Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái giữa USDVND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.4 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
======o0o=======

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI GIỮA USD/VND
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hà

MSV: 1214410053

Trần Mỹ Hạnh

MSV: 1214410062

Phạm Thị Minh Hiền

MSV: 1214410064

Mai Diệu Linh

MSV: 1214410101

Nguyễn Hà My

MSV: 1214410086

Nguyễn Thị Thu Trang

MSV: 1214410205



Nguyễn Thị Vân

MSV: 1214410221

Lớp tín chỉ: TCH414(2-1415).2_LT
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Diệp Hà

Hà Nội, tháng 4 năm 2015


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng và nhận được
sự quan tâm của rất nhiều chủ thể kinh tế trên toàn thế giới. Trên thực tế, có rất nhiều
nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Đó có thể là sự can
thiệp của Ngân hàng trung ương, sự biến động về giá vàng hoặc tâm lý hay các hoạt động
đầu cơ trên thị trường ngoại hối, đây là những yếu tố chính gây nên tác động ngắn hạn
đến tỷ giá hối đoái.


Tuy nhiên, đối với các nhà kinh tế, cái nhìn dài hạn về các nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái được quan tâm nhiều hơn, không chỉ các nhà kinh tế học nước ngoài mà
còn cả những nhà kinh tế học trong nước. Thực tế qua khảo sát các nghiên cứu về tác
động của tỷ giá hối đoái của các nhà kinh tế học trong và ngoài nước cho thấy, hầu hết
các kết quả nghiên cứu đều đưa ra rằng lạm phát và lãi suất là hai nhân tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Không chỉ qua các nghiên cứu thực tiễn,
lý thuyết về kinh tế học cũng chỉ ra điều tương tự. Vì vậy trong bài nghiên cứu lần này,
nhóm em quyết định phân tích tác động của lạm phát và lãi suất đến tỷ giá hối đoái

VND/USD với bộ số liệu của Việt Nam. Qua bài phân tích, nhóm hi vọng có thể kết luận
được sự tác động của lạm phát và lãi suất đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam là đúng với
thực tiễn thế giới và lý thuyết kinh tế học đặt ra, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính
sách giúp cho điều hành tỷ giá phù hợp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
Bài tiểu luận được chia làm 5 chương chính:
-

Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá

-

hối đoái
Chương 3: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND trong dài hạn
Chương 4: Kết quả và nhận xét
Chương 5: Khuyến nghị chính sách điều hành chính sách tỷ giá cho phù hợp nhằm
ổn định nền kinh tế vĩ mô

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai
đồng tiền của hai nước khác nhau. Trong trường hợp của nước ta, theo Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 2010, tại Điều 6, Khoản 5: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.” . Trong
cuốn giáo trình Tài chính quốc tế 2011, GS.TS Nguyễn Văn Tiến định nghĩa: “Tỷ giá là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác”.


1.2 Các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa tỷ giá và các nhân tố vĩ mô
1.2.1 Học thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity –PPP)

Theo khái niệm của kinh tế học thì ngang giá sức mua (PPP) là một phương pháp
dùng để xác định tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Phương pháp PPP đo lường
một đồng tiền sẽ mua được bao nhiêu theo tiêu chuẩn đo lường quốc tế (thương là đồng
USD), bởi vì hàng hoá và dịch vụ có giá cả khác nhau ở các nước khác nhau. PPP là một
phương pháp dùng để đo lường mối quan hệ về sức mua của đồng tiền các quốc gia trên
cùng một khối lượng hàng hoá và dịch vụ.
Nguyên nhân xuất hiện PPP:

Chênh lệch lạmGiá
pháthàng nước ngoài
giảmhàng nước
Nhu cầu
Nhungoài
cầu ngoại
tăng tệ tăng,
giá của
tănghai nước cân bằng
Sứctỷmua

Công thức: Gọi là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ. Khi PPP tồn tại thì:
Tỉ giá giao ngay vào thời kì thứ t:
Với:

:

tỉ giá giao ngay đầu kì.

:

tỷ lệ lạm phát trong nước


:

tỷ lệ lạm phát nước ngoài

PPP cho thấy biến động tỷ giá đúng bằng chênh lệch lạm phát giữa hai nước, cho
nên quốc gia nào có tỉ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong tương lai.
1.2.2 Học thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity)
Ngang giá lãi suất là mối quan hệ giữa tỷ giá giao ngay của hai đồng tiền khi
không còn các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Mối quan hệ này phụ thuộc vào tỷ giá
giao ngay và tỷ giá kỳ hạn giữa các đồng tiền.
Nguyên nhân xuất hiện IRP
Cầu ngoại tệ hiện tại tăngTỷ giá giao ngay tăng
Chênh lệch lãi suất (CIA)

Chênh lệch lãi suất được bù trừ

Cầu kì hạn ngoại tệ giảm Tỷ giá kì hạn giảm


Công thức: Gọi p là phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn thì:
Khi IRP tồn tại thì tỉ giá kỳ hạn:

Nhận xét: Khi IRP tồn tại thì nhà đầu tư không thể sử dụng kinh doanh chênh lệch
lãi suất có bảo hiểm (Cover Interest Arbitrage - CIA) để đạt được một tỷ suất sinh lợi cao
hơn tỉ suất sinh lợi mà họ đạt được từ trong nước.
1.2.3 Hiệu ứng Fisher quốc tế
Hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định rằng sự khác nhau trong lãi suất giữa các quốc
gia là do dự đoán một cách khách quan về một sự thay đổi ở tương lai trong tỷ giá giao
ngay.

Nguyên nhân xuất hiện Hiệu ứng Fisher

Chênh lệch lãi suất Nhu cầu ngoại tệ tăng
Tỷ giá đồng ngoại tệ Tỷ
tăngsuất sinh lợi cân bằng
Quốc gia nào có tỉ lệ lãi suất cao thì đồng tiền nước đó sẽ giảm giá trong tương
lai. Tính bình quân, nếu liên tục kí gởi khoản tiền của mình vào một loại ngoại tệ nào đó
và không rút vốn ra trong suốt khoảng thời gian này thì ta sẽ không lãi cũng không lỗ, tức
ta sẽ hoà vốn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn và dài hạn
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn
Tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền biến động lên xuống do chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố khác nhau. Trong ngắn hạn, tỷ giá bị ảnh hưởng bởi 3 nhân tố chính: thứ
nhất là sự can thiếp của Ngân hàng trung ương; thứ hai là tác động của các yếu tố kinh tế
xã hội và biến động giá vàng; cuối cùng là yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ trên thị
trường ngoại hối.
1.3.1.1.

Sự can thiệp của ngân hàng trung ương


Mục đích can thiệp của ngân hàng trung ương không hoàn toàn giống nhau, điều
này phụ thuộc vào tình hình, ý đồ chiến lược của mỗi nước, ngay ở một quốc gia thì mục
đích can thiệp ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau. Để thực hiện điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã
và đang tồn tại nhiều phương pháp khác nhau, sau đây là một vài phương pháp phổ biến:
Phương pháp lãi suất chiết khấu: Đây là phương pháp thường được sử dụng để
điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị rường. Với phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đến
mức "báo động" cần phải can thiệp thì ngân hàng trungương nâng cao lãi suất chiết khấu.
Do lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên. kết quả là vốn
vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ dồn vào để thu lãi cao hơn. Tuy nhiên chính sách

lãi suất chiết khấu cũng có những hạn chế nhất định, vì quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá chỉ
là quan hệ tác động qua lại gián tiếp, chứ không phải quan hệ trực tiếp nhân quả.
Các nghiệp vụ thị trường hối đoái: Thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp rất quan trọng của nhà nước để
giữ vững sự ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Đây là hoạt động mang tính chủ
quan nhưng lại tác động trực tiếp tới biến động tỷ giá, do vậy việc lựa chọn các thời điểm
cần mua bán ngoại tệ trên thị trường với tỷ giá nào để đạt được mục tiêu điều chỉnh có ý
nghĩa quyết định.
Quỹ dự trữ bình ổn ngoại hối: Trong điều kiện tình hình giá cả thị trường luôn
không ổn định, thậm chí xảy ra những biến động lớn, các nước thường sử dụng quỹ dự trữ
bình ổn ngoại hối như là một trong những công cụ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Nguồn
vốn để hình thành quỹ thường là:
• Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia.
• Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Theo phương pháp này, khi cán
cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân
bằng cán cân thanh toán.
1.3.1.2.

Tác động của các yếu tố kinh tế xã hội và biến động giá vàng

Tình hình kinh tế xã hội của một nước ổn định sẽ tăng cường cơ hội thu hút vốn
ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước khiến tăng mức cung ngoại tệ; đồng thời người
trong nước không muốn chuyển vốn ra nước ngoài mà để đầu tư trong nước khiến mức
cầu ngoại tệ có thể thay đổi. Kết quả là tỷ giá hối đoái có thể tăng, giá ngoại tệ giảm và tất


nhiên giá nội tệ tăng. Ngược lại, tỷ giá hối đoái có thể giảm khi có những ất ổn xảy ra.
Tương tự, biến động giá vàng cũng làm ảnh hưởng đến tý giá hối đoái, do việc
mua bán vàng liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ. Nếu cung cầu về vàng bị chênh lệch,
trong trường hợp lực cầu không được đáp ứng đủ, trong cơn khát vàng, giá vàng sẽ bị đẩy

mạnh lên cao. Các cá nhân tổ chức cần thu gom USD để mua vàng, từ đó làm tăng giá
đồng USD, thay đổi tỉ giả.
1.3.1.3.

Yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ

Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện kinh
tế, chính trị... từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển của thị
trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối, làm cho tỷ giá có thể đột biến
tăng, giảm trên thị trường.
Những hành vi đầu cơ hiển nhiên sẽ gây ảnh hưởng tới tỉ giá hối đoái. Một cách
phổ biến, các nhà đầu cơ có thể thu gom ngoại tệ trên thị trường, tạo ra sự khan hiếm
ngoại tệ, từ đó đẩy giá ngoại tệ lên cao, sau đó mới tung giá bán, dẫn tới làm biến động tỉ
giá.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái trong dài hạn
1.3.2.1 Lạm phát và lãi suất
- Lạm phát:
Lạm phát là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đối với tỉ giá hối
đoái. Đây là một mối quan hệ hai chiều, nhưng trong một số trường hợp, lạm phát là
nguyên nhân và tỉ giá là kết quả. Ví dụ như khi nguy cơ lạm phát tăng cao thì công chúng
sẽ không tin vào đồng nội tệ, họ sẽ chuyển sang dự trữ vàng và ngoại tệ mạnh, khi đó nhu
cầu bán nội tệ và mua ngoại tệ tăng cao làm cho TGHĐ biến động. Như vậy, nếu giữ lạm
phát ở một mức độ ổn định, thì TGHĐ sẽ không bị biến động nhiều.
-

Lãi suất:

Lãi suất là công cụ được các ngân hàng trung ương sử dụng để điều chỉnh tỷ giá
hối đoái trên thị trường, điều chỉnh giá trị đối ngoại của nôi tệ. Chính sách lãi suất cao có
xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì nó hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy

vào trong nước. Tức là, nếu lãi suất trong nước cao hơn so với lãi suất nước ngoài hay lãi
suất ngoại tệ sẽ dẫn đến việc chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng nội tệ để hưởng
lãi suất cao hơn. Điều này làm cho tăng cung ngoại tệ trên thị trường (cũng có nghĩa làm


tăng cầu đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ có xu hướng giảm giá (hay đồng nội
tệ sẽ tăng giá). Trong trường hợp ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn so với lãi
suất nươc ngoài hay lãi suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá trên thị trường
(hay đồng nội tệ sẽ giảm giá).
1.3.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến Cán cân thương mại
- Hàng rào thuế quan và hạn ngạch: Công cụ này của các nước đưa ra, tác
động lên hoạt động xuất nhập khẩu. Thuế làm tăng giá các loại hàng ngoại
nhập, làm giảm tương đối nhu cầu nhập khẩu, góp phần bảo hộ và khuyến
khích tiêu dùng hàng trong nước, giảm cầu ngoại tệ làm tăng giá đồng nội tệ vì
hàng hóa trong nước bán tốt hơn hay cả khi đồng nội tệ tăng giá. Như vậy,
trong dài hạn, hàng rào thuế quan giúp cho đồng nội tệ tăng giá, tức là gây biến
-

động và làm ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại: Cầu hàng ngoại cao làm tăng cầu về ngoại tệ để
chi trả cho những khoản mua sắm đó. Một khi người dân vẫn có nhu cầu nhập

khẩu những mặt hàng đó thì tỷ giá tiếp tục tăng lên.
1.3.2.3 Thu nhập quốc dân
Với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, nếu thu nhâp quốc dân ở một nước
tăng (đồng thời thu nhập quốc dân ở nước ngoài không đổi), dẫn đến nhu cầu hàng hóa và
dịch vụ ở nước đó tăng (trong đó có nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ ở nước ngoài), do đó
nhu cầu sử dụng ngoại tệ tăng, dẫn đến đồng ngoại tệ tăng giá (tỉ giá hối đoái tăng) hay
đồng nội tệ giảm giá hoặc ngược lại.




CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Đến nay, trên thế giới cũng đã có khá nhiều bài nghiên cứu về các nhân tố tác động
tới tỷ giá hối đoái của các đồng tiền với nhau. Mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận khác
nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá cả ngắn hạn và dài hạn cả định tính lẫn định
lượng.
Trong đó có các nghiên cứu có chất lượng cao về tỷ giá hối đoái được thực hiện
bởi Javier Andres et al. (1996), Thygesen et al. (1997), Amit Kara et al. (2002) và
Achsani et al. (2010).
Theo như nghiên cứu kết quả tìm kiếm gần đây của nhóm, công trình nghiên cứu
của nhóm tác giả Andres, Hernando, Krueger năm 1996 về vấn đề” Growth, inflation and
exchange rate regime” đã chỉ ra được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với lạm phát
và tỉ giá hối đoái tại các quốc gia OCED. Nghiên cứu này chỉ ra được nguyên nhân gây ra
sự biến động giữa tỷ giá hối đoái, và tỉ giá hối đoái sẽ thay đổi khi chính phủ chấp nhận
tăng lạm phát để hướng tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Chỉ một năm sau đó vào năm 1997, tác giả Thygesen với công trình nghiên cứu”
Inflation and exchange rate, evidence and policy guidelines for the European community”
cũng đưa ra kết luận tương tự về mối quan hệ giữa lạm phát và tỉ giá hối đoái, tác giả đã
sử dụng chỉ số giá bán buôn để đo lượng lạm phát tại các quốc gia trong EU giai đoạn
năm 1960 – 1970, và lý thuyết ngang giá sức mua được áp dụng để đo lường sự tác động
giữa lạm phát và tỉ giá hối đoái. Mặc dù phạm vi của nghiên cứu chỉ dừng lại ở các nước
thành viên EU và thời điểm nghiên cứu được thực hiện chưa diễn ra cuộc khủng hoảng
giá xăng dầu lần thứ nhất. Nhưng nghiên cứu này được coi là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo về lạm phát và tỉ giá hối đoái.
Ngoài nghiên cứu cho rằng các chính sách của chính phủ cũng gây ra ảnh hưởng
đến tỉ giá hối đoái của nhóm tác giả Andres, Hernando, Krueger năm 1996 thì nhóm tác
giả Amit Kara, Edward Nelson với công trình nghiên cứu “The exchange rate and

inflation in the UK” năm 2002 cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa chính sách của


chính phủ và tỉ giá hối đoái của nước Anh. Qua đó nghiên cứu đã chứng minh chính sách
lạm phát mục tiêu được thực hiện tại Anh giúp ổn định tỉ giá hối đoái danh nghĩa.
Đấy là những công trình nghiên cứu thuộc chủ yếu là khu vực châu Âu. Vậy còn
khu vực châu Á thì các nghiên cứu chỉ ra điều gì? Gần đây nhất vào năm 2010, công trình
nghiên cứu “ The Relationship between Inflation and Real exchange rate: Comparatively
Study between ASIAN + 3, the EU and North American” của nhóm tác giả Achsani, Fauzi
và Abdullah cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và tỉ giá hối đoái trên phương diện lý
thuyết tại châu Á còn mạnh hơn so với tại châu Âu và Bắc Mỹ. Một lần nữa, nhóm tác giả
cũng chỉ ra tầm quan trọng của quản lý lạm phát để ổn định các chỉ số kinh tế khác và
quản lý lạm phát tại châu Á có phần phức tạp hơn so với khu vực châu Âu và Bắc Mỹ.
Cùng thuộc khu vực Đông Nam Á và có nền kinh tế khá gần với Việt Nam – Maylaysia
cũng là một trong những nước được các chuyên gia kinh tế quan tâm và nghiên cứu về
ảnh hưởng của lạm phát nước này đến tỉ giá hối đoái MYR/USD. Tác giả Nurul Syuhada
Baharuddin thuộc đại học Teknologi MARA Terengganu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lạm phát, lãi suất đối với tỉ giá hối đoái của Malaysia bằng mô hình VECM mang tên” A
Vector Error Correction Model (VECM): Approach in Explaining the Relationship
Between Interest Rate and Inflation Towards Exchange Rate Volatility in Malaysia”.
Nghiên cứu cho thấy trong mối quan hệ dài hạn, lãi suất có tác động tích cực trong khi tỷ
lệ lạm phát lại có tác động tiêu cực đến biến động tỷ giá hối đoái tại Malaysia. Ý nghĩa
của nghiên cứ này là việc tăng lãi suất có thể có hiệu quả trong sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Duasa năm 2009 “Journal of Economic Cooperation
and Development” nhận định rằng thực chất mối quan hệ giữa lạm phát và chênh lệch tỷ
giá hối đoái không phải là hoàn hảo ngay cả trong dài hạn, tuy nhiên nó hỗ trợ cho việc sử
dụng tỷ lệ lạm phát để dự báo biến động dài hạn của tỷ giá hối đoái.
Ngoài ra còn có công trình nghiên cứu “The impact of the current exchange rate
system on trade and inflation of selected developing member countries”của Rana năm
1983 ; nhóm tác giả Kamin, S.B và M.Klau năm 2003 với công trình nghiên cứu” A multi

– country comparison of the linkages between inflation and exchange rate
competitiveness”; tác giả Paul năm 1997 với công trình “ Inflation in Asian countries:
1970 – 1992” và tác giả Hakkio, C.S năm 1986 với công trình nghiên cứu “ Interest rates


and exchange rates- What is the relationship?”… đều quan tâm đến mối quan hệ giữa
lạm phát, tỉ lệ lãi suất và tỷ giá hối đoái.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trên đây là những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, điều đó cho
thấy các chuyên gia kinh tế trên thế giới đều rất quan tâm đến tỷ giá hối đoái và các yếu tố
ảnh hưởng. Vậy còn đối với các nhà nghiên cứu trong nước thì sao?
Nhóm tác giả Vũ Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hằng và Vũ Phạm Hải Đăng với đề
tài “Tỉ giá hối đoái giai đoạn 2000 – 2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất
khẩu” đã được công bố vào năm 2011, đăng ký bản quyền tại Ủy ban Kinh tế của Quốc
hội và UNDP tại Việt Nam và đã được nhà xuất bản Tri Thức xuất bản thành sách năm
2013. Nghiên cứu đã tổng hợp các diễn biến của tỉ giá trong khoảng thời gian gần đây và
sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của tỉ giá hối đoái đến xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Cụ thể, công trình nghiên cứu đi từ việc phân tích những biến động
về tỉ giá danh nghĩa USD/VND và tỉ giá thực USD/VND trong giai đoạn 2000-2011 sau
đó chỉ ra các nhân tố quyết định tỉ giá thực và mức độ sai lệch của nó. Cuối cùng, bài
nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để đánh giá tác động của tỉ giá này đến việc xuất
khẩu của nước ta. Bằng việc sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy đa thức
(Autoregressive Polynomial Distributed Lag) ARPDL, nghiên cứu đã khẳng định rằng
đồng VND đã liên tục bị định giá cao trong 3 năm đầu của thập kỷ vừa qua và tiếp tục xu
hướng đó trong 3 năm 2009-2011 với mức độ còn nghiêm trọng hơn. Xen giữa 2 giai
đoạn này là giai đoạn đồng VND bị định giá thấp và không ổn định, đôi khi lệch tới 20%
trước khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra. Sau đó, bài nghiên cứu sử dụng mô hình
điều chỉnh sai số vector (Vector Error Correction Model) VECM để đánh giá tác động của
tỉ giá USD/VND đến xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường nước ngoài. Kết quả kiểm
định cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ giá USD/VND và xuất khẩu. Cụ thể là tỷ

giá USD/VND tăng góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.
Mặt khác, nhóm tác giả TS. Nguyễn Văn Nghiến, TS. Phạm Cảnh Huy và NCS.
Hoàng Đình Minh đã sử dụng mô hình VAR để giải thích mối tương quan lạm phát và tỉ
giá hối đoái trong giai đoạn 2000 – 2012 trong công trình nghiên cứu “Mối quan hệ giữa


lạm phát và tỷ giá hối đoái: Nghiên cứu từ số liệu thực tế ở Việt Nam và một số khuyến
nghị” . Căn cứ vào kết quả của mô hình VAR, lạm phát có thể được coi là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Do đó, nếu giữa được ổn định lạm phát
thì tỷ giá hối đoái sẽ không biến động mạnh.
Không chỉ các chuyên gia kinh tế quan tâm đến vấn đề này, mà nhóm các bạn sinh
viên của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cũng thực hiện công trình
nghiên cứu “Kiểm định các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái đến lạm phát và cán cân thương mại” để chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái trong ngắn, trung và dài hạn. Và đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng
trong dài hạn.Bài nghiên cứu xem xét sự tác động của các yếu tố lạm phát, lãi suất và thu
nhập đã tác động như thế nào đến tỷ giá USD/VND trong giai đoạn năm 1995-2010 bằng
mô hình kiểm định VECM. Kết quả đưa ra là lãi suất và thu nhập có mối quan hệ nghịch
chiều với tỷ giá. Còn lạm phát có mỗi quan hệ tuyến tính với tỷ giá. Tuy nhiên, tác động
của lạm phát đến tỷ giá lại là tác động đa chiều theo thời gian. Và mối quan hệ giữa lạm
phát và tỷ giá là mối quan hệ hai chiều (đã được chứng minh bằng kiểm định Granger).
Tiếp thu kết quả nghiên cứu từ các nhà kinh tế trong nước và thế giới trên, nhóm
quyết định thực hiện nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối
đoái dựa trên mô hình VECM. Nhóm lựa chọn mô hình VECM vì tính mới và tính hiệu
quả của mô hình, mô hình không những chỉ ra được mối tương quan giữa các biến mà còn
cho thấy tác động và ảnh hưởng của các biến trễ tới biến đưa ra nghiên cứu trong dài hạn.
Từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách phù hợp với Việt Nam để điều hành chính sách
tỷ giá sao cho phù hợp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô. Nhóm tác giả cũng kì vọng vào
mối tương quan giữa các biến là phù hợp và đúng với lí thuyết kinh tế mà các nhà kinh tế
đi trước đã đưa ra. Tuy nhiên cũng cố gắng tìm ra câu trả lời thích hợp cho các sai số và

kết quả chênh lệch so với lí thuyết ban đầu. Vì khó khăn trong quá trình thu thập số liệu,
nhóm chọn bộ số liệu trong giai đoạn 1994 – 2014 được tính theo quý để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, kì vọng có thể chỉ ra được tác động dài hạn của biến cán cân thương mại
(CCTM), lãi suất (RATE) và lạm phát (được thể hiện thông qua chỉ số CPI) tới biến tỷ giá
hối đoái (EXR) bằng mô hình VECM.


CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
USD/VND
1. Diễn biến tỷ giá USD/VND thời kì 2000-2014
Trong giai đoạn 2000-2014, Việt Nam thi hành chính sách quản lý tỉ giá “thả nổi
có sự điều tiết của nhà nước”. Theo đó, nhà nước sẽ quản lý thông qua “tỉ giá bình quân
thị trường liên ngân hàng và biên độ dao động được phép”. Sự tăng và giảm giá đồng Việt
Nam được đánhgiá dựa vào mức tỉ giá bình quân mà ngân hàng nhà nước ấn định và biên
độ dao động được phép thể hiện sự quản lý của nhà nước đối với tỉ giá giao dịch của đồng
Việt Nam.

Hình 1. Diễn biến tỷ giá USD/VND giai đoạn 2000 - 2014
Theo biểu đồ trên ta thấy tỷ giá có xu hướng tăng trong dài hạn. Mức tăng của tỷ
giá tương đối lớn, đến năm 2014 đạt mức 21246 VND/USD trong khi ở năm 2000 chỉ là
14.423 VND/USD. Tức là, tỷ giá đã tăng 1.47 lần trong giai đoạn 2000 – 2014. Hơn nữa,
tỷ giá tăng lên 18.932 tại quý 4 năm 2010, tăng 4879 đồng so với năm 2000, tương ứng
với 34,7% trong vòng 10 năm. Như vậy mỗi năm trung bình VND mất giá 3,5% so với
đồng USD. Để thấy được diễn biến cụ thể hơn của sự biến động tỷ giá USD/VND, bài
viết sẽ chia thành 3 khoảng thời gian:
3.1.1.

Giai đoạn từ năm 2000-2004
Tỷ giá tăng nhanh từ 14.423 quý 4 năm 2000 lên 15.781 quý 4 năm 2004, tăng


1728 đồng, tương ứng 2,5% mỗi năm. Trong giai đoạn này, Nhà nước vẫn duy trì biên độ
dao động của tỉ giá là 1%.
Năm 2004, thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ trong nước chịu sự ảnh hưởng
của những biến động phức tạp trên thị trường thế giới. Đồng USD mất giá kỷ lục so với
Euro, JNP và một số ngoại tệ khác. Tính từ đầu tháng 1/2004 đến cuối tháng 12/2004,
đồng Việt Nam mất giá gần 0.8% so với USD. Nhìn chung trong năm 2004, tỉ giá
USD/VND khá ổn định. Đó là do USD mất giá trên thị trường thế giới, nguồn cung USD
trong nước dồi dào, do chính sách điều hành tỉ giá và quản lý ngoại hối được đổi mới linh
hoạt, tôn trọng tính thị trường, ngân hàng nhà nước hầu như chỉ can thiệp gián tiếp.
3.1.2.
Giai đoạn 2 từ năm 2005-2007


Tốc độ tăng đều và chậm hơn từ 15808.667 quý I năm 2005 lên 16122.333 quý IV
năm 2007, tăng 314 đồng tương ứng với tăng 0,7% mỗi năm.Nhìn chung, tỉ giá
USD/VND thời kỳ này tương đối ổn định.
Gắn liền với các giai đoạn này là một cơ chế tỷ giá neo giữ theo đồng USD một
cách tương đối cứng nhắc. Đây cũng là các giai đoạn mà tỷ giá trên thị trường tự do cũng
ổn định và theo sát với tỷ giá chính thức.
3.1.3.

Giai đoạn 3 từ năm 2008-2014
Tỷ giá có xu hướng leo thang nhanh, từ 16059,333 vào quý I năm 2008 lên

18932,000 vào quý IV năm 2010. Tốc độ tăng trung bình khá cao gần 6% mỗi năm.
Từ năm 2007, do sự gia tăng ồ ạt của luồng tiền đầu tư gián tiếp vào Việt Nam,
nguồn cung USD đã tăng mạnh. Trên thực tế vào nửa đầu năm 2007 và từ tháng 10/2007
đến tháng 3/2008, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung về USD khiến cho tỷ giá
ngân hàng thương mại giảm xuống sàn biên độ. VND đã lên giá trong giai đoạn này.
Tỷ giá đã có những biến động mạnh trong năm 2008 do lạm phát tăng cao trong

nửa đầu năm và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã bắt đầu tác động tới nền kinh tế
Việt Nam vào nửa cuối năm 2008. Tác động của gói kích cầu năm 2009 và việc hỗ trợ lãi
suất ưu đãi mức 4% cũng như sự nới lỏng tín dụng vào năm 2010 làm bùng lên lạm phát
và VND bị mất giá một cách đáng kể. Từ giữa năm 2008, cùng với sự suy thoái kinh tế,
luồng tiền đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã bắt đầu đảo chiều. Xu hướng chung của năm
2009 là sự mất giá danh nghĩa của VND so với USD. Cho đến cuối năm 2009, tỷ giá
chính thức VND/ USD đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008. Trong khi trong năm 2008, tỷ
giá niêm yết tại các NHTM biến động liên tục, đầu năm còn có giai đoạn thấp hơn tỷ giá
chính thức, thì năm 2009 lại là một năm mà tỷ giá NHTM luôn ở mức trần của biên độ
giao động mà NHNN công bố.
Thêm vào đó, chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế đã
khiến cho nhu cầu về USD càng tăng để phục vụ việc nhập khẩu vàng. Giá vàng và USD
đều đã tăng mạnh. Người dân đẩy mạnh mua ngoại tệ trên thị trường tự do, giá USD trên
thị trường chợ đen tăng mạnh. Do khan hiếm nguồn cung USD, các doanh nghiệp cũng
phải nhờ đến thị trường chợ đen hoặc phải cộng thêm phụ phí khi mua ngoại tệ tại các


NHTM. Tâm lý hoang mang mất lòng tin vào VND làm tăng cầu và giảm cung về USD
càng làm cho đồng VND mất giá, khiên tỷ giá USD/VND tăng, đặc biệt là đối với tỷ giá
thị trường tự do.
2. Kiểm định tác động của lạm phát, lãi suất, thu nhập đến tỷ giá bằng mô hình VECM
1.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết xây dựng mô hình hồi quy giữa tỷ giá hối đoái và các biến số kinh tế như
sau:
LNEXRt = a11 + a12LNRATEt-i+ a13LNCPIt-i +1t
Trong đó: LNEXR, LNRATE, LNCPI: lần lượt chuỗi dữ liệu được lấy logarit của
biến tương ứng; aij là các hệ số hồi quy trong hệ phương trình và u it là sai số của mô hình.
Khung phân tích của bài viết bao gồm:
Kiểm đinh nghiệm đơn vị - tính dừng của chuỗi dữ liệu là điều kiện tiên quyết khi

đưa ra kết luận có ý nghĩa trong phân tích đối với chuỗi thời gian và tăng độ chính xác và
mức độ đáng tin cậy của mô hình. Nếu chuỗi dữ liệu của các biến không dừng, nghiên
cứu tiếp tục dùng để xét mối quan hệ dài hạn giữa chúng. Bài viết kiểm định nghiệm đơn
vị bằng phương pháp ADF (Augmented Dickey – Fuller) và kiểm định tính dừng Phillips
– Perron (PP Unit Root Test).
Lựa chọn độ trễ tối ưu, kiểm định tự tương quan của phần dư và tính ổn định của
mô hình trong mô hình Vector tự hồi quy (VAR – Vector Auto Regression).
Kiểm tra mối quan hệ dài hạn (Cointegration Test) và mô hình vector hiệu chỉnh
sai số VECM (vector Error Correlation Model) bằng cách xác định sự tồn tại vector đồng
liên kết của Johansen và sử dụng VECM để xác định phương trình đồng liên kết giữa các
biến vĩ mô với EXR, từ đó xác định phương trình hiệu chỉnh sai số ECM (Error
Correction Model) để xác định độ lệch ngắn hạn từ cân bằng dài hạn.
Phân rã phương sai (FEDV) theo phương pháp Cholesky nhằm xem tác động của
các cú sốc vĩ mô lên phương sai sai số dự báo của EXR và thông qua hàm phản ứng IRF
nhằm biết được phản ứng của EXR khi có cú sốc chính nó và các biến số vĩ mô.


Kiểm định Granger Causality để phát hiện mối quan hệ nhân quả giữa biến Xt và
Yt, các biến Xt có là nguyên nhân gây ra sự biến động của Yt hay ngược lại. Kết quả chạy
trên phần mềm Eview 6.0
2. Mô hình và số liệu
Nhóm kế thừa các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được đề cập và để phù
hợp với dữ liệu tại VN nên đã chọn 2 biến kinh tế để xem xét tương quan với tỷ giá hối
đoái: chỉ số giá tiêu dùng CPI và lãi suất tiền gửi được tính theo quý, từ quý I năm 1994
đến hết quý IV năm 2014 (84 quan sát).
Trong đó:
Biến nghiên cứu
Chỉ số giá tiêu dùng

Ký hiệu

CPI

Lãi suất tiền gửi

RATE

Cán cân thương mại

CCTM

Tỷ giá hối đoái

EXR

Mô tả

Kỳ vọng về dấu

Chỉ số giá tiêu dùng CPI được
tính theo từng quý lấy năm 2010
làm năm cơ sở
Lãi suất trung bình cuối kỳ áp
dụng cho khoản tiền gửi ngắn
hạn
Được tính bằng tổng kim ngạch
xuất khẩu chia cho tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa.
Tỷ giá danh nghĩa của
USD/VND được tính theo từng
quý


+
-

Nguồn số liệu về tỷ giá, lãi suất và lạm phát được lấy từ Thống kê Tài chính Quốc
tế - IFS của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), kim ngạch xuất nhập khẩu lấy từ thống kê của
Direction of Trade Statistics (DOTS) và các số liệu khác từ Tổng cục thống kê Việt Nam
(GSO), cơ sở dữ liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng nhà nước Việt
Nam (SBV). Tất cả các số liệu đều được xử lý yếu tố mùa vụ theo phương pháp trung
bình trượt (Moving Average Methods).
3.

Thực hiện các kiểm định
1.
Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu
Bảng 1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test)
Variable

ADF Unit Root Test

PP Unit Root Test


LNEXR

-0.793464

First
Difference
-5.388716***


LNCPI
LNRAT
E
CCTM

1.051223

-4.520756***

1.216758

-4.055047**

-1.897841

-6.394760***

-2.118641

-4.713110***

Levels

-3.547052***

-0.709399

First
Difference

-5.359291***

Levels

-11.16612***
-3.474122***
-12.42354***
***, ** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%

Từ kết quả trên ta nhận thấy rằng các chuỗi dữ liệu LNCPI, LNRATE, LNEXR
không dừng ở chuỗi gốc nhưng đều dừng sai phân bậc một, còn chuỗi CCTM là chuỗi
dừng, là điều kiện để tiếp tục kiểm tra đồng kiên kết, xem xét mối quan hệ dài hạn của các
biến trong mô hình.
Bảng 2.Chọn độ trễ phù hợp cho mô hình
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D(LNEXR) D(LNCPI) D(LNRATE) CCTM
Exogenous variables: C
Sample: 1994Q1 2014Q4
Included observations: 65
Lag

LogL

LR

0
1
2
3
4

5
6

481.3278
528.9592
545.5103
558.3114
581.7038
605.3122
618.2236

NA
87.93488
28.51877
20.48169
34.54877
31.96226*
15.89090

LR: Kiểm định Likelihood Ratio
FPE: Final Prediction Error
AIC: Akaike Information Criterion
SC: Schwarz Information Criterion

FPE

AIC

SC


4.92e-12 -14.68701 -14.55320
1.86e-12 -15.66028 -14.99124*
1.84e-12 -15.67724 -14.47296
2.06e-12 -15.57881 -13.83930
1.69e-12 -15.80627 -13.53153
1.40e-12* -16.04038* -13.23040
1.65e-12 -15.94534 -12.60013

HQ
-14.63421
-15.39630*
-15.20208
-14.89246
-14.90874
-14.93166
-14.62544


HQ: Hannan-Quinn Information Criterion
Dựa trên tiêu chí các tiêu chí LR, FPE, AIC, SC, HQ (Bảng 2) của kết quả mô hình
VAR, bài viết chọn độ trễ phù hợp là 5. Đồng thời kết quả cho thấy phần dư trong mô
hình không bị mắc khuyết tật tự tương quan.
Bảng 3. Kiểm định tự tương quan phần dư
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order
Sample: 1994Q1 2014Q4
Included observations: 66

2.


Lags

LM-Stat

Prob

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

23.13935
12.06439
18.14342
23.24883
17.88182
16.36908
7.745940
15.65816
15.55706
14.85460
8.039423

17.80126

0.1101
0.7395
0.3156
0.1072
0.3309
0.4275
0.9561
0.4771
0.4843
0.5353
0.9477
0.3357

Kiểm định mối quan hệ dài hạn của các biến trong mô hình
Các giá trị riêng đều nằm trong vòng trong đơn vị, nên mô hình ước lượng có sự

ổn định cần thiết nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả.


Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
-1.5
-1.5


-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

Hình 2. Tính ổn định của mô hình
Nghiên cứu sử dụng độ trễ trong VAR để kiểm định tồn tại đồng liên kết giữa
LNEXR và các biến kinh tế vĩ mô. Căn cứ vào giá trị Trace Statistic và giá trị riêng lớn
nhất của ma trận (Max Eigenvalue) đều khẳng định có ít nhất một đồng liên kết giữa các
biến trong mô hình và có tồn tại mối quan hệ dài hạn của các biến vĩ mô tới LNEXR.
Bảng 4. Kết quả kiểm định đồng liên kết

Hypothesized
No. of CE(s)

Trace Test
Eigenvalue

Trace
Statistic

None *

At most 1
At most 2
At most 3

0.411732
0.214204
0.075962
0.046404

59.27767
24.25991
8.350097
3.135984

Prob.**

Maximum Eigenvalue Test
Max-Eigen
Statistic

0.0030** 282835.01776
0.1897
15.90981
0.4287
5.214113
0.0766
3.135984

Prob.**
0.0046**

0.2302
0.7146
0.0766

**: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Từ kết quả trên, bài viết sử dụng mô hình VECM để đánh giá tác động của các
biến lên tỷ giá hối đoái USD/VND:
D(LNEXR) =

0.528

- 0.066

+ 0.0154

+ 0.033

-

0.06


LNEXR(-1)

S.E
t-stat

LNRATE(-1) LNCPI(-1)
CCTM(-1)
(0.10702)

(0.05736)
(0.32071)
[-2.15909]
[-8.57098]
[ 2.82457]
Trong dài hạn cho thấy các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến biến động tỷ giá

USD/VND, dấu của các hệ số ước lượng khá phù hợp với lý thuyết và giải thuyết nghiên
cứu ban đầu. Điều này được giải thích một khi nền kinh tế có lạm phát tăng cao làm cho
đồng tiền nội tệ mất giá dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng lên. Còn khi lãi suất tiền gửi tăng
đồng thời làm cho tỷ giá cũng tăng lên tương ứng. Ngược lại, cán cân thương mại lại có
ảnh hưởng ngược chiều tới tỷ giá.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
4.1. Phân tích hệ số hiệu chỉnh sai số của mô hình ECM
Hệ số cân bằng dài hạn
Variable

Cointegrated Equation

LNRATE(-1)

1

Adjustment Coefficient
-0.066521
(0.01730)
[-3.84461]

Bài viết xem xét hệ số hiệu chỉnh cân bằng dài hạn của phương trình ECM đối với

EXR là -0.066521<0, nghĩa là tốc độ điều chỉnh tương đối thấp, điều này cho thấy EXR
đang thấp hơn giá trị cân bằng. Khi một cú sốc xảy ra làm EXR lệch khỏi giá trị cân bằng
dài hạn thì trong thời kì tiếp theo EXR sẽ điều chỉnh tăng khoảng 6.3% độ lệch để đạt
mức cân bằng.
4.2. Phân rã phương sai
Bảng 5. Phân rã phương sai của LNEXR theo Cholesky
Variance Decomposition of LNEXRSA:


Period
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

S.E.

LNEXR

LNCPI

LNRATE

CCTM


0.009589
0.016064
0.021635
0.026556
0.032079
0.038440
0.045429
0.051383
0.056596
0.061736

100.0000
98.08184
94.73376
92.52101
90.50496
85.52646
80.66398
77.24294
74.65401
72.05562

0.000000
0.106230
0.238869
0.166771
0.873536
4.200235
7.685881

9.602496
10.92424
12.57303

0.000000
0.212132
0.687124
2.872444
2.171026
1.573264
1.222987
1.008349
0.895537
0.833839

0.000000
1.599794
4.340248
4.439778
6.450481
8.700044
10.42715
12.14622
13.52621
14.53751

Nghiên cứu phân rã phương sai của tỷ giá cho thấy sự đóng góp của các yếu tố tới
sự biến động của tỷ giá theo từng quý. Dựa vào bảng phân rã phương sai có thể thấy tác
động tương đối lớn của lạm phát và lãi suất và cán cân thương mại tới tỷ giá. Có thế thấy,
những biến động trong quá khứ của biến tỷ giá vẫn luôn là nhân tố quyết định sự thay đổi

của nó ở những thời kì tiếp theo; khi mà đến thời kì thứ 10, cú sốc trong quá khứ của tỷ
giá chiếm 72% sự biến động của chính nó. Trong bốn qúy đầu tiên, khi cú sốc lạm phát
chưa tác động tới tỷ giá thì nó chỉ giải thích được 0.1% sự thay đổi của tỷ giá; tuy nhiên,
mức độ giải thích đến kì thứ 10 là 12.6% cú sốc. Đối với biến lãi suất trong ngắn hạn giải
thích được 2.8% biến động tỷ giá, nhưng đến những thời kì sau đó, tỷ lệ này giảm dần,
chứng tỏ rằng cú sốc lãi suất chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn còn trong dài hạn biến này
không có tác động đáng kể tới sự thay đổi tỷ giá.
Cán cân thương mại cũng có tác động tương đối mạnh tới tỷ giá khi mà trong dài
hạn, yếu tố này đóng góp giải thích 14.5% sự biến động của tỷ giá hối đoái. Giải thích cho
sự tác động mạnh của cán cân thương mại là do việc giá cả hàng hóa của Việt Nam trên
thị trường quốc tế tăng/giảm làm cho cung/cầu tiền nội tệ cũng thay đổi theo, dẫn tới sự
thay đổi của tỷ giá.
4.3. Phản ứng của EXR trước cú sốc các biến kinh tế vĩ mô
4.3.1.
Phản ứng của tỷ giá trước cú sốc của lạm phát
EXR phản ứng nhanh trước cú sốc của CPI. Nhìn vào hàm phản ứng Cholesky của
tỷ giá đối với lạm phát ta thấy, khi có một cú sốc xảy ra đối với lạm phát thì gần như ngay
lập tức tỷ giá cũng thay đổi theo (từ thời kì thứ 2) khiến cho tỷ giá tăng mạnh.


Response of D(LNEXR) to Cholesky
One S.D. D(LNCPI) Innovation
.006
.004
.002
.000
-.002
-.004
-.006
-.008

5

10

15

20

25

30

35

40

Hình 3. Hàm phản ứng của lạm phát đối với tỷ giá
Tuy nhiên sau đó lại có sự sụt giảm mạnh của tỷ giá đến tận thời kì thứ 6. Lý giải
điều này là do lạm phát không thể đạt mức cân bằng hoàn hảo ơ các thời kì trước mà lại
tăng quá đà (overshoot)1 dẫn đến phải có sự điều chỉnh giảm để không gây tác động xấu
tới nền kinh tế. Trong những thời kì tiếp, tỷ giá có sự biến thiên nhẹ và chỉ đến thời kì thứ
20 mới có dấu hiệu đạt được trạng thái cân bằng.
Một cách lượng hóa, tổng tác động của lạm phát tới tỷ giá là 0.0021; điều này có
nghĩa là nếu lạm phát tăng 1% thì tỷ giá sẽ tăng 0.002% sau 20 quý.
4.3.2. Phản ứng của tỷ giá trước cú sốc của lãi suất

1 Dưới chế độ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT, đó là hiện tượng được thấy thường xuyên để phản ứng lại một cơn
sốc của giá trị thực tế của tỷ giá hối đoái vượt quá giá trị cân bằng mới khi mà giá trị này được xác định dựa vào các
nguyên tắc cơ bản chẳng hạn như sự ngang bằng sức mua. />


Response of D(LNEXR) to Cholesky
One S.D. D(LNRATE) Innovation
.006
.004
.002

.000
-.002

-.004

-.006
5

10

15

20

25

30

35

40

Hình 4. Hàm phản ứng của tỷ giá đối với lãi suất
EXR cũng phản ứng nhanh trước cú sốc của lãi suất. Nhìn vào hàm phản ứng

Cholesky của tỷ giá đối với lãi suất ta thấy, khi có một cú sốc xảy ra đối với lãi suất tiền
gửi VND thì gần như ngay lập tức tỷ giá cũng thay đổi theo (từ thời kì thứ 2) khiến cho tỷ
giá tăng mạnh. Tuy nhiên sau đó lại có sự sụt giảm mạnh của tỷ giá đến tận thời kì thứ 5.
Trong những thời kì tiếp, tỷ giá có sự biến thiên nhẹ và chỉ đến thời kì thứ 15 thì tác động
của cú sốc lãi suất mới dần biến mất hoàn toàn.

4.3.3. Phản ứng của tỷ giá trước cú sốc của cán cân thương mại


Response of D(LNEXR) to Cholesky
One S.D. CCTM Innovation
.004

.002

.000

-.002

-.004

-.006
5

10

15

20


25

30

35

40

Hình 5. Hàm phản ứng của tỷ giá đối với cán cân thương mại
EXR cũng phản ứng nhanh trước cú sốc của cán cân thương mại. Nhìn vào hàm
phản ứng Cholesky của tỷ giá đối với lãi suất ta thấy, khi có một cú sốc xảy ra đối với lãi
suất tiền gửi VND thì gần như ngay lập tức tỷ giá cũng thay đổi theo (từ thời kì thứ 2)
khiến cho tỷ giá giảm nhanh. Chu kỳ này tiếp tục cho đến thời kì thứ 5 và sau đó tỷ giá có
sự biến thiên nhẹ và đến quý thứ 8 thì tác động của cú sốc lãi suất mới dần biến mất hoàn
toàn.
Một cách lượng hóa thì tổng tác động của cú sốc cán cân thương mại tới tỷ giá là
-0.0078, điều này có nghĩa là nếu cán cân thương mại tăng 1% thỳ tỷ giá sẽ giảm
0.0078% trong 8 quý.


×