Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nghiên cứu tình hình và khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông thôn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.92 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận đều được trích rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Người cam đoan

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất đến cô giáo TS. Vũ Thị Phương Thụy thuộc bộ môn
Kinh tế Tài nguyên và môi trường đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thiệu Hoá, các phòng ban,
UBND xã Thiệu Phú, Thiệu Đô, Thiệu Ngọc, các hộ nông dân, người lao động
trong huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra về tình hình lao
động việc làm tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện khoá luận này.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Người cảm ơn

ii



TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Vấn đề lao động việc làm là vấn đề nóng bỏng có tính chất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, một vùng hay một địa
phương. Những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết
việc làm cho người lao động và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề việc làm cho
người lao động nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội. Hiện nay cho thấy
khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông thôn còn kém,
đặc biệt thị trường lao động ngoài huyện và thị trường các ngành phi nông
nghiệp. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình hình và khả năng tiếp cận
thị trường lao động của người lao động nông thôn huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa”.
Mục tiêu tổng quát của đề tài:
Đánh giá tình hình tiếp cận và khả năng tiếp cận thị trường lao động của
lao động huyện. Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị
trường lao động của người lao động nông thôn.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
+ Phản ánh thực trạng lao động việc làm và tình hình tiếp cận thị trường
lao động của người lao động huyện trong thời gian qua.
+ Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động trên
địa bàn huyện.
+ Đề xuất một số các giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường lao động và tìm việc làm của người dân trong huyện.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế xã hội gắn liền với
tình hình và khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động huyện.
Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong đề tài:
iii



+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phỏng vấn điều tra trực tiếp 90 hộ
trong 3 xã được chọn.
+ Số liệu thu thập được tổng hợp xử lý bằng các phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp so sánh đối chiếu đồng thời sử dụng một số phương pháp
đánh giá nông thôn (PRA,RRA, chuyên gia chuyên khảo).
Qua quá trình nghiên cứu rút ra một số kết quả như sau:
1, Về lao động, việc làm của người lao động huyện
Thiệu Hóa là huyện thuần nông có dân số đông và lực lượng lao động
trong tuổi khá dồi dào biến động tăng qua 3 năm, năm 2007 lực lượng lao động
của huyện là 79.395 lao động, năm 2009 tăng lên 81.649 lao động, bình quân 3
năm tăng 1,41%. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao
động, tập trung nhiều nhất trong độ tuổi từ 25- 44 tuổi song phần lớn lao động
trong huyện là những lao động nông nghiệp gắn bó với đồng ruộng và nông thôn.
Lao động thiếu việc làm thừa thời gian lao động chiếm tỷ lệ cao bình
quân 3 năm số lao động thiếu việc làm tăng 1,60%, số lao động đủ việc làm, có
việc làm ổn định còn thấp, lao động thất nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ song rải rác ở tất
cả các xã.
2, Tình hình tiếp cận thị trường lao động của người lao động huyện
Số lượng lao động tham gia thị trường trong và ngoài huyện hàng năm
tăng lên trong đó bao gồm lao động đủ việc làm, bình quân 3 năm tăng 3,79%.
Xét về trình độ chuyên môn thì hầu hết lao động ở nông thôn có trình độ
chuyên môn thấp, tỷ lệ lao động được đào tạo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo giảm, bình quân 3 năm giảm 1,99%.
Đa số lao động trên địa bàn huyện tham gia thị trường lao động chủ yếu
dựa vào các mối quan hệ anh em, bạn bè,…Qua những mối quan hệ này họ có
được các công việc phổ thông, tính ổn định không cao. Trong tổng số 60/113 lao
động điều tra có 4 lao động tìm được việc làm thông qua các mối quan hệ anh
iv



em bạn bè, chiếm 29,2%, thông qua hình thức tuyển dụng của các doanh nghiệp,
qua trung tâm giới thiệu việc làm,… tỷ lệ lao động có được việc làm là rất thấp.
Lao động trên địa bàn tham gia vào các hoạt động mua bán sức lao động còn
thấp, không thường xuyên và chủ yếu thông qua hình thức giao dịch không chính
thức, hợp đồng miệng không có tính pháp lý.
Ngoài thị trường trong nước người lao động trong huyện còn tham gia thị
trường lao động nước ngoài. Xét cả về mặt số lượng và chất lượng thì lao động
xuất khẩu trong huyện trong những năm gần đây đều tăng lên song vẫn chưa đáp
ứng được thị trường lao động ngoài nước. Yếu tố hạn chế đối với lao động xuất
khẩu là trình độ thấp, thiếu thông tin xuất khẩu và tính kỷ luật trong lao động
chưa cao.
3, Khả năng tiếp cận thị trường lao động của lao động huyện
Khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông thôn
huyện thấp thể hiện ở khả năng đáp ứng về trí lực, khả năng tài chính và khả
năng tiếp cận thông tin thị trường lao động:
+ Khả năng đáp ứng về trí lực là khả năng đáp ứng về trình độ chuyên
môn của người lao động được tiếp cận qua công tác đào tạo nghề, nguyện
vọng học nghề của người lao động.
+ Khả năng đáp ứng về tài chính của các hộ nông thôn còn thấp, thể hiện
qua thu nhập của các nhóm hộ và tỷ lệ hộ vay vốn.
+ Khả năng tiếp cận thông tin thị trường lao động thể hiện qua tỷ lệ lao
động biết thông tin về lao động việc làm và mức độ sử dụng các thông tin đó.
4, Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường lao động
+ Trình độ người lao động
+ Tính tổ chức kỷ luật của người lao động
+ Một số các yếu tố khách quan khác: Thông tin thị trường lao động, thể
chế chính sách của địa phương.
v



5, Định hướng và giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường lao động
Dự kiến trong giai đoạn 2010 – 2012 huyện sẽ phấn đấu tạo việc làm cho
hơn 44 nghìn lao động nông thôn bao gồm việc làm trong các trang trại và việc
làm trong các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ngoài ra
huyện dự kiến tạo việc làm cho lao động ngoài thị trường huyện qua hình thức
xuất khẩu lao động và làm việc tại các khu đô thị. Để đạt được dự kiến trong
tương lai thì có một số giải pháp được đặt ra:
Giải pháp nâng cao trình độ người lao động:
+ Đa dạng các hình thức đào tạo nghề.
+ Phát triển các hình thức vừa học, vừa làm.
+ Triển khai hình thức dạy nghề gắn với việc làm tại chỗ.
Giải pháp tạo tính kỷ luật của người lao động:
+ Tăng cường giáo dục nhân cách, đạo đức, tác phong tính tổ chức kỷ
luật cho người lao động .
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy định của đơn vị, của các
doanh nghiệp về giờ giấc làm việc và nội quy lao động.
+ Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời để tạo động cơ phấn đấu
trong công việc.
Giải pháp về hoạt động giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn:
+ Đa dạng hoá các hình thức giới thiệu việc làm, hình thức giới thiệu việc
làm công và hình thức giới thiệu việc làm tư nhân.
+ Cần liên kết các trung tâm giới thiệu việc làm với các doanh nghiệp
trong việc tuyển dụng lao động.
+ Thông tin về việc tuyển dụng lao động cần được phổ biến rộng rãi đến
người lao động qua các kênh thông tin phổ biến nhất.

vi


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..........................................................................................................vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................5
2.1 Cơ sở lý luận.................................................................................................5
2.1.1 Một số lý luận về lao động, việc làm và thị trường lao động................5
2.1.2 Một số lý luận về tiếp cận thị trường lao động và khả năng tiếp cận thị
trường lao động............................................................................................12
2.2 Cơ sở thực tiễn............................................................................................20
2.2.1 Tổng quan về lao động việc làm ở nông thôn các nước trên Thế giới 20
2.2.2 Tổng quan tài liệu về lao động việc làm ở nông thôn Việt Nam........24
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.....................................................................................................29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................29
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................38
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và thu thập số liệu....................38
3.2.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu............................................39
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu...........................................................................40
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................43
4.1 Thực trạng lao động việc làm của lao động toàn huyện và hộ điều tra......43
4.1.1 Thực trạng lao động việc làm của người lao động trong toàn huyện..43
4.1.2 Thực trạng lao động việc làm tại các hộ điều tra................................49

4.2 Đánh giá tình hình và khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao
động huyện........................................................................................................52
4.2.1 Đánh giá tình hình tiếp cận thị trường lao động của người lao động..52
4.2.2 Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động. 63
4.2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường lao động. 72

vii


4.3 Định hướng tạo việc làm và một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận
thị trường lao động cho người lao động...........................................................77
4.3.1 Định hướng tạo việc làm cho người lao động.....................................77
4.3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường lao động.................79
4.3.2. Giải pháp nâng cao tính kỷ luật của người lao động..........................81
4.3.3 Giải pháp về hoạt động giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn 82
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................84
5.1 Kết luận.......................................................................................................84
5.2 Kiến nghị....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................86

viii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với trên 70% dân số sống ở khu vực
nông thôn. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp nông
thôn là vấn đề bức thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng giải quyết.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định: “ Giải quyết việc
làm là yếu tố quyết định phát huy yếu tố con người, ổn định và phát triển kinh tế,

làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân”. Những
năm vừa qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết việc làm
cho người lao động và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, giải quyết nhiều
công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề việc làm cho người
lao động nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc của xã hội.
Với khoảng 73% dân số ở nông thôn có đến 75,4% là lực lượng lao động,
nông thôn được coi là khu vực cung cấp lao động chủ yếu cho nền kinh tế. Song
thực tế lao động nông thôn nói chung đều tập trung sản xuất nông nghiệp, bán
nông nghiệp ít được đào tạo, thiếu việc làm trong thời gian nhàn rỗi do vậy năng
suất lao động thấp, thu nhập bấp bênh. Mặt khác, trong thời gian nông nhàn hầu
hết lao động nông nghiệp trở thành lao động phổ thông tự do ngay cả trong khu
vực nông thôn và thành thị, thiếu thiết bị bảo hộ lao động, làm việc trong điều
kiện không an toàn, không được hưởng một số quyền lợi của người lao động.
Bên cạnh đó sự di chuyển tự do lao động từ nông thôn ra thành thị dẫn tới nhiều
vấn đề xã hội nảy sinh gây nhiều cản trở thậm chí là gánh nặng cho sự phát triển
của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do thị
trường lao động của chúng ta chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận thị trường lao
động của người dân đặc biệt là đối với lao động ở khu vực nông thôn còn nhiều
hạn chế. Vì vậy hoàn thiện hệ thống thị trường lao động, tạo cơ hội cho mọi người

1


tiếp cận và tìm kiếm việc làm là nhiệm vụ chiến lược của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thiệu Hóa là huyện thuần nông của tỉnh Thanh Hóa với hơn 170 nghìn
nhân khẩu, trong đó chiếm hơn 46% là số dân trong độ tuổi lao động. Mặc dù
trong thời gian qua Ủy ban nhân dân cùng các ban ngành đoàn thể huyện Thiệu
Hóa đã có nhiều chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, song đến nay tỷ lệ nghèo của huyện còn ở mức 15,4%, tình trạng

thiếu việc làm, thất nghiệp trá hình, lao động tự do vẫn chiếm tỷ lệ cao, khả năng
tiếp cận của thị trường lao động của người lao động nông thôn còn nhiều hạn chế.
Từ những lý do trên tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
tình hình và khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông
thôn huyện Thiệu Hóa – tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá tình hình và khả năng tiếp cận
thị trường lao động của người lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận thị trường lao động của người dân, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận thị trường lao động cho người dân trên địa bàn
huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động việc làm và vấn
đề tiếp cận thị trường lao động của người dân nông thôn hiện nay.
Đánh giá thực trạng lao động việc làm và tình hình tiếp cận thị trường lao
động của người lao động nông thôn trong huyện trong thời gian qua từ đó thấy
được mức độ tham gia thị trường lao động của người lao động.
Nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường lao động và tìm việc làm của
người dân trên địa bàn huyện.
2


Đề xuất một số các giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường lao động và tìm việc làm của người dân trong huyện.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1, Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường lao động và tiếp cận thị trường
lao động của người lao động nông thôn là gì?
2, Thực trạng lao động - việc làm của người lao động nông thôn huyện
Thiệu Hoá như thế nào?

3, Tình hình tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông thôn
trong huyện như thế nào?
4, Khả năng tiếp cận và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị
trường lao động của người lao động nông thôn?
5, Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận thị trường lao động của người lao động?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội gắn liền với tình hình và khả năng
tiếp cận thị trường lao động của người lao động nông thôn huyện Thiệu Hóa –
tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu lực lượng lao động hiện đang có và chưa có việc làm trên
địa bàn huyện.
- Nghiên cứu tình hình và khả năng thu hút lao động trong huyện của một
số ngành, lĩnh vực kinh tế, thành phần kinh tế đang sử dụng lao động trong
huyện hoặc đang tuyển dụng lao động trên địa bàn huyện để thấy được khả năng
thu hút lao động nông thôn trong huyện.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình và khả năng tiếp cận
thị trường lao động của người lao động nông thôn trong huyện.
3


- Về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Thiệu Hóa
tỉnh Thanh Hóa, cụ thể sẽ nghiên cứu tại 3 xã trong huyện là Thiệu Phú, Thiệu
Đô và Thiệu Ngọc.
- Về thời gian:
+ Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian nghiên cứu từ
12/1/2010 - 15/05/2010.
+ Đề tài nghiên cứu thực trạng vấn đề trong 3 năm 2007, 2008 và 2009.


4


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận về lao động, việc làm và thị trường lao động
2.1.1.1 Lý luận về lao động
a, Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thong qua hoạt động
đó con người tác động vào giới tự nhiên cải biến thành những vật có ích nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Ngày nay khái niệm lao động đã được mở rộng, lao động là hoạt động có
mục đích của con người. Bất cứ ai làm việc gì cũng đều phải tiêu hao một năng
lượng nhất định tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục đích mới được gọi
là lao động. Vì vậy, lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con
người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao động làm cho con người ta ngày càng phát
triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải không ngừng phát triển sản xuất, điều đó có nghĩa là lao động
sản xuất là hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã hội. Lao động mãi là nguồn gốc
và động lực phát triển của xã hội. Bởi vậy ,xã hội càng văn minh thì tính chất,
hình thức và phương thức tổ chức lao động càng tiến bộ
Việt Nam bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì lý luận lao động
lại được đánh giá ở nhiều khí cạnh, cụ thể là:
Lao động vẫn được coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn
đề đặt ra là lợi ích của con người vẫn được coi trọng bởi lao động biểu hiện bản
chất của con người, lợi ích là một trong những vấn đề nhạy cảm nhất của con
người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con người,

quan hệ cá nhân với xã hội.
5


Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lao động được xem xét
dưới góc độ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. Đó là tiêu chuẩn, thước đo lao
động không chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và trách
nhiệm với công việc.
Bất kỳ một hình thức lao động nào của cá nhân, không phân biệt thành
phần kinh tế nào nếu đáp ứng được nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công
dụng nào đó, thực hiện được lợi ích đảm bảo nuôi sống mình không sống nhờ
vào người khác và xã hội lại có thể đóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì lao
động đó được chấp nhận là lao động có ích.
b, Lực lượng lao động
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về lực lượng lao động:
Từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ) (Matxcơva
1977, tiếng Nga): lực lượng lao động là khái niệm định lượng của nguồn lao
động.
Từ điển thuật ngữ Pháp (1977- 1985): lực lượng lao động là số lượng và
chất lượng những người lao động được quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về
khả năng lao động có thể sử dụng.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): lực lượng lao động
là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những
người thất nghiệp.
Theo nhà kinh tế học David Begg cho rằng: lực lượng lao động có đăng
ký bao gồm số người có việc làm cộng với số người thất nghiệp có đăng ký.
Từ các khái niệm trên lực lượng lao động có thể được hiểu như sau: Lực
lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.


6


c, Nguồn lao động
Theo quy định của tổng cục Thống kê thì: nguồn lao động bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài
độ tuổi lao động đang tìm việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao
động bao gồm số lượng và chất lượng lao động.
Số lượng lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động ( theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam: người trong độ
tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi đối với nam, 15 đến 55 tuổi đối với nữ).
Chất lượng lao động: Khi lao động con người sử dụng chính sức lao động
của mình để tác động vào đối tượng lao động, sức lao động hay năng lực lao
động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể,
trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một gí trị sử dụng nào đó. Như vậy, theo C.Mac sức lao động chính là
năng lực lao động tồn tại dưới dạng năng lực thể chất - sức khoẻ, sức cơ bắp và
năng lực tinh thần - sức thần kinh, trí óc. Chất lượng lao động xét theo cá nhân
chính là trạng thái sức lao động bởi con người khi tham gia lao động suy cho
cùng họ thực hiện công việc tốt đến mức độ nào là do năng lực thể chất, năng lực
tinh thần của họ.
Chất lượng lao động là khả năng lao động của người lao động. Vì vậy
chúng ta có thể hiểu: chất lượng lao động là trạng thái nhất định của nguồn lao
động, nó được thể hiện qua mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành bản chất bên
trong của nguồn lao động.
Như vậy, có thể nói chất lượng lao động là tổng thể những đặc tính biểu
hiện ở từng người lao động và trên phạm vi từng vùng, từng đơn vị sản xuất kinh
doanh về các mặt: sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ tổ
chức, phẩm chất, đạo đức, ý thức pháp luật, kỷ luật của bản thân, phong tục tập
quán,..

7


2.1.1.2 Lý luận về việc làm, thiếu việc làm
a, Khái niệm việc làm, thiếu việc làm
Theo từ điển Kinh tế khoa học xã hội xuất bản tại Paris năm 1996 khái
niệm việc làm được định nghĩa như sau: việc làm là công việc mà người lao
động tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật. Việc làm là phạm trù
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn,
vật liệu sản xuất, công nghệ,...) để sử dụng sức lao động đó.
Theo tác giả Ghi-hân-tơ thuộc viện phát triển hải ngoại Luân Đôn thì:
Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa
là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con người kể cả các quan hệ xã
hội, các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế.
Giăng Mu Li- phó cố vấn kinh tế của văn phòng lao động quốc tế khái
quát: Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công
bằng tiền hoặc hiện vật do có một sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và
trực tiếp vào nỗ lực sản xuất.
Việc làm là hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập
hoặc tạo điều kiện có thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng. Các
hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: các công việc được trả công bằng
tiền hoặc hiện vật, các công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân và gia đình
nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc đó.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động được
trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
Quan điểm xem xét việc làm như một tế bào, một đơn vị nhỏ nhất được
phân chia từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì cho rằng: Việc làm là một phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc hững
phương tiện sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.


8


Như vậy, việc làm có thể hiểu: hoạt động lao động của con người, hoạt
động có mục đích tạo ra thu nhập, là hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn
cấm. Từ khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác động qua lại giữa các hoạt
động của con người với những điều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường tự
nhiên tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời
những hoạt động lao động phải trong khuôn khổ cho phép. Nói cách khác, việc
làm là tổng thể những hoạt động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống
dân cư.
Theo Michael P.Todaro: Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn
mức mà mình mong muốn.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Người thiếu việc làm là những
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo Bộ lao động - Thương binh và xã hội: Người thiếu việc làm gồm
những người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 40 giờ hoặc số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định hiện hành của Nhà
nước có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm: Người thiếu
việc làm là những người đang tìm việc làm, có mức thu nhập dưới mức lương tối
thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu khái niệm thiếu việc làm như sau:
Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao động, đang có việc làm
nhưng thời gian làm việc ít hơn chuẩn quy định chho người có đủ việc làm và
mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
b, Vai trò của việc làm
Việc làm là vấn đề mang tính xã hội, mỗi con người khi trưởng thành đều
mong muốn có việc làm. Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đem đến thu nhập

9


cho mỗi cá nhân, hạn chế được sự phân hoá giàu nghèo. Mặt khác, có việc làm
đầy đủ thì một số tệ nạn sẽ được đẩy lùi, chất lượng cuộc sống ngày một tăng, tỷ
lệ nghèo đói ngày càng giảm đi.
Việc làm tạo cho mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao hơn đối với
bản thân, gia đình và xã hội. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề nổi cộm
thiết thực mà hiện nay cần được quan tâm giải quyết nhất là đối với cộng đồng
người nghèo.
2.1.1.3 Lý luận về thị trường lao động
a, Khái niệm thị trường lao động
Theo tác phẩm của Adam Smith viết năm 1826: Thị trường là không gian
trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Như vậy nếu coi sức lao động là hàng hoá hoặc nếu
coi lao động là dịch vụ thì bản chất của khái niệm này là: Thị trường lao động là
nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động hoặc dịch vụ lao động giữa một
bên là người sử dụng lao động, một bên là người lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thị trường lao động là thị trường
trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông qua quá trình thoả thuận để
xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền công.
Thị trường lao động được coi là nơi diễn ra sự trao đổi sức lao động. Nói
đến thị trường lao động là nói đến khối nhân lực được đem ra trao đổi trên thị
trường chủ yếu giữa hai loại người đó là người lao động và người sử dụng lao
động. Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức
lao động và bên kia là chất lượng lao động đem ra trao đổi và mức thù lao tương
ứng. Lao động được mua bán trên thị trường không phải là lao động trừu tượng
mà lao động biểu hiện thành việc làm. Thị trường lao động là cơ chế dung hoà
những lợi ích của người bán và người mua, nhờ đó mà thực hiện được tất cả các
quyết định trong lĩnh vực việc làm. Một thị trường lao động tốt là ở đó số lượng


10


và chất lượng cung ứng việc làm (bán) và sử dụng việc làm (mua) về cơ bản là
tương ứng với nhau.
Theo Elliontt Robert, trong hệ thống các thị trường thị trường lao động là
thị trường lớn nhất và quan trọng nhất là do:
- Lao động là hoạt động có ích và là nguồn gốc của đại bộ phận của cải
trong xã hội. Do vậy, thu nhập do lao động là thu nhập lớn nhất trong tổng thu
nhập của tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Thời gian tham gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia vào thị trường
lao động chiếm phần lớn nhất thời gian của con người, quyết định tham gia thị
trường lao động do vậy là quyết định có tính chất quan trọng nhất của con người
trong toàn bộ cuộc sống của mình.
- Lao động không thể tách riêng khỏi người cung cấp lao động. Đối với
các loại hàng hoá bình thường quyền bán hàng hoá của mình sẽ chấm dứt khi đã
thanh toán. Trái lại, người lao động còn tham gia một cách tích cực và chủ động
trong quá trình khai thác và sử dụng lao động, quyết định hiệu quả sử dụng các
yếu tố khác (công nghệ và vốn), tức là quyết định số lượng và chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ do họ sản xuất ra.
Qua các quan điểm trên có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về thị
trường lao động như sau: Thị trường lao động là nơi mà có nhu cầu tìm việc làm
và người có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao
động thông qua các hình thức xác định giá cả (tiền công , tiền lương) và các điều
kiện thoả thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội...)
trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng hoặc thông qua
các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
b, Sự hình thành thị trường lao động
Sự hình thành thị trường lao động ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang
phát triển gắn với quá trình phân hoá tự nhiên của nền sản xuất nhỏ, hình thức

11


phổ biến lao động theo kiểu hợp đồng miệng, thời gian ngắn, tạm thời không ổn
định.
Trước thời kỳ 1986 là thời kỳ chưa hình thành thị trường lao động chính
thống, sức lao động chưa được công nhận là hàng hoá. Trong nền kinh tế tồn tại
một số hình thức thuê mướn lao động số lượng nhỏ lẻ, manh mún. Sự di chuyển
lao động trên lãnh thổ còn nhiều hạn chế.
Thời kỳ từ năm 1986 đến nay sự cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường
đã tạo môi trường cho thị trường lao động nước ta hình thành, phát triển và hội
nhập ngày càng sâu rộng hơn vào thị trường lao động quốc tế. Kết quả đã làm
xuất hiện cấu trúc mới về việc làm, với sự hình thành các chủ sử dụng lao động
mới phù hợp với nền kinh tế thị trường và hoạt động của thị trường lao động.
Trong thời kỳ này thị trường lao động nước ta cung lớn hơn cầu lao động, thị
trường lao động bị phân mảng lớn, thiếu cung lao động chất lượng cao, dư thừa
lao động phổ thông và lao động tay nghề thấp, tiền lương tiền công trên thị
trường lao động còn thấp.
Trong thời gian qua Nhà nước tiếp tục cải cách thể chế, đổi mới nội
dung chính sách kinh tế xã hội và chúng ta đã tác động đến cung cầu lao động,
thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội tiếp cận được thị trường lao động trong nước cũng như quốc tế, nâng
cao năng lực người lao động cải thiện chất lượng cuộc sống.
2.1.2 Một số lý luận về tiếp cận thị trường lao động và khả năng tiếp cận thị
trường lao động
2.1.2.1 Lý luận về tiếp cận thị trường lao động
a, Khái niệm về tiếp cận thị trường
Có nhiều khái niệm khác nhau về tiếp cận thị trường:

12



Theo tổ chức FAO năm 1989 thì: Tiếp cận thị trường lao động bao gồm
việc tìm hiểu xem các khách hàng của bạn cần gì và cung cấp cái đó cho họ mà
vẫn có lãi.
Theo Nutilus Consultants 1987 thì: Tiếp cận thị trường là các hoạt động
thương mại liên quan đến việc chuyển sản phẩm từ người sản xuất tới người tiêu
dùng hoặc người sử dụng cuối cùng.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác về tiếp cận thị trường như:
- Tiếp cận thị trường là một quá trình hoặc một hệ thống, một loạt các
hoạt động và sự việc có liên quan móc xích và toàn bộ nhằm mang lại sự thoả
mãn cho khách hàng.
- Tiếp cận thị trường là việc xác định nhu cầu của khách hàng và cung
cấp một hoặc nhiều sản phẩm thoả mãn các nhu cầu đó với giá cả có thể chấp
nhận được đối với khách hàng mà đồng thời người bán vẫn có lãi.
- Tiếp cận thị trường là một hệ thống các hoạt động và phân hệ ảnh
hưởng lẫn nhau và ăn khớp vào nhau được thiết kế và vận hành nhằm mục đích
mang lại sự thoả mãn cho khách hàng.
Như vậy, tiếp cận thị trường là một khái niệm rất rộng nó bao gồm những
hoạt động chủ yếu sau:
+ Xác định thị trường và thị phần mong đợi
+ Phát triển ý tưởng về các sản phẩm bán hoặc dịch vụ cung cấp
+ Tìm kiếm, lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cho sản xuất sản
phẩm
+ Tìm ra những đối thủ cạnh tranh đang hoạt động
+ Quyết định các phương pháp đóng gói và phân phối
+ Bảo đảm nguồn cung cấp sản phẩm
+ Định giá
+ Nhận đơn hàng
13



+ Giao sản phẩm cho người tiêu dùng
+ Đảm bảo công việc kinh doanh trong tương lai.
b, Khái niệm về tiếp cận thị trường lao động
Tiếp cận thị trường lao động là việc xem xét, xác định thông tin về cungcầu lao động của xã hội từ đó người lao động có thể tìm cho mình một công việc
phù hợp với nhu cầu năng lực, trình độ của bản thân. Người sử dụng lao động có
thể tìm được nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu trong sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
Thực tiễn đã chứng minh rằng chính thị trường và sự biến động của thị
trường trong và ngoài nước có tính chất quyết định đối với sự thay đổi chiến
lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, để xác định được phương án
phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, sau đó lựa
chọn phương pháp tiếp cận.
Nói đến thị trường lao động là nói đến cung- cầu lao động và giá cả sức
lao động. Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau giữa người lao động, người
sử dụng lao động nhưng điều quan trọng nhất là phải nắm bắt được thông tin về
thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận từ đó có
chiến lược trong đào tạo và sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2 Khả năng tiếp cận thị trường lao động
Khả năng tiếp cận thị trường lao động được thể hiện:
- Khả năng xem xét, xác định thông tin về cung - cầu lao động trên thị
trường của người dân ở mức độ nào?
- Khả đáp ứng về trí lực và thể lực của người dân so với đòi hỏi của thị
trường lao động như thế nào?
- Khả năng tài chính để tiếp cận được các thị trường lao động hay không
và tiếp cận được được ở mức độ nào?
Nội dung tiếp cận thị trường lao động bao gồm:
14



+ Tiếp cận thị trường lao động thông qua hệ thống thông tin: thông tin thị
trường lao động không những đóng vai trò quan trọng đối với Chính phủ và cộng
đồng xã hội, các nhà hoạch định chính sách, các trung tâm dạy nghề và giới thiệu
việc làm, các nhà đầu tư trong phân tích cung - cầu lao động và các vấn đề liên
quan đến lao động, định hướng công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và các
quyết định tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực mà thông tin thị trường lao
động tìm được những công việc phù hợp với bản thân mình.
Các hệ thống thông tin có thể tiếp cận đó là hệ thống thông tin chính
thống và hệ thống thông tin không chính thống. Hệ thống thông tin chính thống
như thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, thông báo của các cơ quan tổ chức và
chính quyền ở địa phương. Hệ thống thông tin không chính thống như qua bạn
bè, họ hàng, làng xóm.
+ Tiếp cận thị trường lao động thông qua các trung tâm giới thiệu việc
làm: Với chức năng hoạt động để phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập
đồng thời hỗ trợ hình thành thị trường lao động, các trung tâm tạo điều kiện cho
người tìm việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn. bằng hình thức đến trực
tiếp hoặc thông qua các dịch vụ mà người lao động nhận được các thông tin về
các khoá đào tạo, các chỗ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và điều kiện đáp
ứng.
+ Tiếp cận thị trường lao động thông qua tổ chức tuyển dụng: tuyển dụng
là kênh giao dịch đang được áp dụng khá phổ biến, từ việc bổ nhiệm trực tiếp
đến thi tuyển, thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các kênh
cá nhân, trường lớp,...Trong đó việc tuyển chọn và thi tuyển là hình thức được áp
dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước. Hình thức tuyển
dụng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng thường được sử dụng trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh.

15



+ Tiếp cận thị trường lao động thông qua chợ lao động: bao gồm chợ lao
động có tổ chức và chợ lao động tự phát. Thông qua chợ lao động này người lao
động có thể lựa chọn các loại hình công việc, mức trả công mà mình mong
muốn.
+ Tiếp cận thị trường lao động thông qua các cơ quan xuất khẩu lao
động: Người lao động bán sức lao động cho các chủ sử dụng lao động người
nước ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu trong nước.
2.1.2.3 Thông tin thị trường lao động
Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái
các thành tố của thị trường lao động như cung, cầu lao động, các điều kiện làm
việc (tiền lương, trợ cấp,...) và các trung gian thị trường lao động (các tổ chức và
cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao động) và chỗ làm việc trống
(người sử dụng lao động).
Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao động được thu
thập có thể là thông tin định tính như các văn bản pháp luật, các quy định, báo
cáo, bản ghi dữ liệu về điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo, lỗ hổng kỹ năng đào
tạo nghề,...
Thông tin thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạch định
và điều chỉnh các chính sách của thị trường lao động chủ động và thụ động. Các
nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường lao động và các xu hướng
làm việc, thất nghiệp và thiếu việc làm để phân tích cung và cầu lao động, ban
hành, sửa đổi và bổ sung các chính sách lao động cho phù hợp.
Thông tin thị trường lao động giúp cho Chính phủ và cộng đồng xã hội đánh giá
những trợ cấp và chi phí bảo hiểm xã hội cho người lao động với các nội dung
như trợ cấp thất nghiệp, đền bù mất việc làm,...
Thông tin thị trường lao động cần cho các nhà đầu tư trong quyết định
các vấn đề tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp theo số
16



lượng, chất lượng lao động, kỹ năng nghề nghiệp, tiền lương và pháp luật lao
động.
Những người dạy nghề cần thông tin để thiết kế, thực hhiện những
chương trình đào tạo theo nhu cầu thị trường, yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp,
ngành nghề của lao động trên thị trường.
Thông tin thị trường cực kỳ quan trọng cho người tìm việc, qua các kênh
thông tin thị trường người tìm việc có thể biết được nơi nào cần tuyển dụng, yêu
cầu của nhà tuyển dụng như thế nào. Mặt khác còn dự báo tốt về thị trường loa
động trong tương lai giúp cho người lao động có định hướng về nghề nghiệp của
mình từ đó đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Tóm lại, thông tin thị trường lao động rất có ích đối với cả người lao
động và người sử dụng lao động, giúp cho họ gặp nhau dễ dàng hơn.
Để phát huy được hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động của
một quốc gia phải được xây dựng với các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
Thông tin thị trường lao động phải đảm bảo tính hệ thống: hệ thống
thông tin thị trường lao động phải được triển khai ở tất cả các đầu mối quản lý
các cấp của ngành Lao động- thương binh và xã hội và các cơ quan, tổ chức liên
quan, qua đó tạo dựng môi trường đồng nhất để cung ứng, trao đổi thông tin, tra
cứu thông tin, xử lý thông tin.
Mức độ chính xác của thông tin thị trường lao động: Thông tin thị trường
lao động phải bảo đảm độ tin cậy thì hiệu quả thông tin mới đi vào được cuộc
sống, mới đáp ứng được việc ra quyết định một cách đúng đắn.
Tính sử dụng thông tin thị trường lao động: Hệ thống thông tin thị trường
lao động phải bao gồm các thông tin thiết thực, phục vụ trực tiếp công tác quản
lý, nghiên cứu, giới thiệu việc làm, tuyển dụng đào tạo lao động kỹ năng và điều
chỉnh các khuyết tật của thị trường lao động.

17



×