Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, em đã
được đi thực tập tại công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam. Trong thời gian thực tập
tại đây, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế và cũng đã hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp của mình. Có được thành công ấy ngoài sự nỗ lực của bản thân em, còn nhờ có sự
giúp đỡ từ phía nhà trường, của các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân
viên công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
Để hoàn thành tốt lận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý hàng tồn kho tại Công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam” em xin chân thành cảm ơn TH.S Trần Thị Thu Trang
cùng các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn tạo điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tại công ty.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý kiến, bổ sung cho bài khóa luận tốt nghiệp
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Vũ Thị Chinh
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1
Tên bảng biểu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của
Trang
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Nishoku Technolog Việt Nam trong 3
Bảng 2.2
năm 2013,2014,2015.
Tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm về
quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Nishoku
Bảng 2.3
Việt Nam
Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính của Công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam năm 2013-
Bảng 2.4
2015.
Kết cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH Nishoku
Bảng 2.5
Technology Việt Nam năm 2013-2015
Danh mục hàng tồn kho của công ty TNHH
Bảng 2.6
Nishoku Technology Việt Nam từ năm 2013-2015
Phân tích các chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam 2013-2015
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam
17
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Từ viết tắt
HTK
LNST
LNTT
TS
TSNN
TSDH
VCSH
VQHTK
Ý nghĩa
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vòng quay hàng tồn kho
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế Thế Giới WTO, mới đây nhất là
nước ta đã kí hiệp định TPP hỗ trợ các hoạt động giao thương trong thế kỉ 21. Điều này vừa
mở ra những cơ hội và cũng là những thách thức mà các doanh nghiệp nước ta trong quá
trình hội nhập phải biết tận dụng và vượt qua. Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế Thế Giới
tạo cho giới kinh doanh những cơ hội lớn để có thể tiếp cận với các nước trên Thế Giới, hàng
hóa được bán ra phong phú với số lượng lớn. Nhưng do sự cạnh tranh của thị trường ngày
càng gay gắt, muốn tồn tại được các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, không ngừng đầu tư vào chính sách quảng bá, tiếp
thị. Đồng thời, doanh nghiệp phải sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mọi
người và của toàn xã hội. Nhưng sản xuất ra nhiều sản phẩm thì tính phức tạp cũng tăng lên,
do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan bên ngoài hàng hóa chưa thể xuất bán được.
Chính vì vậy mà vấn đề bảo quản hàng hóa tồn kho rất quan trọng. Hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm
thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Việc quản lý hàng tồn kho là việc vô cùng cân thiết trong quá là trình sản xuất kinh
doanh của DN. Quản lý hiệu quả hàng tồn kho giúp cho việc bảo quản hàng hóa của DN
tránh tình trạng hỏng hóc, mất mát, bị lỗi thời, đồng thời quản lý hiệu quả hàng tồn kho giúp
cho DN tiết kiệm chi phí đồng thời có khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa giúp DN tăng
được lợi nhuận, giữ được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng và việc sản xuất hàng hóa
không bị gián đoạn. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp hàng tồn kho
theo những nhóm và theo tiêu thức nhất định. Vì vậy có thể nói rằng quản lý hàng tồn kho có
ý nghĩa quan trong trong việc sản xuất kinh doanh của DN. Quản lý hàng tồn kho là một vấn
đề cần thiết được nghiên cứu một cách khoa học có hệ thống. Việc quản lý tốt hàng tồn kho
sẽ giúp DN dễ dàng trong kinh doanh đặc biệt trong gia đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn thì
công tác hiệu quả giúp DN tiết kiệm chi phí và tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn kinh
doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam, qua kết
quả điều tra sơ bộ em thấy rằng công tác quản lý hàng tồn kho còn nhiều hạn chế thiếu xót,
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
xảy ra tình trạng thiếu hàng, ứ đọng hàng hóa đối với một số mặt hàng, không trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho,… gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam đang cố gắng nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý hàng
tồn kho để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và những dự kiến hoạch định trong tương
lai khi cơ chế thị trường hiện nay hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ngày càng đa dạng. Vì
vậy, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình và hi vọng trong thời gian
nghiên cứu đề tài em có thể đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hàng
tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam việc quản lý
hàng tồn kho còn gặp nhiều bất cập. Để đạt được hiệu quả và thành công trong nghiên cứu đề
tài , đề tài cần vạch ra những mục tiêu nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý HTK trong DN
Thứ hai, tìm hiểu thực tế công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam để thấy được những thành công cũng như hạn chế của Công ty trong
quản lý HTK.
Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng HTK thì luận văn có thể đề xuất những giải
pháp hợp lý, có tính khả thi giúp Công ty nâng cao hiệu quả quản lý HTK.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Với đề tài “Quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam” thì đối
tượng nghiên cứu của đề tài xoay quanh việc quản lý hàng tồn kho gồm cả về mặt lý luận và
mặt thực tiễn.
Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu về hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho bao
gồm mô hình dự báo và dự trữ nhu cầu tiêu thụ.
Về mặt thực tiễn, luận văn trình bày những nghiên cứu thực trạng quản lý hàng tồn
kho tại công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam để từ đó nhằm đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HTK tại Công ty.
Về thời gian- không gian: Đề tài nghiên cứu Quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam tập trung vào ba năm 2013, 2014, 2015. Trên cơ sở đó, đề
xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Về nội dung: luận văn nghiên cứu về hàng tồn kho cũng như công tác quản lý hàng
tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam trong 3 năm 2013,2014,2015,
vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ
bản liên quan đến hàng tồn kho, thứ hai là thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho, thứ ba là
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý HTK tại công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam thì trước hết cần phải xây dựng được phương pháp nghiên cứu, thu
thập và phân tích được các thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản lý HTK bởi số liệu
phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong phương pháp nghiên cứu
bao gồm: thu thập số liệu và phân tích số liệu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp em đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp phiếu điều tra
trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các dữ liệu này. Trong bài em có
phát phiếu điều tra, đối tượng được điều tra là nhân viên các phòng ban trong công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam.
-
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các nguồn như sau:
Thứ nhất, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình lao động của Công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam trong các năm 2013, 2014, 2015.
Thứ hai, các đề tài nghiên cứu cấp trường: Các luận văn tốt nghiệp của các năm
trước.
Thứ ba, các dữ liệu thông tin trên các Website
4.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Thứ nhất, đối với các dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở thu thập thông tin qua các phiếu trắc
nghiệm sau đó tổng hợp các tiêu chí đánh giá để thấy được tổng quan về thực trạng công tác
quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam. Qua phỏng vấn các
nhà quản trị công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực trạng quản lý hàng tồn kho tại Công
ty.
Thứ hai, đối với các dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử
dụng phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Lập bảng thống kê số liệu và các cột so
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối giữa các năm với nhau để thấy được sự khác
biệt giữa các năm.
Thứ ba, phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở các số liệu và bảng so sánh các
chỉ tiêu qua ba năm để từ đó đánh giá các nguyên nhân của sự tăng trưởng hay sự giảm
xuống trong việc cung cấp dịch vụ của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần mở đầu, nội dung của
khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku Technology
Việt Nam” gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý hàng tồn kho.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý hàng tồn kho tại Công
ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
1.1.
Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể dưới
nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hóa. Ngoài ra còn có một số vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng vì lý do khác nhau nên nó không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường, hàng gửi
bán,…
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001 quy định hàng
tồn kho là những tài sản:
-
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh bình thường.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Với các DN
kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cùng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ đã thực hiện tiêu thụ trong kì báo cáo.
Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.
Một số vấn đề lý thuyết về hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho
1.2.1. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải
được sự quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phải được sự sắp xếp hàng tồn kho
theo những nhóm hàng theo tiêu thức nhất định.
Tiêu thức thông dụng là phân theo công dụng của hàng hóa tồn kho
Theo kế toán Mỹ: hàng tồn kho được chia làm 3 nhóm chính là:
-
Hàng hóa mua về để bán ( hàng tồn kho, hàng hóa bất động sản, hàng mua đang đi
-
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến).
Hàng tồn kho sản xuất bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
-
hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp
Hàng tồn kho là các vật phẩm khác: các thứ hàng tồn kho này không trọng yếu nên
thường được ghi vào chi phí khi chúng được mua về để sử dụng.
Theo kế toán Pháp: hàng tồn kho được phân chia theo công dụng bao gồm: nguyên
vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang, tồn kho sản
phẩm, tồn kho hàng hóa.
Theo kế toán Việt Nam: hàng tồn kho được phân loại theo công dụng bao gồm:
Nguyên liệu, vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang,
tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hóa.
Qua đó ta thấy việc phân loại hàng tồn kho ở các quốc gia tương đối giống nhau
Phân loại theo giá trị của sản phẩm hàng hóa hay theo kỹ thuật ABC
Phương pháp phân loại này chia toàn bộ lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho dự trữ thành 3
loại:
Loại A: Hàng hóa có giá trị hàng năm cao.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Loại B: Hàng hóa có giá trị hằng năm ở mức trung bình.
Loại C: Hàng hóa có giá trị hằng năm ở mức thấp.
Phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất
Hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là
hàng tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm.
Tồn kho NVL: trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu tồn kho là những loại nguyên
vật liệu và có bộ phận cấu thành sau này sẽ trở thành một bộ phận của sản xuất. Tồn kho
nguyên liệu ban đầu rất quan trọng đối với sản xuât sau này. Việc tồn kho nguyên vật liệu có
hiệu quả sẽ dẫn tới việc sản xuất sau này cũng có hiệu quả. Ngoài việc tồn kho, chúng ta cần
phải chú ý tới chất lượng, nếu sản phẩm ở giai đoạn có một chất lượng tốt thì người dùng ở
giai đoạn hai sẽ đỡ tốn công kiểm tra chất lượng sau khi tiến hành.
Tồn kho sản phẩm dở dang: là sản phẩm dở dang đang được tiến hành biến thành
thành phẩm từ nguyên liệu thô nhưng chưa xong, còn nằm trên đường dây sản xuất, có khi là
sản phẩm đã làm xong nhưng chưa bao bì đóng gói thì vẫn bị coi là sản phẩm dở dang trong
mỗi doanh nghiệp là khác nhau, cùng với nguyên liệu, sản phẩm dở dang chiếm phần lớn giá
trị tồn kho của doanh nghiệp.
Tồn kho thành phẩm: thành phẩm của mọi lô hàng đã sẵn sàng được bán. Tất cả các
giai đoạn sản xuất và liên quan tới sản xuất kết thúc. Sản phẩm dở dang bây giờ chỉ chờ
người tiêu thụ tới lấy hoặc doanh nghiệp giao người dung theo đơn đặt hàng có sẵn trước đó.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò hàng tồn kho
Đặc điểm hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, HTK thường tồn tại dưới dạng vật chất và
là một phần tài sản lưu động và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của
doanh nghiệp. HTK thường được bảo quản tại các kho riêng của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho thường tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau nên dễ bị ảnh hưởng của
thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
Khi HTK tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên cuối mỗi chu kỳ
kinh doanh thường bị hao hụt nên cần phải bổ sung khi bắt đầu kinh doanh mới.
-
Mỗi loại hàng tồn kho có đặc điểm như sau:
Nguyên vật liệu (NVL): là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất
hóa. Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Công cụ, dụng cụ (CC, DC): là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
để sắp xếp vào tài sản cố định.
CC, DC thường tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng,
chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Về mặt giá trị, CC, DC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá
trị CC, DC vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích
hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa đảm bảo tính chính xác của thông tin kế
toán ở mức có thể tin cậy được.
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghệ sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm,
ngoài ra có thể còn có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã
thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn thành
nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại ở các phân xưởng sản xuất. Có những sản phẩm đã hoàn
thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán thì được ghi
giảm giá trị sản phẩm dở dang.
HTK thường rất đa dạng và chịu ảnh hưởng bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu
hình dưới các biểu hiện như sự hư hỏng, hết thời gian sử dụng, lỗi thời,… Để có thể đánh
giá chính xác mức độ tác động của các loại hao mòn cũng như thời gian xu hướng biến động
của từng loại sản phẩm thì cần phải theo dõi chi tiết thoe từng loại sản phẩm riêng biệt và
nắm được đặc trưng của chúng.
Trong quá trình dự trữ HTK có thể phát sinh ra các chi phí liên quan như: chi phí thuê
mặt bằng kho, chi phí nhân viên kho, chi phí điện, nước,…
Khi dự trữ HTK sẽ làm phát sinh chi phí cơ hội cho bộ phận vốn đã đầu tư vào HTK.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh của DN sẽ phát sinh rất nhiều các hoạt động
nhập-xuất hàng hóa, nguyên vật liệu vì vậy HTK luôn biến động về số lượng và giá trị.
Các DN có hàng hóa lớn cũng như kinh doanh ở nhiều khu vực khác nhau nên phải
cất trữ hàng tồn kho tại nhiều nơi, mỗi địa điểm lại có những điều kiện về thời tiết, con
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
người, cơ sở vật chất,…khác nhau. Vì vậy, sẽ dẫn đến việc quản lý bảo quản và kiểm kê
hàng tồn kho khó khăn, chi phí lớn và còn có tình trạng mất hàng hóa.
Vai trò của hàng tồn kho
Tồn kho hàng hóa là một tất yếu. Tồn kho hàng hóa tồn tại do sự cách biệt về mặt
không gian và thời gian, giữa sản xuất và và tiêu dung, do điều kiện khí hậu, đại lý tự nhiên
hoặc do phải đề phòng sự mất cân đối lớn có thể xảy ra như: thiên tai, chiến tranh,…
HTK trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sản xuất và tiêu dung xã hội
bởi hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trong lớn và là bộ phận cấu thành chủ yếu của hàng hóa dự trữ
trong lưu thông. Vốn HTK chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của DN.
HTK góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục, đều
đặn, có hiệu quả, và lực lượng vật chất chủ yếu đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách
thường xuyên liên tục, đồng bộ.
1.2.3. Tầm quan trọng của quản lý hàng tồn kho
Việc quản lý HTK có vai trò quan trọng đối với các DN đặc biệt là DN sản xuất, kinh doanh
nhằm:
Đảm bảo cho lượng vốn của DN tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu. Giúp
DN tránh bỏ ra nhiều chi phí hơn do việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ cũng như các
thiệt hại không đáp ứng được đơn hàng của khách hàng.
Nếu DN mua hàng hóa với số lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không mang lại hiệu
quả tối ưu nhất. Nếu DN mua hàng hóa quá lớn sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hóa, vật tư
làm tăng các chi phí như chi phí lưu kho, chi phí cơ hội do vốn ứ đọng khi đầu tư vào HTK,
và rủi ro hàng hóa bị hỏng hay mất mát. Tuy nhiên hàng hóa với số lượng ít làm cho quá
trình sản xuất và bán ra bị gián đoạn sẽ làm tăng các chi phí không cần thiết và giảm hiệu quả
sử dụng vốn của DN.
Tóm lại, quản lý HTK có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh và sử
dụng vốn của DN.
1.2.4. Nội dung quản lý hàng tồn kho
1.2.4.1. Một số chi phí liên quan tới hàng tồn kho
Chi phí dự trữ
Chi phí dự trữ là các chi phí phát sinh trong quá trình DN tiến hành dự trữ HTK, chi phí dự
trữ chủ yếu bao gồm các chi phí sau:
Chi phí đặt hàng
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Chi phí đặt hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc thiết lập đơn hàng . Nó bao gồm các
chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quá trình đặt hàng, giao hàng, kí kết hợp đồng, thông báo
qua lại và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc cung cấp hàng hóa tới kho của DN.
Khi một doanh nghiệp đặt hàng từ nguồn cung cấp bên ngoài, chi phí đặt hàng bao gồm chi
phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để đặt một đơn đặt hàng như là chi phí thương
lượng, chi phí nhận và kiểm kê hàng hóa, chi phí vận chuyển…
Khi doanh nghiệp đăt hàng nội bộ thì chi phí đặt hàng đơn giản đơn giản chỉ bao gồm chi phí
sản xuất, chi phí sản suất khi khấu hao máy móc và duy trì hoạt động sản xuất.
Thực tế, chi phí đặt hàng bao gồm cả định phí và biến phí. Tuy nhiên trong mô hình tồn kho
đơn giản chúng ta xét sau đây chỉ định chi phí mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số
lượng hàng đặt mua.
Chi phí lưu kho
Chi phí lưu kho là chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện lưu trữ HTK bao gồm:
-
Chi phí về nhà cửa kho bãi: tiền thuê và khấu hao nhà cửa, chi phí bảo hiểm nhà kho, kho
-
hàng, chi phí thuê nhà đất.
Chi phí sử dụng thiết bị phương tiện: tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị, chi phí
-
vân hành thiết bị và năng lượng.
Chi phí nhân lực cho hoạt động quản lý dự trữ: lương và các khoản trích theo lương cho
-
nhân viên thủ kho, chi phí thuê ngoài nhân viên bốc xếp,…
Các chi phí cho việc đầu tư vào hàng dự trữ: chi phí vốn vay, chi phí bảo hiểm hàng dự
-
trữ,…
Thiệt hại hàng dự trữ là các khoản chi phí phát sinh do xảy ra mất mát, hư hỏng, lỗi thời
hay biến chất không sử dụng được trong quá trình bảo quản dự trữ.
Tỷ lệ các chi phí thành phần cấu thành nên chi phí lưu kho thì phụ thuộc vào từng DN và đặc
điểm, tính chất của từng loại hàng hóa dự trữ.
Chi phí thiệt hại khi không có hàng
Chi phí này phát sinh khi DN không có khả năng giao hàng bởi nhu cầu của hàng lớn so với
mức dự trữ của DN.
Khi hết nguyên vật liệu sẽ phát sinh chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng
trệ sản xuất.
Khi hết tồn kho sản phẩm dở dang làm kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thay đổi, gây ra
các thiệt hại do ngừng sản xuất và các chi phí phát sinh liên quan.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Khi hết tồn kho thành phẩm: hậu quả trước mắt đó là khoản lợi nhuận mất đi khi khách hàng
chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh. Về lâu dài, đó là những mất mát tiềm năng khi
khách hàng quyết định đặt hàng ở doanh nghiệp cạnh tranh của chúng ta.
1.2.4.2. Mô hình dự trữ hàng hóa
Có nhiều phương pháp xác định lượng hàng hóa tối ưu với nhiều khả năng khác nhau về
lượng đặt hàng tối ưu. Trong trường hợp đặt hàng với số lượng lớn sẽ làm giảm số lần đặt
hàng, tiết kiệm chi phí đặt hàng hơn nữa có thể được hưởng chiết khấu thương mại, đảm bảo
chắc chắn cho việc đáp ứng nhu cầu hàng hóa, loại trừ yếu tố tăng giá xảy ra và có ý nghĩa
đầu cơ khi giá trên thị trường biến động tăng. Nhưng với đặt hàng với số lượng lớn, nhu cầu
về vốn lớn làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của DN, làm tăng chi phí trả lãi chi phí
lưu kho,…
Ngược lại, nếu đặt hàng quá ít chi phí lưu kho sẽ giảm nhưng hiệu quả kinh doanh không cao
vì chi phí mua sắm, vận chuyển tăng khi đó dẫn tới nguy cơ không đáp ứng kịp thời nhu cầu
sảm phẩm. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra là phải xác định được lượng đặt hàng và dự trữ có chi
phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo kịp thời đáp ứng đủ số lượng hàng hóa.
Đối với DN có nhiều loại mô hình quản lý hàng tồn kho, dưới đây em xin trình bày 2 loại mô
hình chủ yếu sau:
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ (Economic Ordering Quantity)
Đây là mô hình quản lý HTK mạng tính định tính, được nhiều DN áp dụng. Để có thể tính
toán được mức tồn kho tối ưu bằng phương pháp này thì cần áp dụng các giả thiết:
Nhu cầu đối với hàng hóa đã được biết trước và không đổi.
Xác định được khoảng thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng và khoảng thời
gian đó không đổi.
Mô hình này chỉ tính tới 2 loại chi phí đó là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng, bỏ qua các
loại chi phí cơ hội như chi phí giảm doanh thu do hết hàng, chi phí cơ hội do mất uy tín với
hách hàng, chi phí do bị gián đoạn sản xuất.
Chi phí mua cho mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng đặt. Giả thiết này làm
cho chi phí mua hàng không ảnh hưởng tới mô hình EOQ bởi chi phí mua hàng của tất cả các
hàng hóa mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đặt hàng.
Lượng tồn kho bình quân = Q/2
Tổng chi phí lưu kho ( của DN là:
Số lần cung ứng hàng trong kì sẽ là: S/Q
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tổng chi phí đặt hàng
Tổng chi phí hàng tồn kho là: TC= =
Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất (chi phí thấp nhất) với Q =
Số lần đặt hàng tối ưu trong năm: =
Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng tối ưu trong năm:
Trong đó: : Là lượng hàng đặt tối ưu
S : Là lượng hàng hóa sử dụng trong kì
F
: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C
: Chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa
: Là số lần đặt hàng tối ưu trong kì
Về điểm đặt hàng mới: Để không xảy ra tình trạng hết hàng rồi mới đặt hàng, DN cần dự tính
được trước số lượng tối thiểu hàng trong kho để có thể không làm gián đoạn quá trình kinh
doanh trong khi chờ thời gian giao hàng của lô hàng mới:
Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng hàng hóa tiêu thụ trong một ngày × Độ dài của thời
lượng
giao hàng
Ngoài ra, khi đặt hàng lớn thì DN sẽ được nhà cung cấp cho hưởng chiết khấu thương mại.
Giả sử số lượng đặt hàng của DN thấp hơn số lượng được hưởng chiết khấu thương mại từ
nhà cung cấp. Khi đó, DN cần phải tính toán mức sinh lợi ròng từ việc hưởng chiết khấu so
với việc dự trữ bởi vì khi dự trữ hàng quá lớn thì sẽ làm tăng các chi phí dự trữ. Nếu kết quả
dương thì DN nên đặt hàng vì mức chiết khấu thương mại DN được hưởng lớn hơn chi phí
dự trữ còn kết quả âm thì DN không nên đặt hàng theo số lượng dự định ban đầu.
-
Ưu điểm của EOQ:
Đây là mô hình dễ tính toán, giúp doanh nghiệp xác định được số lượng HTK hợp lý với chi
phí thấp.
Giúp DN dễ dang ứng phó với những biến động của thị trường.
-
Nhược điểm của EOQ:
Khó khăn cho DN có số lượng mặt hàng kinh doanh nhiều với những điều kiện về mức tiêu
thụ, chi phí khác nhau bên cạnh đó việc tính toán chi phí lưu kho cho từng sản phẩm với 1
DN như vậy là không dễ dàng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc (Just in
time)
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Các DN sử dụng phương pháp này sẽ có số tồn kho bằng 0. Theo phương pháp này thì vật tư
và hàng hóa đã được DN đặt hàng trước. Đúng lúc cần thiết thì nhà cung cấp mới đưa hàng
đến và sau khi sản xuất xong thì hàng hóa cũng được chuyển đi ngay. Nếu áp dụng phương
pháp này DN sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí dự trữ tuy nhiên muốn đem lại hiệu quả thì
nên kết hợp với phương pháp quản lý khác.
-
Ưu điểm:
Với phương pháp Just in time thì DN giảm được chi phí lớn trong khâu dự trữ hàng hóa.
Có thể sử dụng diện tích kho hàng trở thành địa điểm kinh doanh.
-
Nhược điểm:
Nếu áp dụng phương pháp này thì DN sẽ gặp kho khăn trong việc cung cấp hàng hóa khi có
sự tăng đột biến nhu cầu hoặc khi nguồn cung hàng bị gián đoạn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hàng tồn kho
Mức tồn kho dự trữ của DN ít hay nhiều chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tùy theo từng loại
tồn kho dự trữ mà các nhân tố có đặc điểm riêng.
Đối với các DN thương mại, HTK chủ yếu là các loại hàng hóa được dự trữ để phục vụ công
tác bán hàng. Vì vậy các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý HTK gồm:
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài tác động rất lớn không những đối với công tác quản lý HTK mà còn
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của DN. Việc nắm rất rõ các nhân tố này cũng như những
tác động của chúng tới hoạt động quản lý HTK có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho
DN có thể dễ dàng thích nghi hơn với sự thay đổi của các nhân tố và có những biện pháp
nhằm hạn chế những tác động bất lợi cũng như tận dụng kịp thời những tác động có lợi đối
với hoạt động quản lý HTK.
Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động tới hoạt động quản lý HTK của DN bao
gồm:
Chính sách vĩ mô
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự trữ HTK. DN hoạt động kinh doanh dưới sự quản
lý của nhà nước vì vậy chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh của DN. Khi các chính sách vĩ mô của nhà nước tác động mạnh tới giá cả nguyên
vật liệu, khi chi phí đầu vào cao sẽ tạo nhiều bất ổn đối với doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng
lớn tới quản lý hàng tồn kho cũng như duy trì lợi nhuận cho danh nghiệp. Hay khi nền kinh
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
tế chưa phục hồi, sức mua xã hội giảm dẫn tới hàng tồn kho nhiều, dòng tiền bị tắc nghẽn
ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp hoạt động thuận
lợi hay không dựa một lần khá lớn vào chính sách thuế XNK, thuế thu nhập DN, quy định
hải quan,…
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là nguồn nguyên liệu của DN vì vậy nhà cung cấp có ảnh hưởng trực tiếp đến
quản lý HTK của DN. Khi DN lựa chọn không đúng nhà cung cấp sẽ gây ra những thiệt hại
lớn sau này trong quá trình sản xuất hàng hóa. Viêc lựa chọn nhà cung cấp là một vấn đề
quan trọng, DN cần phải xem xét, đánh giá các yếu tố định lượng và định tính liên quan đến
nhà cung cấp tốt nhất, đáp ứng được các điều kiện kinh doanh của DN. Nhà cung cấp nguyên
liệu của Công ty là Công ty Ningbo Dongtou Plastic China. Đây là nhà cung cấp nhựa chất
lượng tại Trung quốc đảm bảo đa dạng về nguyên vật liệu, chất lượng, chủng loại. Việc Công
ty ký kết hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu lâu dài giúp Công ty có lợi thế về giá nhưng đôi
khi công ty có thể bị ép giá khi nhà cung cấp không có đủ nguyên liệu xuất. Bên cạnh đó sự
cách biệt về địa lý là cho viecj vận chuyển khó khăn, tốn nhiều chi phí. Vì vậy để đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của Công ty được liên tục thì Công ty thực hiện tốt việc quản lý
HTK.
Các yếu tố đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp có thể bao gồm:
-
Chất lượng, chủng loại hàng hóa mà nhà cung cấp đáp ứng cho doanh nghiệp
Các sản phẩm công ty sản xuất luôn đảm bảo độ bền, không độc hại cho người sử dụng.
Chính vì vậy công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh
tại thị trường Việt Nam bên cạnh mục tiêu sử dụng lao động giá rẻ.
-
Điều kiện thanh toán, giảm giá
Trong công việc kinh doanh thì DN cần sử dụng một lượng vốn lớn trong khi không phải lúc
nào DN cũng có đủ vốn cho nhu cầu của mình. Chính vì vậy, sự ưu đãi trong việc thanh toán
của nhà cung cấp như thanh toán chậm, thanh toán từng lần,…góp phần giúp DN sử dụng
vốn hiệu quả hơn trong đó có vốn HTK.
-
Khả năng đáp ứng của nhà cung cấp
Đây là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn cũng như yếu tố quyết định đến công tác quản
lý HTK tại DN. Khi nhà cung cấp không đáp ứng đủ số nguyên liệu mà DN cần hay không
thực hiện giao hàng theo hợp đồng sẽ làm cho nguồn cung ứng hàng hóa bị gián đoạn, gây
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
thiệt hại cho DN không chỉ về mặt lợi nhuận mà còn về hình ảnh của DN trong mắt khách
hàng.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mua, sử dụng các sản phẩm của DN do đó cũng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng tới quản lý HTK. Nhu cầu của khách hàng là cơ sở, căn cứ để DN xác
định lượng hàng dự trữ. Việc kí kết hợp đồng hàng hóa xảy ra khi khách hàng mua hàng hóa
của DN với số lượng lớn. Vì vậy khi có những đơn hàng lớn DN cần phải đặc biệt chú ý tới
mức dự trữ hàng hóa, phải đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng cho đối tác mà vẫn đảm bảo được
việc bán hàng thường xuyên đối với những khách hàng không kí kết hợp đồng. Có như vậy
thì DN mới giữ chữ tín trong kinh doanh và hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng.
Môi trường cạnh tranh
Chỉ tính riêng trong địa bàn KCN Tân Trường có rất nhiều công ty về sản xuất các linh kiện
điện tử. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất cao. Các doang nghiệp
muốn dành được các hợp đồng thì phòng kinh doanh cần phải tăng cường khâu ngoại giao,
quảng cáo để tìm kiếm nhiều khách hàng mới.
1.3.2. Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong của DN là những yếu tố quyết định tới hiệu quả quản lý HTK của DN.
Cũng như với các nhân tố bên trong, việc đánh giá các nhân tố bên trong của DN giúp DN
tìm ra những mặt hạn chế trong công tác quản lý cũng như những gì đạt được để từ đó có thể
đưa ra những biện pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HTK tại DN:
Trình độ cán bộ quản lý
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý hàng tồn kho. Cán bộ quản lý trong DN là
người trực tiếp quản lý, đưa ra mức nhu cầu và xác định mức dự trữ HTK hiệu quả, thống kê
hàng hóa thường xuyên để đảm bảo tiến độ gia hàng và tránh tình trạng mất mát hàng hóa
trong DN. Đây là công việc đòi hỏi nhà qản lý phải có năng lực, nhiều kinh nghiệm trong
không chirlinhx vực kinh tế nói chung mà còn hiểu biết về thị trường kinh doanh.
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý HTK tốt hơn, đảm
bảo việc bảo quản, kiểm tra hàng hóa đạt hiệu quả hơn. Các DN sử dụng phầm mềm máy
tính như phần mềm quản lý hàng tồn kho, máy đọc mã vạch giúp thống kê số lượng hàng tồn
kho, giá cả, excel,… để quản lý HTK sẽ giúp phát hiện ra các vấn đề một cách nhanh chóng,
kịp thời để DN có thể khắc phục một cách nhanh nhất giảm các chi phí phát sinh liên quan.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Vốn
Vốn là một yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý HTK của DN. DN có một số lượng vốn
lớn sẽ đảm bảo cho quá trình dự trữ hàng hóa, đảm bảo mua được đầy đủ nguyên vật liệu cả
về chất lượng và số lượng như doanh nghiệp cần. Giúp doanh nghiệp giảm bớt tình trạng
gián đoạn sản xuất do thiếu nguyên liệu. Khi DN bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vào hàng
hóa, vì vậy lượng vốn ít hay nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới lượng hàng hóa lưu trữ trong kho,
điều kiện đảm bảo hàng hóa tốt hơn từ đó ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa
của DN.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Các chỉ tiêu vòng quay HTK là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn HTK. Hệ số vòng quay HTK thể hiện khả năng quản lý HTK. Vòng quay HTK là số lần
mà hàng hóa bình quân luân chuyển trong kì. Chỉ tiêu được xác định bởi công thức:
Số vòng quay HTK =
Trong đó: HTK bình quân =
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển HTK là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay
HTK :
Tốc độ chu chuyển HTK =
Để đánh giá hiệu quả quản lý HTK đã hiệu quả chưa hay còn tồn tại nhiều hạn chế thì cần
phải so sánh số vòng quay HTK của DN với chỉ số trung bình trong nghành và so sánh chỉ số
qua các năm. Chỉ số trung bình của các DN trong ngành thì điều đó cho thấy việc tổ chức,
quản lý HTK của DN đạt hiệu quả cao. DN đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn của mình và
giảm được lượng vốn HTK, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, khi số vòng quay HTK của DN thấp hơn chỉ số trung bình của nghành thì phản
ánh tình trạng DN bị ứ đọng vốn, có thể là do DN tồn kho dự trữ hàng hóa quá nhiều hoặc
sản phẩm tiêu thụ chậm. Từ đó, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Tuy
nhiên chỉ vòng quay HTK ở mức quá cao cũng không phải tín hiệu tốt đối với DN vì nó cho
thấy HTK của DN ở mức thấp, có thể sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường khi có nhu cầu
đột xuất.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu HTK cần được
đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền,…cũng
nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH NISHOKU TECHNOLOGY VIỆT NAM
2. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
2.1. Khái quát về công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
- Tên giao dịch bằng tiếng anh: NISHOKU TECHNOLOGY VIETNAM CO..LTD.
- Tên viết tắt: NTV
- Loại hình DN: Công ty TNHH một thành viên.
-
Mã số thuế: 0800453898
- Điện thoại: 84-8-38654876
- Fax: 84-8-38645632-54345678
- Email: nishoku
- Website:
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Tân Trường, xã Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.
-
Ngày cấp giấy phép: 25/3/2008
Ngày hoạt động: 4/6/2008
Người đại diện theo pháp luật của DN: Ông CHEN, PIAO-FU sinh ngày 27 tháng 3 năm
1959, người Đài Loan; Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty, địa chỉ: 4 th F-1, No.15, Ming
Shen Rd., 1st Sec, Pan Chiao city, Đài Bắc, Đài Loan, hộ chiếu số 210654660 do cơ quan
-
Ngoại giao Đài Loan cấp ngày 24 tháng 02 năm 2004.
Vốn điều lệ: 142.000.000.000 đồng Việt Nam (Một trăm bốn mươi hai tỷ đồng Việt Nam)
tương đương 8.500.000 USD (Tám triệu năm trăm nghìn Đô la Mỹ). Trong đó:
+ Chủ đầu tư đã góp 7.497.543 USD (Theo báo cáo tài chính năm 2011 nộp kèm hồ sơ)
tính đến thời điểm ngày 31 tháng 01 năm 2010.
+ 1.002.457 USD được đóng góp trong vòng 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng
-
nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất ngày 21 tháng 01 năm 2010.
Ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam là một công ty chuyên kinh doanh các
dịch vụ sản xuất và gia công các sản phẩm nhựa chất lượng cao sử dụng làm phụ kiện cho
dụng cụ y tế, thông tin, máy móc tự động, sản phẩm tiêu dùng, viễn thông, máy tính, dụng cụ
cầm tay, văn phòng phẩm, kinh doanh và gia công khuôn mẫu ép linh kiện nhựa và cung cấp
dịch vụ sữa chữa khuôn đúc cho khách hàng của Công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam được thành lập vào ngày 23 tháng 5
năm 2008, ban đầu chỉ là một DN mua bán, phân phối các loại nhựa chất lượng cao phục vụ
sản xuất trong nước.
Khởi đầu kinh doanh, Công ty đứng trước bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ cán bộ
quản lý điều hành của Công ty còn non trẻ, cơ sở vật chất còn hạn chế. Trong kinh doanh tập
thể ban lãnh đạo Công ty luôn trăn trở xác định: Đối với một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất yếu tố hàng đầu tạo nên sự sống còn và phát triển đó là chất lượng và uy tín trong
quan hệ với các khách hàng, các công ty liên doanh, quốc tế. Đây là giải pháp xuyên suốt và
đã được Công ty thực hiện tốt kể từ khi thành lập đến nay.
Được sự hỗ trợ của các bạn hàng trong và ngoài nước, các Ngân hàng thương mại cũng
như sự tin tưởng của khách hàng, việc kinh doanh của Công ty ngày càng thuận lợi và phát
triển. Trong quá trình kinh doanh Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đã mạnh dạn đầu tư sang các lĩnh vực khác, đa
dạng hóa sản xuất kinh doanh.
Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm cao, Công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam đang có những bước tăng trưởng và phát triển nhanh
chóng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
Chức năng
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp dùng làm các dụng cụ y tế, máy móc, vỏ nhựa
điện thoại cầm tay, văn phòng phẩm nhằm cung cấp các chi tiết, bộ phận đúng tiêu chuẩn,
chất lượng mà khách hàng đã yêu cầu đặt ra.
-
Nhiệm vụ
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh
đúng ngành nghề đăng kí, theo đúng quy chế hoạt động của công ty trả nợ đúng hạn, luôn
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm năm
sau cao hơn năm trước.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công
bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ
công nhân viên của Công ty.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến
độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng để mở rộng quan hệ thị
trường, đồng thời tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng
chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của cơ quan ban nghành. Hợp tác và làm tốt công tác bảo
vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
Tổng giám đốc
CHEN PIAO-FU
Phó tổng giám đốc
Wu I Ching
(Nguồn:
Phòng hành chính nhân
Phòng
sự kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán Phòng sản xuấtXưởng sữa chửa và gia công
(Phòng tài chính kế toán)
Giám đốc: quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty, xây dựng
chiến lược dài hạn, đề ra mục tiêu, phương án cho công ty, ký kết hợp đồng kinh tế theo quy
định. Giám đốc điều hành hiện nay là ông CHEN PIAO-FU, quốc tịch Đài Loan.
Phó giám đốc: do ông WU I CHING, quốc tịch Đài loan đảm nhiệm. Là người giúp việc
cho Giám đốc trong quá trình quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công
của giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các
phòng ban.
Phòng tài chính kế toán: Trưởng phòng là bà Huang wan chun, người Đài Loan với trách
nhiệm tổ chức các cuộc họp với bộ phận sản xuất để giải quyết những vấn đề xảy ra trong
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
sản xuất hàng hóa và ký duyệt những tài liệu về thu mua, tài chính, nhân sự . Phó phòng là bà
Nguyễn Thị Lan, người Việt Nam trách nhiệm hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của
công ty bằng cách thu thập chứng từ, thu nhận chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh,
tính toán, tổng hợp phân tích để đưa ra các thông tin dưới dạng các báo cáo kinh tế.
Phòng hành chính nhân sự: xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế hoạch, lao động, tiền
lương, tham mưu cho giám đốc về các công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ
cấu nhân viên, soạn thảo các quy chế, quy định trong công ty, tổng hợp hoạt động, lập công
tác cho giám đốc quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, đối ngoại pháp lý, đảm bảo cơ sở vật
chất phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong
việc quản lý vận hành Nhà máy, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư, thi công xây
dựng, công tác vật tư.. Trưởng phòng là ông WANG TSANG KUAN, người Đài Loan.
Phòng sản xuất: trưởng phòng là ông HUANG AI MEI, người Đài Loan với công tác lập
kế hoạch, nội dung đào tạo CBCNV trong Xưởng, trưởng ca, điều hành viên mới. Quản lý kế
hoạch sản xuất, quản lý kế hoạch lắp ráp, quản lý hàng bán thành phẩm, quản lý hàng chờ
kiểm, quản lý theo tiêu chuẩn 5S (Sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng).
Xưởng sửa chữa và gia công: thi công, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và các lĩnh vực
khác khi được phân công đứng đầu là ông ZENG MAO BIN, người Trung Quốc.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nishoku Technology Việt
Nam năm 2013, 2014, 2015
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang dần phục hồi và phát triển sau sự ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2013 tới nay, Công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa
luôn thúc đẩy sản xuất, tăng sức cạnh tranh, tìm kiếm nhiều khách mới nhằm tối thiểu hóa
chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - kế toán, em đã
tìm hiểu và thu thập số liệu được báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh dưới đây trong 3 năm 2013-2015.
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn của Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam trong 3 năm 2013,2014,2015.
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần bán hàng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số tiền
Số tiền
Số tiền
41.132.821.576
hóa và cung cấp dich vụ
36.222.689.457
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hóa và 4.910.132.119
cung cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt động tài
417.595.375
chính
325.680.530
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí quản lý doanh
2.689.567.325
nghiệp
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
1.477.288.889
động kinh doanh
. LNTT
1.477.288.889
. Thuế TNDN
369..322.222
. LNST
1.107.966.667
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
Đvt:Vnđ
Chênh lệch 2013/2014
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
Chênh lệch 2014/2015
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
47.584.322.138
52.826.022.596
6.451.500.562
15,68
5.241.700.458
11,02
41.679.361.252
45.365.239.895
5.456.671.795
15,06
3.685.878.643
8,84
5.904.960.886
7.460.782.701
994.828.767
20,26
1.555.821.815
26,35
419.803.714
425.426.304
2.208.339
0,53
5.622.590
1,32
367.895.980
389.000.675
42.215.450
12,96
21.104.695
5,74
3.125.675.000
4.095.231.555
436.107.675
16,21
969.556.555
31,02
2.831.193.620
3.401.976.775
1.353.904.731
91,65
570.783.155
20,16
2.831.193.620
707.798.405
2.123.395.215
3.401.976.775
1.353.904.731
91,65
570.783.155
850.494.194
338.476.183
91,65
142.695.789
2.551.482.581
1.015.428.548
91,65
428.087.366
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
20,16
20,16
20,16
SVTH: Vũ Thị Chinh
25
Khóa luận tốt nghiệp
25
Khoa Tài chính – Ngân hàng
NHẬN XÉT: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp được đánh giá trên kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các kết quả đạt được dựa trên cơ sở của
những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong từng hoạt động kinh doanh của mình. Về
mặt kinh tế thì những mục tiêu của doanh nghiệp đều quy về mục tiêu là tăng lợi nhuận,
tăng thị phần, mớ rộng thị trường tiêu thụ đảm bảo sự ổn định và tăng doanh thu.
Là một doanh nghiệp 100% nguồn vốn nước ngoài, công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam có mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí kinh
doanh của mình. Trong những năm gần đây trước diễn biến của cơ chế thị trường cũng như
suy thoái kinh tế thế giới đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam cũng đạt được nhiều thành tưu.
Nhìn vào bảng2.2 cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
vừa qua có nhiều biến động và có xu hướng tăng dần qua các năm.
Biến động về doanh thu:
• Doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: có xu hướng tăng qua từng năm.
Tăng mạnh15,68% năm 2014 tương đương 6.451.500.562 đồng so với năm 2013. Năm
2015 tiếp tục tăng13,06% tương đương 5.241.700.458 đồng so với năm 2014. Nguyên
nhân là do công ty đã giữ được nhiều khách hàng lâu đời và việc mở rộng thị trường giúp
công ty có nhiều bạn hàng mới. Người đặt hàng lâu đời (như Công ty TNHH Uniden Việt
Nam, Công ty TNHH Cresyn, Công ty TNHH Sam Sung Việt Nam,….) giúp cho quá trình
sản xuất hiệu quả lượng hàng hóa lỗi, hỏng (hàng NG) ít dần và hàng đạt (hàng OK) tăng
đảm bảo cho việc xuất hàng đủ và đúng thời gian. Kết hợp với hàng việc mở rộng quy mô
sản xuất giúp tăng sản lượng, tăng doanh thu cho công ty trong năm 2014 đã giúp công ty
•
đăng doanh thu đáng kể.
Giá vốn hàng bán: Đi theo sự tăng doanh thu kéo theo giá vốn cũng tăng theo. Năm 2014
tăng 15,06% tương đương với 5.456.671.795 đồng. Và tăng
8,84% tương đương
3.685.878.643 đồng năm 2015 so với năm 2014. Vì vậy nên mặc dù doanh thu thuần tăng
nhưng lợi nhuận của Công ty rất ít vì giá vốn hàng bán cao, chưa kể các chi phí khác phát
•
sinh trong quá trình sản xuất và bán hàng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong năm 2014, lợi nhuận gộp tăng
20,26% so với năm 2013 nhưng sang năm 2015, tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng 26,35% so với
GVHD: TH.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Vũ Thị Chinh