tra thực trạng ứng dụng phần mềm vào thương mại điện tử dựa trên kết quả phiếu
điều tra thu thập được.
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3.2.1. Tổng quan tình hình liên quan đến mô hình cung ứng phần mềm trực
tuyến
3.2.1.1. Thực trạng chung trên thế giới và Việt Nam
Trước đây, các phần mềm được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form)
bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì
chuyển đến tay người sử dụng hoặc đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy
báo, )
Trên thế giới hiện nay có một số tập đoàn kinh doanh phần mềm rất thành
công như Microsoft, Oracle, IBM, SAP, Hiện nay các tập đoàn này đã có đại
diện tại Việt Nam.
Tập đòan Microsoft đã kiếm được hàng tỷ USD từ việc bán các gói phần
mềm. Mô hình bán hàng trực tuyến của Microsoft đã được triển khai ở Anh, Đức,
Hàn Quốc và Mỹ. Khách hàng có thể trực tiếp mua phần mềm và phần cứng từ
Microsoft theo các giới thiệu trên catalog. Microsoft giới thiệu những sản phẩm
của hãng trên cửa hàng trực tuyến để khách hàng có thể mua và download. Điểm
khác biệt lớn nhất ở đây là sau khi việc thanh toán của bạn đã hoàn tất, bạn ngay
lập tức có thể tải sản phẩm về máy của bạn vài cài đặt một cách hợp hợp pháp Trên
cửa hàng trực tuyến của mình, Microsoft đã cung cấp toàn bộ sản phẩm của mình,
222222
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
từ Windows Vista tới Microsoft Office, bao gồm cả phiên bản đầy đủ hay nâng
cấp. Microsoft cũng cung cấp Xbox 360 Games dưới dạng đĩa DVD chứ không thể
tải về trực tiếp.
Tập đoàn máy tính quốc tế (viết tắt là IBM) là một tập đoàn công nghệ máy
tính đa quốc gia và đặt trụ sở chính tại Armonk, New York, USA. Công ty là một
trong số ít những công ty công nghệ thông tin với một lịch sử liên tục kể từ thế kỷ
thứ 19 . IBM sản xuất và bán sản phẩm phần cứng máy tính và phần mềm, và đưa
ra những công tác (dịch vụ) cơ sở hạ tầng, những công tác (dịch vụ) hosting, và

những công tác dịch vụ tư vấn trong những vùng đang hạn chế từ những máy tính
lớn đến những máy tính mang công nghệ nano. IBM được biết đến gần đây như là
một công ty sản xuất máy tính hàng đầu thế giới, với hơn 355000 công nhân trên
toàn thế giới. IBM là chủ công nhân công nghệ lớn nhất trên toàn thế giới. Đó là
một lợi thế nhưng doanh thu của IBM đã bị tụt xuống hang thứ hai sau Hewlett
Packard trong năm 2007.
IBM đã gây được ảnh hưởng bởi “Open Source Initative”, và bắt đầu hỗ trợ
Linux vào năm 1998. Công ty đầu tư hàng tỷ USD trong những công tác dịch vụ,
phần mềm dựa trên Linux trong trung tâm công nghệ Linux, mà bao gồm hơn 300
những người phát triển nhân Linux. IBM cũng sử dụng mã nguồn mở dưới nhiều
giấy phép nguồn mở khác nhau, như khung phần mềm nền tảng độc lập Eclipse
(giá xấp xỉ 40 triệu Usd vào thời gian đó) và Java – hệ quản trị cơ sở dữ liệu có
quan hệ (RDBMS) - Apache Derby.
Tại Việt Nam, IBM hiện có đại diện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2007, tại TP.Hồ Chí Minh, IBM đã khai trương Trung tâm Dịch vụ Toàn cầu
IBM (IBM Global Delivery Center)
Công ty Cổ phần SAP: là công ty phần mềm lớn nhất châu Âu, có trụ sở
chính tại Walldorf, (Đức). SAP là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp giải
232323
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
pháp phần mềm doanh nghiệp (hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp và
những ứng dụng liên quan như quản lý chuổi cung cấp, quản lý quan hệ khách
hàng, quản lý vòng đời sản phẩm, quản lý quan hệ với nhà cung cấp). Các ứng
dụng của SAP đã được áp dụng cho hơn 46.100 khách hàng tại hơn 120 quốc gia –
bao gồm từ những giải pháp phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến
những giải pháp đặc thù phù hợp cho các tổ chức mang tầm cỡ toàn cầu. Dựa trên
nền tảng công nghệ NetWeaver để tạo ra sự đổi mới và cho phép thay đổi kinh
doanh, giải pháp phần mềm của SAP giúp các doanh nghiệp ở mọi quy mô trên thế

giới nâng cao được mối quan hệ với khách hàng, tăng cường hợp tác đối tác và
mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và tại các kênh phân phối của mình.
Tại Việt Nam, FPT là công ty tin học và viễn thông hàng đầu Việt Nam, dẫn
đầu trong các lĩnh vực như tích hợp hệ thống, phân phối các sản phẩm công nghệ
thông tin và viễn thông, phát triển phần mềm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet,
nội dung trực tuyến và lắp ráp máy tính. Công ty Cổ phần FPT (FPT Corporation)
là công ty đa quốc gia, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin
và viễn thông; Tài chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo. FPT là
đối tác chiến lược của hầu hết các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới như IBM,
Oracle, Microsoft, Cisco System, Intel… FPT cũng không ngừng tập trung phát
triển các hoạt động kinh doanh chia theo từng lĩnh vực, trong đó các mảng kinh
doanh truyền thống luôn được chú trọng đầu tư và đạt được các kết quả tích cực.
Đó là: Tích hợp hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào tạo và Phân phối
sản phẩm công nghệ viễn thông. Nếu tính riêng mảng Phần mềm và Dịch vụ,
doanh số ước đạt trên 2.688 tỷ đồng, tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt
4,7% kế hoạch đề ra. Lợi nhuận đạt 792 tỷ đồng và tăng 60,7% so với năm 2007.
Tỷ trọng lợi nhuận của Phần mềm và Dịch vụ năm 2008 chiếm 63,4%; trong khi
năm 2007 chỉ chiếm 47,9%. Điều này càng chứng tỏ rằng, tập đoàn FPT rất chú
trọng vào việc phát triển các mảng kinh doanh truyền thống, đặc biệt là Phần mềm
242424
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Minh Ngọc – 41I2
và Dịch vụ. Đây cũng chính là định hướng trong năm 2009 của FPT là tập trung
vào toàn cầu hóa và đẩy mạnh cung cấp phần mềm và dịch vụ.
Nước ta được đánh giá có tiềm năng phát triển công nghiệp phần mềm
(CNPM), ngành công nghiệp này là nơi thu hút nhiều lao động trẻ, có trình độ cao
trong nước và việt kiều ở nước ngoài. Phần mềm và công nghệ thông tin ngày càng
được phổ cập với gần 20 triệu người sử dụng Internet. Tuy mới phát triển, nhưng
CNPM nước ta đã tạo việc làm cho trên 48 nghìn lao động, có mức tăng trưởng hàng

năm trên 40%, đạt doanh thu gần 500 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu trên 180
triệu USD trong năm 2007. Có thể nói, CNPM nước ta đã có những bước tiến quan
trọng, dần xác lập được vị thế trên bản đồ thế giới, được xem là một trong 20 thị
trường hấp dẫn toàn cầu.
Sản phẩm và dịch vụ phần mềm được quan tâm nhiều nhất là phần mềm
quản lý doanh nghiệp, tiếp đó là phần mềm quản lý bán hàng và vật tư. Tuy nhiên,
cái mà doanh nghiệp cần cũng mới chỉ là phần mềm phổ cập, mang giá trị thấp, có
thể cung cấp hàng loạt như phần mềm kế toán. Một trong những sản phẩm được
đánh giá có tiềm năng là phần mềm quản lý, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
(ERP) song mới chỉ có chừng 3% số doanh nghiệp được khảo sát quan tâm, chừng
7% có nhu cầu, số còn lại dường như chưa có khái niệm về việc sử dụng sản phẩm
này.
Thị trường xã hội mới tập trung vào phần mềm giải trí với những trò chơi
trực tuyến, phần mềm dịch vụ gia tăng cho thiết bị thông tin di động và các phần
mềm cho giáo dục đào tạo. Sự bùng nổ của trò chơi M.U Online cuốn hút hàng
trăm nghìn người tham gia chỉ trong một thời gian ngắn, đã thúc đẩy nhiều doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
Tuy chỉ bắt đầu bước vào thị trường xuất khẩu trong vòng 10 năm gần đây,
song phần mềm xuất khẩu Việt Nam đã có nhịp độ tăng trưởng khá nhanh. Nhiều
công ty phần mềm đã vươn tới những thị trường lớn ở Mỹ, châu Âu và Nhật Bản
252525

×