Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

trắc nghiệm môn thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.02 KB, 14 trang )

Câu 1:



[Góp ý]
Chức năng của thị trường sơ cấp là:
Chọn một câu trả lời
A) Huy động vốn cho tổ chức phát hành

Đúng



B) Kiếm lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá chứng khoán Sai



C) Tăng tính thanh khoản của chứng khoán Sai



D) Tạo tiền cho nền kinh tế Sai
Sai. Đáp án đúng là: Huy động vốn cho tổ chức phát hành
Vì:
TTCK sơ cấp có vai trò huy động vốn cho tổ chức phát hành từ nguồn tiền của nhà đầu tư.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 2:




[Góp ý]
Thị trường thứ cấp:
Chọn một câu trả lời
A) Là nơi mua bán lại các chứng khoán đã phát hành ở thị



trường phát hành Đúng
B) Là nơi mua bán các chứng khoán kém chất lượng Sai
C) Là nơi doanh nghiệp phát hành chứng khoán để huy động



vốnSai
D) Là thị trường chứng khoán kém phát triển Sai



Sai. Đáp án đúng là: Là nơi mua bán lại các chứng khoán đã phát hành ở thị trường phát
hành
Vì:
Thị trường thứ cấp là thị trường diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán đã được phát
hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp có vai trò tạo hàng hóa cho TTCK và thị
trường thứ cấp làm gia tăng tính thanh khoản của chứng khoán, đảm bảo cho sự phát triển
của thị trường sơ cấp.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 3:




[Góp ý]
Công ty cổ phần ABC phát hành trái phiếu trị giá 10.000.000 USD, mệnh
giá trái phiếu là 100 USD. Đợt phát hành này làm …… trên bảng cân đối
kế toán của công ty.
Chọn một câu trả lời
A) Tăng tổng nợ Đúng




B) Tăng vốn cổ đông Sai



C) Tăng vốn chủ sở hữu Sai



D) Không làm tăng tổng tài sản Sai
Sai. Đáp án đúng là: Tăng tổng nợ
Vì:
Trái phiếu là chứng khoán nợ và có thời hạn. Chứng khoán nợ (Debt Securities) là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
nợ của tổ chức phát hành. Người mua chứng khoán này có vai trò là người chủ nợ, người
cho vay đối với tổ chức phát hành chứng khoán. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ trả cho
người sở hữu chứng khoán nợ một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những
khoảng thời gian đã xác định.
Tham khảo: Xem mục 2.2. Trái phiếu


Câu 4:



[Góp ý]
Theo quy định trong Luật Doanh nghiệp, người sở hữu cổ phiếu phổ
thông có quyền:
Chọn một câu trả lời
A) Bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị Đúng



B) Nhận lại vốn góp khi cổ phiếu đó đáo hạn Sai



C) Nhận cổ tức bằng tiền khi công ty kinh doanh có lãi Sai



D) Được hưởng mức cổ tức ổn định hằng năm. Sai
Sai. Đáp án đúng là: Bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị
Vì:
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường (phổ thông) có quyền tham gia đại hội cổ đông và bỏ
phiếu bầu hội đồng quản trị. Được quyền ứng cử và đề cử các chức vụ quản lý theo qui
chế. Có quyền bỏ phiếu biểu quyết (voting right) các vấn đề liên quan đến toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty trong đại hội cổ đông theo chính sách bỏ phiếu của công ty và
tỉ lệ cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ.
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu


Câu 5:



[Góp ý]
Cổ tức của cổ phiếu phổ thông được trả theo:
Chọn một câu trả lời
A) Tỷ lệ cố định cao hơn trái tức Sai



B) Tỷ lệ cố định Sai



C) Mức cao hơn cổ tức cổ phiếu ưu đãi Sai


D) Tùy thuộc và kết quả kinh doanh và chính sách chi trả cổ tức



của công ty

Đúng

Sai. Đáp án đúng là: Tùy thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chi trả cổ tức của
công ty
Vì:
Đặc điểm cơ bản nhất của loại cổ phiếu phổ thông là có thu nhập (cổ tức) không được xác

định trước, mức cổ tức và phương thức chi trả (bằng tiền hay chứng khoán) phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách phân phối cổ tức của công ty phát
hành.
Khi công ty cổ phần hoạt động có lãi, cổ đông năm giữ cổ phiếu thường được hưởng cổ tức
và hình thức, giá trị theo tuyên bố trả cổ tức của hội đồng quản trị (HĐQT).
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu

Câu 6:



[Góp ý]
Lệnh thị trường là lệnh:
Chọn một câu trả lời
A) Chấp nhận mua, bán tại mọi mức giá hiện có trên thị trường
Đúng



B) Lưu giữ ở sổ lệnh đến khi mua bán được mới thôi Sai



C) Lệnh đặt mua, bán chứng khoán ở một giá nhất định để thị



trường chấp nhận Sai
D) Giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro. Sai
Sai. Đáp án đúng là: Chấp nhận mua, bán tại mọi mức giá hiện có trên thị trường

Vì:
Lệnh thị trường còn gọi là lệnh theo giá thị trường (MP): Là loại lệnh mà khách hàng sẵn
sàng giao dịch tại mọi mức giá có trên thị trường. Nhà môi giới không bị ràng buộc về giá
cả, họ sẽ mua bán theo mức giá tốt nhất trên thị trường cho khách hàng.
Tham khảo: Xem mục 4.2.1. Lệnh giao dịch

Câu 7:



[Góp ý]
Các chứng khoán muốn được niêm yết trên SGDCK phải thỏa mãn các
tiêu chuẩn theo quy định của SGDCK và của Chính phủ NGOẠI TRỪ:
Chọn một câu trả lời
A) Triển vọng phát triển của tổ chức phát hành Sai



B) Việc thực hiện công tác công bố thông tin. Sai



C) Tỷ lệ nợ Sai



D) Số lượng nhà đầu tư tổ chức nắm giữ cổ phiếu của công ty
Đúng

Sai. Đáp án đúng là: Số lượng nhà đầu tư tổ chức nắm giữ cổ phiếu của công ty



Vì: Tổ chức phát hành muốn niêm yết chứng khoán của mình trên SGDCK phải thỏa mãn
đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của SGDCK và của Chính phủ: Lợi ích kinh
tế mang lại của công ty đối nền kinh tế quốc dân. Triển vọng phát triển của tổ chức phát
hành. Thực hiện tốt công tác công bố thông tin Kết quả kinh doanh và tình hình thanh toán.
Thông thường doanh nghiệp muốn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK phải có kết quả kinh
doanh có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, tỷ lệ nợ an toàn, không có tình trạng nợ
xấu trước thời điểm niêm yết... Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành đã được kiểm toán
bởi cơ quan kiểm toán độc lập Không nhất thiết phải đảm bảo tỷ lệ và số lượng nhà đầu tư
tổ chức tại công ty khi thực hiện việc đăng ký niêm yết.
Tham khảo: Xem mục 3.2. Niêm yết chứng khoán, bài 3

Câu 8:



[Góp ý]
Căn cứ vào ..…………….. trái phiếu bao gồm: trái phiếu có lãi suất cố
định và trái phiếu có lãi suất biến đổi.
Chọn một câu trả lời
A) Tính chất của lãi suất Đúng



B) Phương thức trả lãi Sai



C) Trái phiếu có kèm phiếu lãi hay không Sai




D) Chủ thể phát hành Sai
Sai. Đáp án đúng là: Tính chất của lãi suất
Vì:
Căn cứ vào tính chất của lãi suất, trái phiếu bao gồm: trái phiếu có lãi suất cố định và trái
phiếu có lãi suất biến đổi.
Trái phiếu có lãi suất cố định (fixed rate note): là loại trái phiếu có lãi suất được xác định
trước và không thay đổi trong suốt thời gian lưu hành của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất bậc thang (step - up note): là loại trái phiếu có lãi suất tăng dần theo
thời gian nắm giữ. Nắm giữ càng lâu, lãi suất được hưởng càng cao hơn.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi - floating rate note): là loại trái phiếu mà tổ
chức phát hành không ấn định một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn lưu hành của
trái phiếu
Tham khảo: Xem mục 2.2. Trái phiếu

Câu 9:



[Góp ý]
Công ty A phát hành 300.000 cổ phiếu thường ra công chúng với giá 15
USD/cổ phiếu, phí cho nhà quản lý phát hành là 0,15 USD/cổ phiếu, hoa
hồng cho nhóm đại lí là 0,85 USD/cổ phiếu. Vậy tổng số tiền mà công ty
A nhận được là:
Chọn một câu trả lời
A) 4.200.000 USD Đúng




B) 4.000.000 USD Sai



C) 4.500.000 USD Sai


D) 5.000.000 USD Sai



Sai. Đáp án đúng là: 4.200.000 USD
Vì:
Tổng số tiền mà công ty A thực thu về bằng tổng số tiền thu được từ phát hành chứng
khoán trừ đi chi phí phát hành (chi phí quản lý phát hành, chi phí hoa hồng cho đại lý) vậy
tổng số tiền mà công ty A nhận được là: 300.000 x (15 - 0,15 - 0,85) = 4.200.000 USD
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu

Câu 10:



[Góp ý]
Điều nào sau đây đúng với thị trường OTC :
Chọn một câu trả lời
A) Tại một thời điểm, có thể có nhiều mức giá đối với một loại




chứng khoán Đúng
B) Tại một thời điểm, chỉ có duy nhất một mức giá đối với một



loại chứng khoán Sai
C) Giao dịch chứng khoán loại 1 Sai



D) Có địa điểm giao dịch cố định Sai
Sai. Đáp án đúng là: Tại một thời điểm, có thể có nhiều mức giá đối với một loại chứng
khoán
Vì:
Thị trường OTC
+ Giá chứng khoán trên thị trường được xác định chủ yếu theo phương thức thoả thuận.
Tại một thời điểm có thể có nhiều mức giá đối với một loại chứng khoán.
+ Giao dịch chứng khoán loại 2 (có tiêu chuẩn thấp hơn).
+ Không có địa điểm giao dịch cố định. Các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các
CTCK phân tán trên khắp quốc gia.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 11:



[Góp ý]
Khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường:
Chọn một câu trả lời
A) Tổng nợ giảm, vốn chủ sở hữu tăng Đúng




B) Tài sản và tổng nguồn vốn tăng lên Sai



C) Người sở hữu trái phiếu chuyển đổi nhận lại vốn Sai



D) Người sở hữu trái phiếu bán lại cổ phiếu Sai
Sai. Đáp án đúng là: Tổng nợ giảm, vốn chủ sở hữu tăng
Vì:
Khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường tài sản và tổng nguồn vốn không đổi (bản
chất là chuyển hóa nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu do đó tổng nợ giảm xuống và vốn chủ
sở hữu tăng lên một lượng bằng nhau)


Tham khảo: Xem mục 2.2. Trái phiếu

Câu 12:



[Góp ý]
Thị trường chứng khoán sơ cấp là:
Chọn một câu trả lời
A) Nơi doanh nghiệp huy động vốn trung và dài hạn thông qua




việc phát hành chứng khoán Đúng
B) Nơi mua bán các chứng khoán kém chất lượng Sai



C) Nơi giao dịch các chứng khoán loại 1 Sai



D) Thị trường chứng khoán chưa phát triển Sai
Sai. Đáp án đúng là: Nơi doanh nghiệp huy động vốn trung và dài hạn thông qua việc phát
hành chứng khoán
Vì:
Trên thị trường sơ cấp, chứng khoán là phương tiện huy động vốn của tổ chức phát hành,
là công cụ đầu tư các nguồn tiền nhàn rỗi của nhà đầu tư. Kết quả giao dịch trên thị trường
sơ cấp làm tăng vốn đầu tư cho tổ chức phát hành.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 13:



[Góp ý]
Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, ngoại trừ:
Chọn một câu trả lời
A) Thỏa thuận Đúng




B) Trung gian Sai



C) Công khai Sai



D) Đấu giáSai
Sai. Đáp án đúng là: Thỏa thuận
Vì:
Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán là:
Nguyên tắc công khai. Việc công khai thông tin về TTCK phải thỏa mãn: chính xác, kịp thời,
dễ tiếp cận
Nguyên tắc trung gian. Trên thị trường các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức
trung gian là các công ty chứng khoán
Nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc này dựa trên mối quan hệ cung cấu trên thị trường quyết
định
Tham khảo: Xem mục 4.1. Sở giáo dịch chứng khoán

Câu 14:
[Góp ý]
Một công ty có lợi nhuận sau thuế là 12.000.000.000 đồng. Số cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành 5.000.000; cổ phiếu ưu đãi 10.000, mệnh giá
25.000 đồng, cổ tức 20%. EPS là:





Chọn một câu trả lời
A) 2.390 đồng

Đúng



B) 2.000 đồng Sai



C) 2.500 đồngSai



D) 2.400 đồngSai
Sai. Đáp án đúng là: 2.390 đồng
Vì: EPS (lợi nhuận trên một cổ phiếu) = (lợi nhuận sau thuế - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ số cổ
phiếu phổ thông đang lưu hành = (12.000.000.000 - 10.000 x 25.000 x 0,2) / 5.000.000 =
2390 đồng
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu

Câu 15:



[Góp ý]
Thị trường OTC là:
Chọn một câu trả lời
A) Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty vừa và




nhỏ, chưa niêm yết trên TTCK tập trung Đúng
B) Thị trường giao dịch chứng khoán có tính thanh khoản cao Sai



C) Thị trường chuyển giao và đấu giá Sai



D) Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty lớn và
chứng khoán biệt lệ Sai
Sai. Đáp án đúng là: Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, chưa
niêm yết trên TTCK tập trung
Vì:
Thị trường OTC
+ Giá chứng khoán trên thị trường được xác định chủ yếu theo phương thức thoả thuận.
Tại một thời điểm có thể có nhiều mức giá đối với một loại chứng khoán.
+ Giao dịch chứng khoán loại 2 (có tiêu chuẩn thấp hơn) - chứng khoán của các công ty
vừa và nhỏ, chưa niêm yết trên TTCK tập trung
+ Không có địa điểm giao dịch cố định. Các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các
CTCK phân tán trên khắp quốc gia.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán

Câu 16:





[Góp ý]
Một cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường được gọi
là:
Chọn một câu trả lời
A) Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi Đúng
B) Cổ phiếu ưu đãi tích lũy Sai




C) Cổ phiếu ưu đãi có thể hoàn lại Sai



D) Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần Sai
Sai. Đáp án đúng là: Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi
Vì:
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi (Convertible Preferred Stocks) là loại cổ phiếu mà khi
phát hành có ghi kèm điều khoản cho phép người chủ sở hữu chuyển đổi nó thành một số
lượng nhất định cổ phiếu thường. Giá cả loại cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi dao động
nhiều hơn các loại cổ phiếu ưu đãi khác vì nó gắn liền với cổ phiếu thường. Nếu công ty
thành đạt, giá trị cổ phiếu thường trên thị trường tăng lên thì giá cổ phiếu ưu đãi được
chuyển đổi cũng gia tăng tương ứng.
Tham khảo: Xem mục 2.3 Cổ phiếu

Câu 17:




[Góp ý]
Trả cổ tức bằng cổ phiếu, sẽ:
Chọn một câu trả lời
A) Không làm thay đổi tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông

Đúng



B) Làm tăng quyền lợi theo tỷ lệ của cổ đông trong công ty Sai



C) Làm giảm quyền lợi theo tỷ lệ của cổ đông trong công ty Sai



D) Làm tăng tài sản của công ty lên tương ứng tỷ lệ chi trả cổ
tứcSai
Sai. Đáp án đúng là: Không làm thay đổi tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông
Vì:
Khi doanh nghiệp chia cổ tức bằng cổ phiếu thì tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông là
không thay đổi. Đây bản chất là việc chuyển lợi nhuận thành vốn cổ phần
Tham khảo: Xem mục 2.3 Cổ phiếu (Stocks), bài 2

Câu 18:



[Góp ý]

Công ty A cung ứng 300.000 cổ phiếu ra công chúng với giá 15USD, lệ
phí cho nhà quản lý là 0,15USD/cổ phiếu, lệ phí cho nhà bao tiêu
0,2USD/cổ phiếu, hoa hồng cho nhóm bán là 0,65 USD/cổ phiếu. Vậy
tổng số tiền mà công ty phát hành nhận được là:
Chọn một câu trả lời
A) 4.200.000USD Đúng



B) 4.000.000USD Sai



C) 4.500.000USD Sai



D) 5.000.000USD Sai
Sai. Đáp án đúng là: 4.200.000USD
Vì:


Số tiền thực mà công ty phát hành nhận được bằng tổng số tiền bán cổ phiếu trừ phí phát
hành (lệ phí cho nhà quản lý, nhà bao tiêu và hoa hồng cho đại lý).
Vậy tổng số tiền mà công ty phát hành nhận được là: 300.000 x (15 - 0,15 - 0,2 - 0,65) =
4.200.000USD
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu

Câu 19:




[Góp ý]
Công ty XYZ có 100.000 cổ phiếu thường đang lưu hành và tuyên bố trả
cổ tức bằng cổ phiếu với mức 30%. Cổ đông A đang sở hữu 100 cổ
phiếu XYZ. Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu cổ phần của
nhà đầu tư này trong công ty XYZ:
Chọn một câu trả lời
A) Không thay đổi Đúng



B) Tăng Sai



C) Giảm Sai



D) Thay đổi theo giá cổ phiếu trên thị trường Sai
Sai. Đáp án đúng là: Không thay đổi
Vì:
Khi doanh nghiệp chia cổ tức bằng cổ phiếu thì tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông là
không thay đổi. Đây bản chất là việc chuyển lợi nhuận thành vốn cổ phần
Tham khảo: Xem mục 2.3. Cổ phiếu (Stocks), bài 2

Câu 20:




[Góp ý]
Việc phát hành cổ phiếu làm tăng:
Chọn một câu trả lời
A) Vốn chủ sở hữu Đúng



B) Nợ của công ty Sai



C) Vốn và nợ của công ty Sai



D) Tăng khoản phải trả của công ty.Sai
Sai. Đáp án đúng là: Vốn chủ sở hữu
Vì:
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, còn trái phiếu là chứng khoán nợ. Việc phát hành cổ phiếu
làm tăng vốn chủ sở hữu, còn phát hành trái phiếu làm tăng nợ.
Tham khảo: Xem mục 3.1. Phát hành chứng khoán, bài 3

Câu 21:
[Góp ý]
Đối tượng KHÔNG được mua cổ phiếu trong các đợt phát hành nội bộ
thường là:
Chọn một câu trả lời



A) Người lao động của doanh nghiệp theo chương trình cổ phần





hoá DNNN Sai
B) Các cổ đông hiện hữu Sai



C) Cổ đông chiến lược của công ty Sai



D) Tổ chức bảo lãnh phát hành

Đúng

Sai. Đáp án đúng là: Tổ chức bảo lãnh phát hành
Vì: Phát hành nội bộ là việc phát hành cổ phiếu cho các thành viên trong nội bộ tổ chức
phát hành. Phát hành nội bộ thường được thực hiện theo các hướng: phát hành cho người
lao động của doanh nghiệp theo chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN). Phát hành quyền mua cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu (đối với các công ty
chưa phát hành rộng rãi cổ phiếu ra công chúng) và phát hành cho cổ đông chiến lược của
công ty. Tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và không thuộc
đối tượng được mua cổ phiếu trong đợt phát hành nội bộ.
Tham khảo: Xem mục 3.1. Phát hành chứng khoán, bài 3

Câu 22:




[Góp ý]
Thực hiện nguyên tắc trung gian sẽ:
Chọn một câu trả lời
A) Tránh được sự giả mạo, lừa đảo trong giao dịch

Đúng



B) Giúp các công ty chứng khoán duy trì hoạt động Sai



C) Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển Sai



D) Đảm bảo công bằng trong hoạt động giao dịch Sai
Sai. Đáp án đúng là: Tránh được sự giả mạo, lừa đảo trong giao dịch
Vì:
Trong nguyên tắc trung gian của TTCK tập trung, các giao dịch trên thị trường được thực
hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Thực hiện nguyên tắc trung
gian sẽ tránh được sự giả mạo, lừa đảo trong giao dịch, cụ thể trên thị trường sơ cấp nhà
đầu tư mua CK từ các nhà bảo lãnh phát hành chứ không mua trực tiếp từ nhà phát hành và
trên thị trường thứ cấp các nhà đầu tư không mua bán trực tiếp mà thông qua các nghiệp vụ
môi giới của công ty CK
Tham khảo: Xem mục 1.1. Khái niệm và các đặc điểm của thị trường chứng khoán


Câu 23:



[Góp ý]
Một trái phiếu có mệnh giá 500.000 đồng, thời hạn 3 năm, lãi suất
5%/năm và thanh toán vào thời điểm đáo hạn. Nếu lãi suất yêu cầu là
6%/năm, giá trị hiện tại của trái phiếu sẽ là:
Chọn một câu trả lời
A) 482.781 đồng Đúng




B) 490.000 đồng Sai



C) 486.634,9 đồng Sai



D) 499.602,6 đồng Sai
Sai. Đáp án đúng là: 482.781 đồng
Vì:
3 năm tới số tiền nhà đầu tư nhận được số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cộng với khoản lãi
của 3 năm với lãi suất 5% là 500.000 + 500.000 x 5% x 3
Để tính giá trái phiếu ta chiết khấu khoản tiền trên về hiện tại với lãi suất 6%
Giá trị hiện tại trái phiếu = (500.000 + 500.000 x 5% x 3) / (1+6%) 3 = 482.781 đồng

Tham khảo: Xem mục 2.2. Trái phiếu

Câu 24:



[Góp ý]
Đại diện giao dịch của công ty chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán là:
Chọn một câu trả lời
A) Người được thành viên của Sở giao dịch chứng khoán cử làm
đại diện

Đúng



B) Công ty chứng khoán được UBCKNN cấp phép hoạt động Sai



C) Công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Sai
D) Đại diện cho nhà đầu tư và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu



tư Sai
Sai. Đáp án đúng là: Người được thành viên của Sở giao dịch chứng khoán cử làm đại
diện

Vì:
Đại diện giao dịch của công ty chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán là người được
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán cử làm đại diện
Tham khảo: Xem mục 4.1. Sở giao dịch chứng khoán

Câu 25:



[Góp ý]
Theo Luật Chứng khoán Việt Nam (2006), điều kiện cơ bản để CTCP phát
hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, ngoại trừ:
Chọn một câu trả lời
A) Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu
5 tỷ đồng



Đúng

B) Hoạt động kinh doanh năm liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán Sai


C) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu






được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua Sai
D) Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu
10 tỷ đồng Sai
Sai. Đáp án đúng là: Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu 5 tỷ
đồng
Vì:
Theo Điều 12 - Luật Chứng khoán Việt Nam (2006), điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại
hội đồng cổ đông thông qua.
Tham khảo: Xem mục 3.1.2. Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng

Câu 26:



[Góp ý]
Giá tham chiếu trên SGDCK TPHCM là:
Chọn một câu trả lời
A) Giá đóng cửa ngày hôm trước

Đúng



B) Giá mở cửa của ngày hôm trước Sai




C) Giá trung bình cộng của giá giao dịch thấp nhất và giá giao



dịch cao nhất ngày hôm trước Sai
D) Giá giao dịch cuối cùng ngày hôm trước Sai
Sai. Đáp án đúng là: Giá đóng cửa ngày hôm trước
Vì:
Ở Việt Nam, giá tham chiếu được xác định như sau:
Giá tham chiếu của CP, CCQ, TP đang giao dịch bình thường là giá đóng cửa ngày giao
dịch trước đó.
Trường hợp chứng khoán mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên SGDCK nhận lệnh
giao dịch không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm
giá tham chiếu. Biên độ dao động giá được áp dụng từ ngày kế tiếp.
Trường hợp chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc diện bị
kiểm soát, chứng khoán bị ngừng giao dịch trong thời gian quy định thì giá tham chiếu được
xác định tương tự trường hợp chứng khoán mới niêm yết.
Tham khảo: Xem mục 4.3. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá, bài 4.

Câu 27:



[Góp ý]
Theo cơ chế hoạt động, TTCK chính thức (có tổ chức) bao gồm:
Chọn một câu trả lời
A) Thị trường tập trung và thị trường OTC Đúng





B) Thị trường thứ 3 và thị trường tự do Sai



C) Thị trường tập trung và thị trường liên ngân hàng Sai



D) Thị trường cấp 1 và thị trường mở Sai
Sai. Đáp án đúng là: Thị trường tập trung và thị trường OTC
Vì:
Theo cơ chế hoạt động, TTCK chính thức (có tổ chức) bao gồm: TTCK tập trung và thị
trường OTC.
TTCK tập trung là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại
một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch.
Thị trường OTC là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán không diễn ra tại
một địa điểm tập trung mà thông qua hệ thống máy vi tính và điện thoại kết nối giữa các
thành viên của thị trường.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 28:



[Góp ý]
Câu nào sau đây KHONG ĐÚNG với thị trường tập trung:

Chọn một câu trả lời
A) Thỏa thuận giá, hoặc mua bán theo giá niêm yết

B) Quản lí nhà nước đối với thị trường thông qua hệ thống các





Đúng

văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên quan Sai
C) Tổ chức tự quản là sở giao dịch Sai
D) Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương Sai



Sai. Đáp án đúng là: Thỏa thuận giá, hoặc mua bán theo giá niêm yết
Vì:
Trên thị trường tập trung giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá tập trung hoặc
khớp lệnh.
Tham khảo: Xem mục 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán, bài 1

Câu 29:



[Góp ý]
Lệnh dừng để mua được sử dụng khi nhà đầu tư:
Chọn một câu trả lời

A) Dự đoán giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi theo thời gian



B) Dự đoán giá cổ phiếu có xu hướng tăng theo thời gian Sai



C) Dự đoán giá cổ phiếu có xu hướng đi ngang Sai



D) Được sử dụng khi nhà đầu tư muốn đảm bảo lợi nhuận của
một thương vụ mua trước bán sau. Sai
Sai. Đáp án đúng là: Dự đoán giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi theo thời gian

Đúng


Vì:
Lệnh dừng là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng làm ngưỡng
để nhà môi giới thực hiện việc mua vào hay bán ra chứng khoán.
Lệnh dừng để mua (stop order to buy) là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một
mức giá dừng để mua chứng khoán. Nếu giá thị trường tăng đạt hoặc vượt mức giá dừng
thì ngay lập tức nhà môi giới chứng khoán phải mua chứng khoán vào cho khách hàng
Lệnh thường được nhà đầu tư đưa ra khi dự báo giá cổ phiếu có xu hướng giảm đi theo
thời gian.
Tại thời điểm đặt lệnh, mức giá dừng bao giờ cũng cao hơn mức giá hiện hành
Tham khảo: Xem mục 4.2.1. Lệnh giao dịch


Câu 30:



[Góp ý]
Một công ty cổ phần có số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành tính
đến ngày 31/12/N là 1.000.000 cổ phiếu. Vốn cổ đông thường tính đến
thời điểm này là 14.300 triệu đồng. Ngày 5/1/N+1 công ty chi trả cổ tức
cho cổ đông thường với số tiền là 2.300 triệu đồng. Giá trị sổ sách 1 cổ
phiếu thường của công ty vào ngày 6/1/N+1 là:
Chọn một câu trả lời
A) 12.000 đồng Đúng



B) 14.300 đồngSai



C) 14.000 đồng Sai



D) 14.500 đồng Sai
Sai. Đáp án đúng là: 12.000 đồng
Vì:
Giá trị sổ sách của 1CPT (NAV) = Tổng vốn CPT / Số CPT đang lưu hành
Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường (thư giá) của công ty là (14.300 triệu đồng - 2.300 triệu
đồng) / 1 triệu cổ phiếu = 12.000 đồng




×