Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề tài nâng cao hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch 1 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.39 KB, 65 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân hàng thương mại là tổ
chức trung gian tài chính rất quan trọng trong nền kinh tế, là hệ thần kinh
của nền kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức
huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong các hoạt
động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro, đe doạ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả tín dụng là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển
của Sở giao dịch 1-NHCTVN nói riêng và các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam nói chung.
Từ những kiến thức trong thực tế và những kiến thức đã được học và
quá trình thực tập tại Sở giao dịch 1-NHCTVN em nhận thấy Sở giao dịch
1-NHCTVN nói riêng cũng như những ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung cần có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả tín dụng, và
hạn chế những rủi ro.
Qua những kiến thức đã được học ở trường và qua quá trình thực tập
tại Sở giao dịch 1-NHCTVN em đã nhận thấy sự cần thiết của đề tài: “Nâng
cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN ”
Trong chuyên đề này, thời gian nghiên cứu là từ năm 2005-2007
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đánh giá hiệu quả tín dụng của
Sở giao dịch 1-NHCTVN và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
tín dụng tại đơn vị .

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH



Chuyên đề tốt nghiệp
Vi mc ớch nh vy, chuyờn c b cc

Chng I: Hot ng tớn dng ca ngõn hng thng mi
trong nn kinh t
Chng II: Thc trng hot ng tớn dng ti S giao dch 1NHCTVN
Chng III: Gii phỏp nõng cao hiu qu tớn dng ti S giao
dch 1-NHCTVN
Do thời gian học tập và nghiên cứu ngắn nên chắc chắn còn nhiều
hạn chế một số vấn đề vẫn cha thể nghiên cứu một cách toàn diện và
sâu sắc. Vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo trong trờng và các bạn đồng nghiệp gần xa. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự đóng góp ý kiến của thầy cô, cán bộ trờng Ngân hàng và các
bạn.

L Th Duyên

LpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ

1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CƠ BẢN CỦA NHTM

1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói

chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm
tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng.
Ngân hàng tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp, ngân
hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ việc mua hàng hoá dự
trự hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị.
Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng : “tổ chức tín dụng là các
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sự dụng tiền gửi để cung ứng tín dụng, cung cấp các
dịch vụ thanh toán”. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ
chức trung gian tài chính khác ở chỗ: ngân hàng thương mại nhận tiền gửi,
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho
ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khác hàng trong
hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt ngân
hàng thương mại với các tổ chức tín dụng khác.
Theo luật các tổ chức tín dụng được quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu
tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác.”

Tóm lại, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp
các dịch vụ khác.
1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thương mại hiện đại bao
gồm: Mua, bán ngoại tệ; nhận tiền gửi; cho vay; bảo quản tài sản hộ; cung
cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán; quản lý ngân quỹ; tài
trợ các hoạt động của Chính Phủ; bảo lãnh; cho thuê thiết bị trung và dài
hạn; cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán; cung cấp các dịch vụ bảo hiểm; cung cấp các dịch vụ đại lý.
Trong đó nổi bật lên đó là ba hoạt động cơ bản
- Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn
- Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn
- Thứ ba: Hoạt động trung gian
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn
cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau:
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng
vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành
nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
* Nguồn vốn hình thành ban đầu
* Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
* Các quỹ
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn sở hữu
của ngân hàng.
1.2.1.2. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu
tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và
dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ giữ
và thành toán hộ. Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng với thủ tục rất
đơn giản, yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh
toán với tài khoản cho vay.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra
hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức
thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng.
1.2.1.3. Nguồn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, khi cần ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân


Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn
của chủ.
* Vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả cảu
ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân hàng
thương mại thường vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có
dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng thương mại
khác vay để tìm kiếm lãi suất.
* Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn
bằng cách phát hành các giấy nợ(kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn.
1.2.1.4. Các nguồn khác
* Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt
động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.
* Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành

nguồn trong thanh toán. Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng
tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực
hiện cho vay.
* Nguồn khác
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động tín dụng:
Đây là hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, nó phản ánh hoạt
động đặc trưng của ngân hàng là hoạt động cho vay. Và hoạt động này cũng
mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
* Hoạt động đầu tư:
Các ngân hàng cũng đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ những hoạt động
khác ngoài hoạt động tín dụng như: góp vốn vào doanh nghiệp hay mua bán
chứng khoán trên thị trường. Các chứng từ ngân hàng nắm giữ thường là các
chứng khoán có độ an toàn và tính lỏng cao sẽ giúp ngân hàng bảo đảm khả
năng thanh khoản được tốt hơn mà không làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Cho vay trên thị trường liên ngân hàng là một cách để tận dụng nguồn vốn
nhàn rỗi.
1.2.3. Hoạt động trung gian
Đây là chức năng quan trọng ngân hàng, thông qua qua dịch vụ thanh
toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng

đa dạng và phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách
hàng cũng như yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để việc thanh toán thuận tiện nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra hình thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…
cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy
khi khách hàng cần.
2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng ngân hàng: là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
(dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng, sau
một thời gian nhất định sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Đây cũng là quan điểm được công nhận phổ biến.
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1. Đặc trưng hoạt động tín dụng ngân hàng
- Một đặc trưng riêng có của hoạt động tín dụng ngân hàng là: trong
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng nhận nhiều rủi
ro về phía mình hơn khách hàng. Khách hàng khi vay vốn của ngân hàng để
sử dụng, có thể gặp rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng, nhưng phần lớn
những rủi ro đó xảy ra là do chính khách hàng như trình độ, năng lực quản
lý, kinh doanh còn yếu kém,…Nhưng đối với ngân hàng, rủi ro có thể xảy ra
với ngân hàng có thể do nguyên nhân bên ngoài, mà ngân hàng khó có thể
kiểm soát và khống chế. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại
chấp nhận rủi ro và hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra đối với
ngân hàng.
- Đặc trưng khác của quan hệ tín dụng ngân hàng là: tiền mà ngân

hàng thương mại sử dụng để cấp tín dụng chủ yếu là tiền của người
khác(nguồn tiền huy động). Khi thành lập, mỗi ngân hàng thương mại đều
phải có một số vốn là vốn điều lệ, vốn này phải tối thiểu bằng số vốn pháp
định. Số vốn này không nhỏ, với ngân hàng thương mại thì không thể dùng
số vốn đó để kinh doanh, mà phải chủ yếu dựa vào tiền gủi của khách hàng,
để thực hiện các hoạt động tín dụng và các hoạt động khác.
2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
2.2.1. Căn cứ theo hình thức phân cấp tín dụng
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng gồm các hình
thức:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho
khách hàng ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý, ngân hàng
không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây là hình thức trao đổi
trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, hiện tại bỏ ra một khoản tiền để
thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất định trước được coi là
hoạt động tín dụng.
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thương phiếu được hình thành từ quá trình mua bán chịu hàng hoá
và dịch vụ giữa người mua và người bán trong quan hệ tín dụng thương mại.
Người bán giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua, hoặc mang tới
ngân hàng để xin chiết khấu trước thời hạn. Chiết khất thương phiếu là hình
thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cấp cho người giữ thương phiếu một
số tiền, khi người này đem thương phiếu còn hạn đến ngân hàng, giao cho
ngân hàng đó. Đến hạn, ngân hàng có quyền đòi tiền người mua; nếu người

mua không trả, ngân hàng có quyền truy đòi đối với các bên ký tên trên
thương phiếu.
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và tiền lãi trong một thời gian xác định với
các điều kiện đã được thoả thuận trước trong hợp đồng.
Là hình thức cấp tín dụng trong đó tiền là đối tượng tín dụng. Có
nhiều hình thức cho vay như: cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần,
cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển,…
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Là cam kết của ngân hàng dưới các hình thức phát hành thư bảo lãnh,
mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đó như
cam kết với bên thứ ba.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
2.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng gồm các hình thức:

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín
dụng này chủ yếu được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn của doanh nghiệp như: Xây dựng nhà
xưởng, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới. .
2.2.3. Căn cứ theo hình thức bảo đảm tín dụng
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tín dụng, tín dụng ngân hàng gồm các
hình thức:
- Cầm cố: là hình thức tín dụng theo đó người nhận tài trở của ngân
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
trong thời gian cam kết
- Thế chấp: là hình thức tín dụng theo đó người nhận tài trợ của ngân
hàng phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu các tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
- Đảm bảo bằng sự bảo lãnh của người thứ ba: là hình thức đảm bảo
đối nhân, trong đó người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ đó.
- Tín chấp: là hình thức cấp tín dụng không đòi hỏi có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng ngân hàng gồm các hình
thức:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả gốc
và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
gốc và lãi một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Tín dụng không xác định thời hạn: là loại tín dụng mà người vay có
thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng thường không ấn định
thời hạn cụ thể đối với hình thức tín dụng này.
2.2.5. Căn cứ xuất xứ tín dụng
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, tín dụng ngân hàng gồm các hình thức:
- Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi
vay, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc những chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán.
2.3. Vai trò hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ các hoạt động, và là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng thương mại. Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng
thương mại mở rộng được các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu
nhập cho ngân hàng.
Tín dụng quyết định sự tồn tại, phát triển của mọi ngân hàng thương
mại. Một ngân hàng thương mại chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác định
được phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực lực của bản
thân họ, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn
trả đúng thời hạn và có lãi.


Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ta biết rằng hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối
với bản thân ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế. Vai trò của
nó thể hiện:
- Là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế và
điều hành nền kinh tế thị trường.
- Là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế từ đó góp phần làm ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kế toán giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng
kinh tế trong hoạt động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Như ta thấy tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Hoạt động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Xét đến bản thân các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động rất quan trọng nhưng cũng rất phức tạp và chứa
đựng nhiều rủi ro. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì hiệu quả hoạt
động tín dụng luôn được quan tâm hàng đầu. Nếu xét về mặt chất thì hoạt
động tín dụng ngân hàng phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, xét về mặt lượng thì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh
của hoạt động kinh doanh của ngân hàng và hiệu quả tín dụng mà nó mang

lại cho các tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất bởi đặc tính của
nó là kinh doanh tiền tệ – loại hàng hoá đặc biệt và nhạy cảm với sự thay đổi
của nền kinh tế, xã hội, chính trị. Do vậy hoạt động tín dụng là vấn đề sống
còn của các ngân hàng, nếu như hoạt động tín dụng yếu kém thì đồng nghĩa
với đó là sự yếu kém của ngân hàng đó, nó sẽ kéo theo một loạt những tác
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động tiêu cực không chỉ riêng ngân hàng đó mà với cả hệ thống ngân hàng
và nền kinh tế. Do vậy, trong bất kỳ thời điểm nào, thời kỳ nào thì nâng cao
chất lượng tín dụng là vấn đề tất yếu và cần được quan tâm, cụ thể nó biểu
hiện:
- Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm rủi ro trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do chất lượng
hoạt động tín dụng mang lại, mà hậu quả của nó có thể dẫn tới sự phá sản
phá sản của một số ngân hàng thương mại.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng khả năng
sinh lời cho ngân hàng thông qua việc tăng thu nợ tín dụng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là tăng khả năng cung ứng
tiền tệ cho ngân hàng thương mại do tạo thêm được nguồn vốn từ việc tăng
vòng quay tín dụng, thu hút thêm khách hàng bởi đa dạng hoá các hình thức
huy động, tạo một hình ảnh tốt về uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng huy
động vốn có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tạo cho ngân hàng một sự
phát triển bền vững, củng cố uy tín của ngân hàng cũng như những mối
quan hệ xã hội của ngân hàng từ đó tạo ra môi trường thuận lợi cho ngân

hàng.
Do vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo yêu cầu
phát triển một cách an toàn, bền vững trở thành vấn đề đã và đang được các
tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước như Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước đặc biệt quan tâm.
3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
Hiệu quả tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại, gồm hai yếu tố:”Mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng hoạt động tín dụng mang lại”.

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có hai mối quan hệ rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Trong hoạt động tín dụng có thể rủi ro càng cao, thì sinh lợi kỳ vọng
càng lớn, và ngược lại. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi hoạt động tín
dụng mà mức độ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải tính đến
mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo gia tăng thu nhập cho ngân
hàng và chủ sở hữu trong dài hạn.
Hiệu quả tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe doạ hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Do vậy việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng thương mại luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều
kiện sống còn cho bản thân mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và rộng

hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại, nên kết hợp
phân tích số tương đối và số tuyệt đối, theo dõi tình hình biến động qua các
năm,khi đánh giá hiệu quả tín dụng tại một đơn vị, chi nhánh ngân hàng, có
thể so sánh từng chỉ tiêu với chỉ tiêu bình quân tương ứng trong cùng hệ
thống của ngân hàng thương mại đó. Nếu có điều kiện, có thể so sánh các
chỉ tiêu của ngân hàng đang nghiên cứu với các chỉ tiêu bình quân tương
ứng của các ngân hàng cùng loại, và chỉ tiêu bình quân tương ứng toàn
ngành.
3.2.1. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho
ngân hàng khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu về
nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá
hạn trên tổng dư nợ

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tổng dư nợ quá hạn(gốc hoặc gốc + lãi)
Tỷ lệ quá hạn =

-----------------------------------------------Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tức là độ an toàn tín dụng tại ngân hàng hiện tại
cao và ngược lại. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ “ có vấn

đề”, có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay hoặc mất một phần. Đây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá độ an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả
của các khoản nợ quá hạn, có thể là nguy cơ gây mất vốn toàn bộ hoặc một
phần cho ngân hàng trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xét đến
việc hoàn trả khi đã quá hạn chứ không xét đến tổng dư nợ có nguy cơ quá
hạn.
Như vậy, nếu khoản cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng tỷ lệ nợ quá
hạn có thể phản ánh rủi ro không chính xác. Số dư nợ cho vay ra tăng cùng
với số tiền cho vay được giải ngân, trong khi đó số nợ đến hạn chỉ tăng khi
các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Như vậy tốc độ tăng cho vay tăng nhanh
có thể che dấu đi vấn đề nợ quá hạn, không tính đến các chỉ số đánh giá an
toàn tín dụng có được sử dụng hay không. Do đó ngân hàng thương mại cần
thận trọng khi đánh giá độ an toàn tín dụng bằng việc xác định kỳ hạn như
thế nào thì coi là quá hạn.
* Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường
phải gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho
ngân hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại
đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ
lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu
hồi trên tổng dư nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ tiêu đó mà ngân hàng thương
mại có thể biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Việc kết hợp giữa
các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Khi sử dụng các chỉ tiêu về nợ quá hạn để đánh giá hiệu quả tín dụng,
cần chú ý rằng các chỉ tiêu này có thể bị thay đổi do định kì hạn nợ không
đúng; do đảo nợ, giãn nợ; hoặc do chính sách cho vay,…, khi đó sẽ không
phản ánh chính xác về các mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
3.2.2. Tỷ lệ mất vốn
Hiệu quả tín dụng chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính sách xoá nợ của
ngân hàng thương mại. Nếu khoản nợ quá hạn không được theo dõi mà được
xoá nợ thì khoản nợ đó được xem như không có khả năng thu hồi. Từ đó,
nếu các khoản vay được xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp một
cách không thực tế và hiệu quả tín dụng dường như là tốt. Do vậy, chỉ tiêu
này được sử dụng để phân tích song song với các chỉ tiêu về nợ quá hạn ở
trên, cùng phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất do xoá nợ cho kỳ báo cáo
trên dư nợ bình quân của kỳ báo cáo. Tỷ lệ này cho biết những khoản vay có
khả năng bị mất và các khoản vay bị mất thực sự của ngân hàng thương mại.
3.2.3. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Tỉ lệ này là tỉ số giữa thu nhập từ hoạt động tín dụng với tổng thu
nhập của ngân hàng. Trong chỉ tiêu này, thu nhập từ hoạt động tín dụng và
tổng thu nhập của ngân hàng sử dụng để tính toán phải cùng là thu nhập
trước thuế hoặc cùng là thu nhập sau thuế.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng chỉ có hiệu quả thực sự khi nó góp
phần quan trọng nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. Tín
dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, nên hiệu quả
tín dụng cao phải thể hiện ở tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín dụng
trong tổng thu nhập của ngân hàng là cao và ngược lại.

Lữ Thị Duyªn


LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân tích, cần phải phân tích thêm chỉ
tiêu tỉ lệ số lãi thực thu được từ cho vay so với tổng số lãi phải thu từ cho
vay.
Nếu như tỉ lệ này càng cao càng phản ánh biểu hiện tốt hơn của hiệu
quả tín dụng.
3.2.4. Mức sinh lời vốn tín dụng (MSLVTD)
Thu nhập sau thuế từ hoạt động tín dụng
MSLVTD= ----------------------------------------------------------Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập sau thuế cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả tín dụng, cho biết khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng. Đối với mọi ngân hàng thương mại mục tiêu
cuối cùng là tăng lợi nhuận. Với mức sinh lời vốn tín dụng càng lớn thì khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng càng cao, phản ánh hiêu quả tín dụng
càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mức sinh lời vốn tín dụng cao cũng có
thể làm cho ngân hàng thương mại hoàn toàn yên tâm về hoạt động của
mình, nhất là trong tương lai, trong dài hạn. Chỉ tiêu này là rất quan trọng,
nhưng nó cần được phân tích cùng với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là các chỉ
tiêu về độ an toàn tín dụng.
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại
3.3.1. Yếu tố thuộc về ngân hàng
3.3.1.1. Trình độ cán bộ ngân hàng
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại và nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng tại ngân hàng thương mại. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cao để có thể đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường
kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trên thực tế, hiệu quả tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào
việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng thương mại.
Một ngân hàng thương mại với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, thì việc quản lý hoạt
động tín dụng cũng như những hoạt động khác, thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ đạt kết quả cao. Hơn
nữa, nó còn giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro có thể xảy ra do
trình độ cán bộ, nhờ đó mà hiệu quả tín dụng luôn được đảm bảo.
3.3.1.2. Chiến lược kinh doanh
Để đạt được mục tiêu của mình mỗi ngân hàng đã tự đề ra cho mình
những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để
đạt được những mục tiêu nhất định mà ngân hàng đã đề ra.
Chiến lược kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng đầu tới hiệu quả tín
dụng. Ngân hàng thương mại cần có chiến lược kinh doanh để không rơi vào
thế bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh
doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế
hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra.
3.3.1.3. Chính sách tín dụng
Huy động nguồn vốn và uy tín và tìm kiếm lợi nhuận và đặc biệt là
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi ngân

hàng thương mại, để đạt được mục tiêu đã đề ra mỗi ngân hàng thương mại
có những chính sách tín dụng khác nhau để đạt được những mục đích đó.
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống
những biện pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn
chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã đề ra của ngân hàng thương mại.
Chính sách tín dụng bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng,
nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
riêng và toàn bộ hoạt động của một ngân hàng thương mại nói chung. Một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, bảo đảm
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối, chính sách của nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội.
3.3.1.4. Quy trình tín dụng
Đảm bảo quy trình tín dụng là một việc rất quan trọng đối với mỗi hệ
thống ngân hàng, nó đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ
khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi
thu hồi được nợ. Hiệu quả tín dụng có được bảo đảm hay không tuỳ thuộc
vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bước trong quy trình tín dụng.
3.3.1.5. Hệ thống thông tin tín dụng
Hiệu quả của hoạt động tín dụng không những ảnh hưởng tới lợi ích
của cả ngân hàng thương mại và lợi ích của người cho vay, để hạn chế rủi ro

có thể xảy ra ngân hàng thương mại cần có một hệ thống thông tin đầy đủ
đối với mỗi khách hàng.
Cấp tín dụng không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không
phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, ngoài ra còn có những khách hàng chủ định lừa ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản gây rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.Vì vậy, hoạt động tín dụng
muốn tăng trưởng, đảm bảo an toàn vốn, đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có hệ
thống thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này. Nắm bắt kịp thời, chính xác
các luồng thông tin về khách hàng là điều kiện để xem xét, phân tích tìm ra
những cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại.

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trên thương trường, với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nào nắm bắt
được những thông tin cần thiết một cách nhanh nhất, chính xác nhất sẽ nắm
được đa phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống thông
tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo đội
ngũ cán bộ có đủ năng lực có chọn lọc, xử lý thông tin kịp thời là một trong
những điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và thực
hiện nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
3.3.1.6. Hiệu quả công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng
quyết định sự thành công của ngân hàng, từ nguồn vốn có được từ việc huy
động ngân hàng sẽ dùng nguồn tiền đó để cho vay và kinh doanh để thu lời.
Hoạt động tín dụng cũng như tất cả các hoạt động khác của ngân hàng

thương mại chỉ có thể thực hiện được tốt nếu công tác huy động vốn được
tiến hành hiệu quả. Nếu một ngân hàng thương mại có chiến lược khách
hàng tốt, thu hút được nhiều khách hàng tín dụng làm ăn có hiệu quả, có nhu
cầu vốn lớn về xác lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng số vốn huy
động được không đủ để ngân hàng cung cấp tín dụng cho những khách hàng
đó, thì hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể đạt hiệu quả cao. Huy
động vốn có hiệu quả luôn là bước đệm cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng
của ngân hàng thương mại.
3.3.1.7. Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng, cần có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống
dưới, từ ban lãnh đạo đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của ngân hàng
thương mại. Công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở
để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công
tác này ngân hàng đã làm cho guồng máy hoạt động của mình được uyển
chuyển, nhịp nhàng, linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động ngân

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hàng nên chú trọng mặt này để ngày càng hoàn thiện, phát triển toàn bộ hoạt
động của mình và tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
3.3.1.8. Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, mà chủ yếu là rủi
ro xảy ra đối với ngân hàng là chính, và xuất phát từ nhiều yếu tố cả chủ
quan và khách quan.
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không

tính đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sụp đổ và phá sản là những
mối đe doạ thường trực đối với mỗi ngân hàng thương mại.
Một trong những nghịêp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân
hàng tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công
tác này không chỉ thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện với
bản thân ngân hàng, kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu
cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân
hàng.
Nâng cao hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc đòi hỏi ngân hàng phải
ngăn chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng nói riêng và tất cả các mặt hoạt động nói chung của
ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân
hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách
nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng nào được coi nhẹ.
3.3.2. Yếu tố bên ngoài
3.3.2.1. Khách hàng
Những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng
của ngân hàng thương mại là:
- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng
Nếu năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng yếu,
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có thể dẫn đến tình trạng khách hàng
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
không trả được hoặc không trả đủ nợ cho ngân hàng, hoặc ngân hàng phải
co cụm trong đầu tư, khiến hiệu quả tín dụng tại ngân hàng bị giảm sút.

- Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn
Nếu khách hàng không biết những kiến thức cơ bản cần có trong việc vay
vốn cũng có thể gây khó khăn cho ngân hàng, thậm chí đẩy ngân hàng vào
tình thế tiến thoái lưỡng nan. Những kiến thức này tuy đơn giản, nhưng nếu
khách hàng không nắm được, thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung
cấp cho ngân hàng
Có những khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác, không
trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát,
quản lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định
đầu tư đúng đắn, hoặc những biện pháp tình thế kịp thời, điều này làm hiệu
quả tín dụng ngân hàng bị giảm sút.
- Sự chây ì của khách hàng
Có những trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng co thể quỵt nợ
hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Hành vi này sẽ ảnh hưởng xấu tới
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những yêu cầu cơ bản
của ngân hàng đối với khách hàng cho vay, và ngân hàng nào cũng có
những biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy
vậy, việc sử dụng vốn sai mục đích vẫn có thể xảy ra và ảnh hưởng tới hiệu
quả tín dụng của ngân hàng. Chẳng hạn, khách hàng là doanh nghiệp sử
dụng vốn ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với
phương án, mục đích xin vay, thậm chí có khách hàng sử dụng vốn vay ngắn
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản…Đây
rất có thể là những nguyên nhân cho việc họ không trả được nợ đúng hạn,
thậm chí phá sản, không trả được nợ cho ngân hàng.
- Việc bị chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo
Khi doanh nghiệp vay vốn bị chiếm dụng vốn, trong đó có vốn vay
ngân hàng, thậm chí bị lừa đảo, sẽ khiến cho doanh nghiệp đó không trả
được nợ cho ngân hàng, làm hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại bị
giảm sút.
3.3.2.2. Yếu tố khác
*Những chủ trương, chính sách của NHNN
Những chủ trương, chính sách của NHNN – cơ quan quản lý vĩ mô
trực tiếp của các ngân hàng thương mại có tác động hết sức lớn lao tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. NHNN đưa ra những định hướng
lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm thực hiện mục tiêu điều
tiết vĩ mô và quản lý. Hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại cũng chịu
ảnh hưởng của những chủ trương, chính sách đó, khi mà một ngân hàng
thương mại không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực
tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng. Nếu chính sách của nhà
nước(như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu…)
không tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp (gồm các khách hàng của ngân hàng và bản thân ngân hàng )
trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả tín dụng chắc chắn sẽ bị giảm sút.
* Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở

mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hàng
thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt
Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền, từ đó hiệu quả tín dụng của
ngân hàng có cơ hội thuận lợi để được nâng cao.
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả tín dụng là chu
kỳ phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ có nhiều
cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi
nhuận các thành phần kinh tế trong xã hội thu được tăng cao. Từ đó, nhu cầu
vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tăng. Điều này tạo điều kiện
cho ngân hàng mở rộng cho vay và hiệu quả tín dụng được tăng lên. Ngược
lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy
mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dại dẫn đến các khách hàng của ngân hàng
khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả tín dụng bị giảm sút.
* Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín
nhiệm là cầu nối của mối quan hệ ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân
hàng trên thị trường tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngược lại
khách hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi trong việc cấp
tín dụng.
Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa
đảo, làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
* Tình hình chính trị
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây
là môi trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như

các nhà đầu tư nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển,
bất cứ sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ
nền kinh tế. Riêng đối với ngân hàng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy
động vốn, tới hiệu quả tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế
nào, là cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội.

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng với hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng
ngân hàng, đặc biệt là những văn bản luật có liên quan trực tiếp tới hoạt
động ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, không đồng bộ sẽ gây
khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp. Ngược lại, hệ
thống pháp luật đồng bộ, hợp lý sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế, để sản xuất kinh doanh được tiến triển
thuận lợi, đạt hiệu quả cao, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng và
khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng nếu có tranh chấp
tín dụng xảy ra.
* Những nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất
khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh,… Những thay
đổi này có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một
số trường hợp, khách hàng bị tổn thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy, thường là tác động của những nhân tố bất khả

kháng như trên tác động tới người vay rất nặng nề, họ thường tổn thất lớn,
và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả
nợ. Các nhân tố này được gọi là những nhân tố bất khả kháng vì chúng
thường vượt quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.

Lữ Thị Duyªn

LớpTC30D_HVNH


×