Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.06 KB, 69 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TÓM LƯỢC
Trong bất kì doanh nghiệp nào thì kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán
cũng là điều mà các nhà lãnh đạo cũng như các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp
quan tâm nhất. Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà
các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm…..Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn
vị thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả
kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa
Minh nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh
tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh. Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài
khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại
công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa
vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục
những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản,
sổ sách kế toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham
khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát
triển trong tương lai.
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao


gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh,
nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và
Thương mại Hòa Minh
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

i

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ
và Thương mại Hòa Minh Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh gồm: chứng
từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa luận đưa
ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1


ii

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về công
tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có dẫn đến
việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại công ty TNHH
Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh giúp em có được những kiến thức thực tế về kế
toán. Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của cô Vũ Thanh Huyền em đã
hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty
trong thời gian thực tập vừa qua và cô giáo đã hướng dẫn em trong thời gian thực hiện
đề tài này.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới
hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế và viết
khóa luận. Vậy em mong được sự đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô
giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

iii


Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................................iv
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................v
CHƯƠNG I:.............................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG................................................................6
DOANH NGHIỆP......................................................................................................................................6
3.1.2.2 Trong kế toán quản trị......................................................................................................53

3.2.1. Trong kế toán tài chính......................................................................................54
3.2.2 Trong kế toán quản trị........................................................................................60

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

iv

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phụ lục 2.1: Sổ cái TK 511, phiếu kế toán 511
Phụ lục 2.2: Sổ cái TK 515, phiếu kế toán 515
Phụ lục 2.3: Sổ cái TK 632, phiếu kế toán 632
Phụ lục 2.4: Sổ cái TK 642, phiếu kế toán 642
Phụ lục 2.5: Sổ cái TK 635, phiếu kế toán 635
Phụ lục 2.6: Sổ cái TK 711, phiếu kế toán 711
Phụ lục 2.7: Sổ cái TK 811, phiếu kế toán 511
Phụ lục 2.8: Sổ cái TK 911, phiếu kế toán 511
Phụ lục 2.9: Sổ cái TK 821, phiếu kế toán 511
Phụ lục 2.10: Phiếu thu
Phụ lục 2.11: Phiếu chi
Phụ lục 2.12: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.13: Giấy báo nợ
Phụ lục 2.14: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 3.1: Bảng cân đối kế toán
Phụ lục 3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 3.3: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí theo nhóm các mặt hàng

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

v

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

KQKD:

Kết quả kinh doanh

BTC:

Bộ tài chính

TK:

Tài khoản

CSH:

Chủ sở hữu

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

DN:


Doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT:

Giá trị gia tăng

TSCĐ:

Tài sản cố định

GVHB:

Giá vốn hàng bán

QĐ:

Quyết định

HĐ:

Hóa đơn

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp


KQ:

Kết quả

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

vi

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trước sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh, tổ
chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính

xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ. Tùy theo quy mô,
loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế toán
kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Kế
toán kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị : Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết
về tình hình cụ thể tại đơn vị.Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề
thực tế nhà quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm
thực hiện mục tiêu quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán kết quả kinh doanh
phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây chính là nhiệm vụ chung của
công tác kế toán.
Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những bộ phận quan
trọng của kế toán doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề
còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh
chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi
tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc
cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

1

Lớp



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và
qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh
em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị còn
nhiều tồn tại. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
-

Về mặt lý luận:

Bài khóa luận được viết nhằm đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận
về kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
-

Về mặt thực tiễn:

Bài khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh để thấy được thực
trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định Chuẩn mực, Chế độ, các
quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá
ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như nhưng khó khăn, tồn tại cần giải

quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương
mại Hòa Minh, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở
thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu, và áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

2

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh.
Địa chỉ trụ sở : Thôn Đào Xá, Xã Hoàng Long, Huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội.
+ Thời gian thực tập: từ ngày 04/01/2016 đến ngày 29/4/2016.
+ Số liệu kế toán: Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau, từ khâu thu thập dữ liệu đến phân tích, xử lý dữ liệu để từ đó có cái
nhìn tổng quát, chính xác nhất về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại doanh

nghiệp.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
-

Phương pháp quan sát:

Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và
thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu
vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài
khoản, lập báo cáo tài chinh. Phương pháp này giúp hiểu được phần nào quy trình kế
toán của công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh của công ty nói riêng.
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách, các BCTC
của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các
chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của
khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được
những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản
chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…, đồng thời giúp tìm
ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
-

Phương pháp phỏng vấn:

Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị
công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Các câu

hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

3

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại
công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại
phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với
thái độ nhiệt tình, cởi mở.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công
tác kế toán kết quả kinh doanh.
Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa. Các phương
pháp tương đối đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại kết quả chính xác, nhanh
chóng…Thông tin thu thập được có độ tin cậy cao do vậy tiết kiệm được thời gian và

chi phí. Mỗi phương pháp có những ý nghĩa riêng nhưng chúng có quan hệ mật thiết
với nhau trong việc giải quyết những vấn đề chung cần nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao
gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh,
nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ và
Thương mại Hòa Minh.
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ
và Thương mại Hòa Minh.
Trên cơ sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ
kế toán kết quả kinh doanh.
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

4

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hòa Minh.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh

doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa luận đưa
ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

5

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ (Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại
và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 332).
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. (Học viện tài chính, Kế toán
doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 302).
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng
xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. (Học viện tài chính, Kế
toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 302).
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

6

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Học viện tài chính, Kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê, 2004, trang 308).

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB
lao động xã hội, 2007, trang 626).
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
(Giáo trình Kế toán tài chính, Đại học Thương Mại, trang 291).
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14– Doanh thu và thu nhập khác,
ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14– Doanh thu và thu nhập khác,
ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính)
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Bộ Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006, trang 56 )
 Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn CSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ
sở hữu (Chuẩn mực số 01, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài Chính,
NXB Thống kê, năm 2006, trang 78 ).

SVTH: Đào Thị Thu Thảo

K48D1

7

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Chi phí quản lý kinh doanh gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, năm 2006, trang 366 ).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp. (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, năm 2006, trang 366 ).
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…(Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, NXB Thống kê, năm 2006, trang 358 ).
- Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…(Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm
2006, trang 128 ).
 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành
(Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006,
trang 23 )..
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006, trang 382 ).
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một kỳ kế toán.
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

8

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tổng hợp tất cả các hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau:

Kết quả

Lợi nhuận gộp

hoạt động

về bán hàng và

kinh

=

hoạt động

-

=

bán hàng và cung cấp

cấp dịch vụ

Tổng doanh
=

thu bán hàng
và cung cấp

quản lý
kinh doanh


Trị giá vốn

-

hàng bán

dịch vụ

Doanh thu

-

tài chính

Doanh thu thuần về

bán hàng và cung

Chi phí

Chi phí

tài chính

vụ

Lợi nhuận gộp về

hàng và cung


+

cung cấp dịch

doanh
Trong đó:

thuần về bán

Doanh thu

Thuế TTĐB, thuế

Các khoản
- giảm trừ

-

doanh thu

xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương

cấp dịch vụ
dịch vụ
pháp trực tiếp
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp cụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ …
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác

Chi phí khác
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu
nhập doanh nghiệp.
KQKD trước thuế
TNDN
KQKD sau thuế
TNDN

KQ hoạt động

=

+

kinh doanh
KQKD

=

-

Trước thuế TNDN

KQ hoạt động
Khác
Chi phí thuế
TNDN

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)

Thuế TNDN phải nộp

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

=

Thu nhập chịu thuế

9

*

Thuế suất thuế TNDN

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.

Thu nhập
chịu thuế

Doanh thu để

= tính thu nhập

Chi phí
- hợp lý

chịu thuế

Thu nhập chịu
+

thuế khác trong

trong kỳ

kỳ

trong kỳ
Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà
Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Hiện tại thì doanh nghiệp đang chịu mức
thuế suất là 20%.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực tế, nó xuất
phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt sẽ đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tùy từng điều kiện thực tế của từng
doanh nghiệp mà có những yêu cầu quản lý cho phù hợp. Nhưng nhìn chung vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp trong việc quản lý quá trình xác định kết quả kinh doanh
cho phù hợp:
 Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ chức
vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của

doanh nghiệp.
 Quản lý tốt tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng thời
kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng.
 Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
kiểm tra tính hợp lý phải hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho việc kết
quả kinh doanh.
 Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán, tổng hợp đầy đủ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn
lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết
quả kinh doanh.
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

10

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

 Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân
đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu lợi
nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tượng.
-

Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh


Để thực sự là công cụ đắc lực cho quá trình quản lý, kế toán xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
 Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ, chính
xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại
hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực
hiện các khoản dự toán chi phí của doanh nghiệp.
 Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra tình
hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Quy định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong
các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn
kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.


VAS 01 - Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo quyết định số

165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính):
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần tôn trọng thực hiện một số nguyên tắc chủ yếu sau:

SVTH: Đào Thị Thu Thảo

K48D1

11

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được
thể hiện trên BCTC. Do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả
kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc
xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn
tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo
KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế
trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản
ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu
vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi
ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài
qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…

- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực
hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý
định cũng như không buộc ngừng hoat động hặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và
nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Kế toán kết quả kinh doanh ghi nhận một khoản doanh thu thì phải nghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

12

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì
chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian
được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho
nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch

toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ
đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ
dàng và nhanh chóng hơn.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm. Trong trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi trong thuyết minh báo cáo
tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh
chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu
trên BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu
quả và chính xác.
- Nguyên tắc trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

13


Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho
những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác
và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC
thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của đơn vị.
 VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế hàng
tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố
giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị hàng tồn kho được tính theo một trong các phương pháp sau: Phương
pháp tính theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; phương pháp nhập
trước xuất trước; phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanhcủa công ty.
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

14

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp ghi
nhận doanh thu và thu nhập khác.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

15

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
+ Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
+ Các khoản thu khác.
 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định
15/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính):
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn cá nguyên tắc, phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán kết
quả kinh doanh:
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm nộp từng quý phải được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Như vậy các chuẩn mực kế toán trên có một nội dung liên quan đến kế toán kết
quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:

- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

16

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán kết quả kinh doanh:
Chứng từ về doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất
kho gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng
từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn
bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm
bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT gửi cho khách
hàng, kế toán phân loại ra để ghi nhận doanh thu và theo dõi công nợ. Sau khi hoàn
thành dịch vụ, kế toán tiến hành lên hóa đơn và ghi nhận doanh thu vào sổ kế toán
máy. Các số liệu trên kế toán máy sẽ tự động chuyển sang bảng kê mua vào và các báo
cáo, lên bảng tổng hợp để khai báo thuế và sổ cái.
Chứng từ về chi phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp): Kế toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, chuyển cho

kế toán thanh toán viết phiếu chi, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương thưởng
cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán tổng hợp
lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên quan đến
thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán thuế lập tờ khai các
loại thuế có phát sinh tại đơn vị, lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm và từng quý,
lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy nộp tiền
vào NSNN, hóa đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên quan, viết phiếu
chi hoặc viết séc chi tiền qua ngân hàng.
Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán thuế kê khai thuế TNDN
tạm tính vào “tờ khai thuế TNDN tạm tính” nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xem
xét và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán thuế của đơn vị hạch
toán số thuế TNDN tạm nộp. Ngoài ra, khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính
trước được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán thuế hạch toán số thuế
phải nộp bổ sung hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào
thông báo thuế, kế toán thanh toán viết phiếu chi, Séc chi tiền qua ngân hàng, hoặc
SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

17

Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy Báo nợ của ngân hàng
chứng nhận việc nộp thuế TNDN vào NSNN.
Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc

như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng, phiếu xuất kho,
hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, phiếu
kế toán, chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí, thu nhập,
kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK
515, TK 711, TK 632, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
* TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán năm,
bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả
hoạt động khác,…
• Nội dung kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Trị Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung cấp trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán và cung cấp trong kỳ.
- Doanh thu sử dụng nội bộ.
- Doanh thu lãi vay.
- Các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

18


Lớp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

* TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD, bao gồm: doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Nội dung kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
* TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
• Nội dung kết cấu TK 515:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tinhstheo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”;

Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;

SVTH: Đào Thị Thu Thảo
K48D1

19

Lớp


×