Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

Xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp tư nhân sản xuất thương mại như minh sang thị trường nhật bản giai đoạn 2009 2015 và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.05 KB, 166 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
--------------

HỌ TÊN: NGUYỄN THỊ KIM ANH
LỚP : 12DKQ
KHÓA: 09

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI NHƯ MINH SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2009-2015 VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020

NGÀNH : KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

GVHD: GV. Trần Thị Lan
Nhung

TP. HCM, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tại trường Đại học Tài chính- Marketing, nhờ sự dạy dỗ
và chỉ bảo tận tình từ giảng viên trường nói chung cũng như thầy cô khoa Thương
Mại nói riêng, em đã học tập được rất nhiều kiến thức chuyên môn bổ ích cho công
việc sau này. Bên cạnh đó, thầy cô cũng truyền đạt cho em những kinh nghiệm của
bản thân, dạy cho em những bài học quí báu để khi đi làm thực tế không phải bỡ
ngỡ hay phạm sai lầm…Em xin chân thành cảm ơn.


Em cũng xin cảm ơn Doanh nghiệp Tư nhân sản xuất- thương mại Như Minh
đã chỉ bảo và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt bài thực
hành nghề nghiệp đầu tiên này.
Cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Tài chính- Marketing, đặc biệt là cô
Trần Thị Lan Nhung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện bài thực hành nghề nghiệp này
Song với quỹ thời gian tương đối ngắn và chưa được va chạm nhiều với thực
tế, vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em
mong nhận được sự quan tâm, đánh giá và nhận xét từ quý thầy cô cũng như công
ty Như Minh.
Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe và thành
công đến quý thầy cô, các anh chị trong công ty Như Minh đã nhiệt tình giúp đỡ,
chỉ dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Anh


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số kinh tế của Nhật Bản trong các năm qua
Bảng 2.2: Hệ thống phân phối cơ bản của Nhật Bản
Bảng 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính của công ty Như Minh
Bảng 3.2: Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng của công ty Như Minh
Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty
Bảng 3.4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng thị trường
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng của các thị trường
Bảng 3.6: Các nhà cung ứng lớn của công ty
Bảng 3.7: Các đổi thủ cạnh tranh lớn của công ty
Bảng 3.8: Thống kê lao động của công ty
Bảng 3.9: Danh sách máy móc của công ty
Bảng 3.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4.1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng sang thị trường Nhật Bản giai đoạn
2009-2015
Bảng 4.2. Tỷ trọng kim ngạch theo mặt hàng sang Nhật Bản giai đoạn 2009-2015

Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản
Bảng 4.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản của công ty
giai đoạn 2009-2015


Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang
thị trường Nhật Bản giai đoạn 2009-2015
Bảng 4.6: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu của công ty sang thị
trường Nhật Bản giai đoạn 2009-2015.
Bàng 4.7: Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản theo phương
thức thanh toán giai đoạn 2009-2015.
Bảng 4.8: Tỷ trọng xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 4.9: Tốc độ tăng trưởng giữa các phương thức thanh toán
Bảng 4.10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Nhật
Bản theo điều kiện giao hàng giai đoạn 2009-2015
Bảng 5.1: Mục tiêu tổng quát phát triển ngành dệt may Việt Nam
Bảng 5.2: Chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt Nam qua các năm
Biểu đồ 1.2: Thay đổi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giai đoạn 2009-2013
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa Việt
Nam và Nhật Bản giai đoạn 2009-2013
Biểu đồ 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản giai đoạn 20102014
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty Như Minh
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các thị trường giai đoạn 2009-2015
Biểu đồ 3.3: GDP và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam qua các năm
Biểu đồ 4.1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty Như Minh sang Nhật
Bản

Biểu đồ 4.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang Nhật
Bản giai đoạn 2009-2015.
Biểu đồ 4.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2009-2015.
Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Biểu đồ 4.5: Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản theo điều
kiện thương mại giai đoạn 2009-2015


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1.

GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, khu vực hóa, toàn cầu hóa được coi như một xu hướng tất yếu đối

với mọi quốc gia muốn phát triển phồn thịnh nền kinh tế của mình. Tất cả các quốc
gia, trong đó có Việt Nam, đều muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới để tìm kiếm
thời cơ, cơ hội, từ đó mang về lợi ích cho quốc gia và mở rộng quan hệ giao thương
với các nước khác. Do đó, quan hệ kinh tế quốc tế là nhân tố, biện pháp thúc đẩy
phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả. Mặt khác, phát triển công nghiệp sẽ góp
phần thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho đất nước có thể hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế thế giới.
Một trong những chiến lược phát triển của Việt Nam đó là hoạt động xuất
nhập khẩu, nó là bản chất của hoạt động thương mại quốc tế trong phát triển kinh
doanh công nghiệp. Đó là một biện phát hữu hiệu để tăng trưởng kinh tế, tăng thu
ngoại tệ, và là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình Công nghiệp hóa- Hiện
đại hóa đất nước. Vì vậy, phát triển nền kinh tế đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, thay thế dần nhập khẩu.
Trong điều kiện đất nước đổi mới như hiện nay, dệt may là một ngành công
nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất tăng

trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng, thị trường ngày càng
được mở rộng và thu hút khá đông lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp cũng như thăng bằng cán cân thương mại của quốc gia. Nhận thấy được tầm
quan trọng của ngành dệt may, Nhà nước ta đã và đang có những chính sách quan
tâm đầu tư, phát triển để ngành có được sự tăng trưởng ổn định và toàn diện hơn cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nước ta nhằm
xây dựng nền kinh tế hướng ra xuất khẩu. Và thị trường Nhật Bản là thị trường

7


xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam sau thị trường Mỹ. Hơn nữa, Nhật
Bản cũng là một nước nhập khẩu lớn, với kim ngạch nhập khẩu hàng năm nên tới
300-400 tỷ USD.Tính đến hết tháng 11/2012, kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị
trường Mỹ đạt 6,8 tỉ USD, chiếm 49,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt
may. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản với 1,79 tỉ USD (tăng 16,8% so với cùng
kỳ năm 2011).1
Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các hoạt
động xuất nhập khẩu đó lại là câu hỏi được đặt ra cho các doanh nghiệp đang tham,
gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường.Để trả lời câu hỏi này đòi
hỏi mỗi công ty phải có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khách quan
khoa học từ đó giúp cho công ty có các giải pháp hữu hiệu cho các hoạt động kinh
doanh của mình.
Xuất khẩu Dệt may Việt Nam phát triển nhanh, vươn lên đứng đầu các mặt
hàng xuất khẩu của nước ta. Một trong những nguyên nhân là mở được các thị
trường tiềm năng - Nhật Bản là một trong số đó, chỉ đứng sau Hoa Kỳ và EU. Thời
kỳ chưa mở cửa Nhật Bản gần như là kênh xuất khẩu duy nhất của hàng dệt may
Việt Nam. Trong suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu, Nhật Bản đã
chia sẻ khó khăn cho Ngành hàng đó của Ta.Nhật Bản là quốc gia có mức tiêu thụ

hàng may mặc hàng năm tới 3,7 tỷ USD và luôn có nhu cầu rất lớn về hàng tiêu
dùng nói chung và hàng may mặc nói riêng. Tuy nhiên sản xuất trong nước lại chỉ
cung ứng được 5% còn lại 95% là nhập khẩu. Do vậy, Nhật Bản luôn là thị trường
lý tưởng cho các nhà xuất khẩu hàng may mặc thế giới. Với xu hướng thời trang
phổ biến với trang phục đường phố; thời trang “nhanh” – là gia tăng giá trị sản
phẩm thông qua các thiết kế và màu sắc hơn là giá cả (tuy nhiên giá cả vẫn phải
đảm bảo hợp lý) này và yêu cầu chất lượng, mẫu mã sản phẩm không cầu kỳ, không
mốt thời thượng hiện nay của thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần
biết nắm bắt và đón đầu lên kế hoạch sản xuất đưa hàng sang chiếm lĩnh thị trường.

1 />
8


Những năm gần đây, xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào Nhật tăng bình
quân 12%. Năm 2010 - năm đầu tiên thực hiện Hiệp định Đối tác song phương Việt
Nam - Nhật Bản, hàng dệt may của Việt Nam nhập khẩu vào Nhật hưởng mức thuế
0%, nên kim ngạch hàng dệt may vào quốc gia này đạt 1,2 tỷ tăng 20% so với năm
2009, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam. Thị trường Nhật
có mức tiêu thụ quần áo hàng năm tới 3,7 tỷ USD, trong đó chỉ có 5% được sản
xuất tại Nhật. Dệt may của Việt Nam đang còn lợi thế về nguồn nhân công với giá
tương đối hợp lý. Sự năng động của doanh nghiệp cùng với đội ngũ thợ lành nghề
đã được kiểm chứng qua việc vào được các thị trường cao cấp. Tuy vậy, kim ngạch
dệt may vào Nhật chỉ chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch nhập khẩu
mặt hàng này của Nhật, trong khi tỷ lệ đó của Trung Quốc vào Nhật là 90%. Ta
không chủ động về nguyên liệu vì chủ yếu phải nhập khẩu. Các công đoạn từ sản
xuất đến giao nhận vận tải hàng sang Nhật của Trung Quốc đều nhanh hơn Việt
Nam, riêng việc gửi hàng Ta phải mất từ 7 -10 ngày hàng mới tới Nhật, trong khi
Trung Quốc chỉ mất từ 3-5 ngày. Công tác quản lý, hệ thống kiểm tra chất lượng
còn nhiều việc phải hoàn thiện. Trước tình hình đó, việc xuất khẩu dệt may vào thị

trường Nhật càng phải đẩy mạnh. Đó vừa là vấn đề cấp bách vừa là vấn đề chiến
lược vì Nhật Bản vẫn là đối tác thương mại lớn của Việt Nam.2
Thêm vào đó,Nhật Bản đã cố gắng tăng hàng nhập khẩu mà chủ yếu là từ các
nước đang phát triển hơn là từ các nước công nghiệp bằng việc cải thiện khả năng
tiếp cận thị trường của các nhà cung cấp. Chính phủ Nhật Bản cũng đã cố gắng để
đơn giản hoá các thủ tục hải quan và nhập khẩu, cũng như áp dụng các biện pháp
nhằm đơn giản các yêu cầu về giấy chứng nhận, công nhận và sử dụng các số liệu
kiểm tra của nước ngoài. Chính phủ còn sửa đổi các tập quán nhập khẩu của Nhật
Bản cho phù hợp với các chế độ và nguyên tắc của quốc tế.Bên cạnh đó, Nhật Bản
là một thị trường rộng lớn, tương đối dễ tính về thị hiếu tiêu dùng nhưng khá khắt

2 />
9


khe về tiêu chuẩn hàng hóa, nên đòi hỏi các doanh nghiệp cần nghiên cứu một cách
toàn diện khi tham gia vào thị trường này.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Như Minh được thành lập bởi
ông Lê Như Minh vào ngày 01/07/2000 là một công ty chuyên về sản xuất và xuất
khẩu các mặt hang dệt may, vải hàng may mặc, dệt kim, khăn bông…Đối tác của
công ty chủ yếu đến từ thị trường Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản .Sau gần 16
năm hoạt động tại Việt Nam, công ty đã đạt được những thành công nhất định, góp
phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.
Với mục tiêu phát triển đến năm 2020 mà công ty đã đề ra: Nâng cao kim
ngạch xuất khẩu, chú trọng mở rộng thị trường Nhật Bản, em nhận thấy bên cạnh
những thành công mà công ty đạt được vẫn còn không ít những khó khăn và thách
thức. Để tồn tại được trên một thị trường khốc liệt như Nhật Bản không phải là điều
dễ dàng. Nguồn nguyên liệu, lao động, thiết bị công nghệ, năng lực sản xuất…là
những vấn đề mà công ty Như Minh nói riêng cũng như các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nói chung đang phải đương đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó

có được chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế, mang về nguồn thu ngoại tệ và
nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên và nhận thức được tầm quan trọng của ngành
dệt may đối với cơ cấu xuất khẩu nước ta, em đã chọn đề tài :
“XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN
XUẤT- THƯƠNG MẠI NHƯ MINH SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
GIAI ĐOẠN 2009-2015 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
ĐẾN NĂM 2020.” Để tìm hiểu và nắm rõ hơn về thực trạng xuất khẩu hàng may
mặc của công ty, những vấn đề đang được quan tâm và cả những khó khăn chưa
giải quyết được. Từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết phù hợp.
1.2.
-

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khái quát hóa một số lý luận về xuất khẩu dệt may

10


-

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng xuất khẩu dệt may sang thị tường Nhật Bản
của Doanh nghiệp tư nhân Sản Xuất- Thương Mại Như Minh giai đoạn 20092015.

-

Đề ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may của Doanh nghiệp Như
Minh sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.

-


Nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt
Nam nói chung và Doanh nghiệp Như Minh nói riêng và tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản đến năm 2020.

1.3.


PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-

Các hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Doanh nghiệp Như Minh sang thị
trường Nhật Bản và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Doanh
nghiệp sang thị trường Nhật Bản.



PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.

Không gian:

-

Nghiên cứu thị trường Nhật Bản

-


Thực trạng xuất khẩu dệt may của Doanh nghiệp Như Minh

3.

Thời gian:

-

Thực trạng xuất khẩu dệt may từ năm 2009 đến 2015

-

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Doanh nghiệp đến năm 2020.

0.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

11


-

Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp các số liệu từ phòng Xuất nhập khẩu
của công ty về giá cả, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu dệt may qua các năm
để thấy được thực trạng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.

-

Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu, tỷ trọng ngành hàng của năm hiện tại

so với năm trước đó, của nước này với nước khác.

-

-

Phương pháp nghiên cứu từ tài liệu từ sách, báo, tạp chí, internet,...
Phương pháp thống kê mô tả: từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả sự

biến động của kim ngạch xuất khẩu, giá và các yếu tố ảnh hưởng.
0.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng dệt may
Chương 2: Tổng quan về sản xuất hàng dệt may tại thị trường Việt Nam và Nhật
Bản
Chương 3: Giới thiệu về doanh nghiệp Tư nhân sản xuất- thương mại Như Minh
Chương 4: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản
của công ty Như Minh giai đoạn 2009-2015
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty Như
Minh đến năm 2020

12


CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất
hiện từ lâu và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng
hóa giữa các nước, cho đến nay xuất khẩu đã rất phát triển và được thể hiện thông
qua nhiều hình thức, vì vậy mà có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu:
Theo quan niệm truyền thống, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.

Như vậy, đối tượng của xuất khẩu ở đây là hàng hóa, hành vi xuất khẩu là bán
hàng, còn ranh giới xác định là biên giới hải quan.
Theo Luật Thương mại Việt Nam3: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”.Theo quan niệm này, đối tượng xuất khẩu là hàng hóa, hành vi xuất khẩu
không phải chỉ là mua bán hàng hóa mà là hoạt động di chuyển, đưa hàng hóa sản
xuất sang nước ngoài, ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc khu
vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Nhìn chung, một cách đầy đủ ta có thể hiểu xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và
dịch vụ ra khỏi biên giới quốc gia, và khu vực mậu dịch riêng theo quy định pháp
luật. Như vậy, đối tượng xuất khẩu là sản phẩm hoặc dịch vụ, còn ranh giới xác
định là biên giới quốc gia.
1.2. Một số hình thức xuất khẩu hiện nay
Để tăng kim ngạch xuất khẩu, một doanh nghiệp thường áp dụng nhiều
phương thức kinh doanh xuất khẩu khác nhau. Sau đây là các phương thức kinh
doanh xuất khẩu phổ biến nhất:
3Luật thương mại Việt Nam 2005, Quyết định số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
ngày 14/06/2005

13


1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp4là hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản
xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt,
qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch khác.
 Ưu điểm :


Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu thì trường về số lượng,
chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Giúp cho
người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù
hợp.
 Nhược điểm :

Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao, kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi : giỏi về
giao dich đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp
vụ thanh toán quốc tế …
 Hai hình thức mà công ty sử dụng để thâm nhập thị trường quốc tế qua xuất khẩu

trực tiếp là:


Đại diện bán hàng:

Là hình thức bán hàng mà người bán không mang danh nghĩa của mình mà lấy danh
nghĩa của người khác (người uỷ thác) nhằm nhận lương và một phần hoa hồng trên
cơ sở giá trị hàng hoá bán được. Do đó họ không phải chịu trách nhiệm chính về
mặt pháp lý. Nhưng trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như là nhân viên bán
hàng của công ty của thị trường nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với
khách hàng ở thị trường nước đó.

4Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM

14


Đại lý phân phối

Là người mua hàng hoá, dịch vụ của công ty để bán theo kênh tiêu thụ ở khu
vực mà công ty phân định . Công ty khống chế phạm vi, kênh phân phối ở thị
trường nước ngoài. Còn đại lý phân phối sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ rủi ro liên
quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch
giữa giá mua và giá bán.
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua
trung gian( thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm hữu
hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước
ngoài. Các trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và mô giới5


Đại lý:
Là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay một

số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài do người ủy thác uỷ quyền dựa trên
quan hệ hợp đồng đại lý. Có nhiều các phân loại đại lý : đại lý toàn quyền, tổng đại
lý, đại lý đặc biệt, đại lý ủy thác, đại lý hoa hồng, đại lý kinh tiêu


Mô giới :
Là thương nhân trung gian giữa bên mua và bên bán, được bên mua hoặc bên

bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ. khi tiến hành nghiệp vụ
mô giới, người mô giới không đúng tên của chính mính mà đúng tên của người ủy
thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy
thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.

5Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM


15


 Ưu điểm :

Người trung gian thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập, pháp
luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và
tránh bớt rủi ro cho người ủy thác. Những người trung gian, nhất là các đại lý
thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu
tư trực tiếp ra nước tiêu thụ hàng. Nhờ dịch vụ trung gian trong việc lựa chọn phân
loại, đóng gói, người ủy thác có thể giảm chi phí vận tải
 Nhược điểm :

Công ty xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường, vốn hay bị bên
nhận đại lý chiếm dụng, công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và mô
giới, lợi nhuận bị chia sẻ.
1.2.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu6 được hiểu là phương thức mua bán trong đó hai bên trực
tiếp trao đổi các hàng hoá hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau. Bản chất
của buôn bán đối lưu là hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu.
 Ưu điểm :

Giúp cho các công ty ít sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán nên tiết kiệm
được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá hối đoái.
 Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường quốc tế có các hình thức buôn bán đối lưu

sau:


Đổi hàng:

Là hình thức trong đó các bên cùng trực tiếp trao đổi hàng hoá, dịch vụ này

lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Xuất khẩu theo hình thức này thì các công ty xuất
khẩu đưa hàng hoá của mình ra thị trường nước ngoài nhưng đồng thời lại nhận từ
6Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM

16


thị trưòng nước ngoài hàng hoá và dịch vụ có giá trị tương đương nên rất phức tập.
Vì vậy hiện nay phương thức này hạn chế sử dụng.


Mua bán đối lưu:
Là việc một công ty giao hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài

với cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hoá xác định trong tương lai từ khách đó ở
nước ngoài.


Mua bồi hoàn:
Là hình thức trong đó một công ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại hàng hoá

của khách hàng có giá trị tương đương với khoản mà khách hàng đã bỏ ra. Với hình
thức này công ty xuất khẩu không phải xác định loại hàng cụ thể phải mua bồi hoàn
trong tương lai nhưng giá trị và đồng tiền thanh toán trong đơn đặt hàng của các
công ty xuất khẩu phải tương đương với giá trị hàng hoá mà công ty đã xuất đi.


Chuyển nợ:

Là hình thức mà công ty xuất khẩu có trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía

khách hàng nước ngoài của công ty cho một công ty khác. Thực chất này hình thức
này giúp các công ty xuất khẩu chuyển nhượng trách nhiệm phải mua những mặt
hàng không phù hợp với năng lực kinh doanh của mình cho các công ty khác có
điều kiện hơn. Như vậy các công ty xuất khẩu sẽ dễ dàng tách hoạt động bán hàng
với hoạt động mua hàng để thâm nhập thị trường nước ngoài. Và hiệu quả kinh
doanh sẽ tốt hơn khi trách nhiệm mua hàng từ khách hàng nước ngoài của công ty
xuất khẩu được chuyển nhượng cho các công ty khác có năng lực kinh doanh mặt
hàng đó tốt hơn.


Mua lại:
Là hình thức mua bán đối lưu trong đó công ty xuất khẩu bán một dây

chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở thị trường nước ngoài và nhận mua

17


lại sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền máy móc đó. Hình thức này được sử
dụng phổ biến trong các nghành công nghiệp chế biến
1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà
thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh
doanh, người nước ngoài7.
Hình thức này giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện
vận tải, thuê bảo hiểm hàng hoá, không chịu chi phí rủi ro khác như chính trị, các
biến động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên.
 Ưu điểm:



Tăng kim ngạch xuất khẩu



Giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu



Giảm chi phí kinh doanh xuất khẩu; chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm hàng
hóa.

 Nhược điểm:

Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp, doanh nghiệp không tiếp cận được với thị
trường đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp thu được lợi nhuận ít hơn. Vậy
nên hình thức này thường phù hợp với những doanh nghiệp mới, những doanh
nghiệp còn yếu.
1.2.5. Tạm nhập, tái xuất khẩu
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng của một nước,
nhập về Việt Nam, sau đó tái xuất khẩu sang một nước khác mà không cần qua chế
biến tại Việt Nam8.

7Đoàn Thị Hồng Vân( 2011) - Quản trị xuất nhập khẩu – NXB Tổng Hợp TPHCM
8 Vũ Hửu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương (2006), Nhà xuất bản Giáo Dục

18



 Vai trò:


Cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu cơ hàng để hưởng chênh lệch giá
quốc tế

(mua khi rẻ, bán khi đắt).


Mua nhiều giá rẻ, sau đó phân hàng để xuất bán cho người mua ở các nước
khác với giá cao.



Giữ bí mật kinh doanh quốc tế: không cho người xuất khẩu (đích thực) biết
sẽ xuất bán cho ai? Đưa tới đâu? ( Vì nhập khẩu về Việt Nam) và không cho
người mua biết hàng hóa từ đâu tới (đích thực).




Tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp.

Tạo sự cân bằng trong cán cân thương mại quốc tế giữa hai nước, tránh được
chiến tranh thương mại mà không dẫn tới nhập siêu, hoặc với hình thức tạm nhập,
tái xuất cho phép giải quyết các trường hợp hàng của nước này không có nhu cầu
tại nước kia trong khi hai nước lại muốn có quan hệ thương mại với nhau.
1.2.6. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác9 là hoạt động hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ điều

kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại
thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ
thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ do không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và
giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá
cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có
tổn thất.
9 Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM

19


 Ưu điểm:


Ở khía cạnh nào đó tăng tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận
ủy thác: duy trì khách hàng, thị trường…



Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp
nhận ủy thác xuất khẩu.



Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.


 Nhược điểm:


Có thể phải bị tham gia vào các tranh chấp thương mại do các Bên tham
gia không thực hiện đúng cam kết



Bên đi ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ: thủ tục và thế
xuất khẩu… bên nhận ủy thác phải chịu trách nhiệm liên đới.

1.2.7. Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh10 là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phương
hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất cả
mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị
trường đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ
vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
 Ưu điểm:

Công ty có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc tinh chế sản phẩm để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách để
giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu để thu được nhiều lợi nhuận.

10Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM

20



 Nhược điểm:


Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm



Vốn kinh doanh lớn



Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng



Rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công xuất khẩu vì mọi
giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp xuất khẩu tự lo.
1.2.8. Xuất khẩu liên doanh
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và
đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt
động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng
chịu lỗ11.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít
phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
1.2.9. Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế12 là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên ( gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm

của một bên khác ( gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công
quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

11Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM
12 Võ Thanh Thu ( 2011) – Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu – NXB Tổng Hợp TP HCM

21


Có 3 hình thức gia công: nhận nguyên liệu giao thành phẩm, mua dứt bán
đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài và kết hợp cả 2 hình thức
trên.
 Ưu điểm:


Thích hợp cho các doanh nghiệp mới thành lập , chưa thâm nhập được xuất khẩu,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ. Học hỏi và tích lũy
được kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và đặc biệt rủi ro trong kinh doanh thấp.


Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm làm thủ
tục xuất khẩu; lích lũy vốn…



Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình đều
do

bên phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.



Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại
tệ .

 Nhược điểm:

Mang tính thụ động cao, quản lý định mức gia công không tốt sẽ là nơi đưa
hàng trốn thuế vào Việt Nam gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nội địa, hiệu
quả kinh doanh thấp, thu nhập công nhân gia công sụt giảm.
Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp khó có
thể xây dựng chiến lược phát triển ổn định và lâu dài vì doanh nghiệp không thể xây
dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, xây
dựng thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.

22


1.2.10. Đấu giá quốc tế
Đây là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi
nhất định, tại đó sau khi xem xét hàng hóa, người mua tự do cạnh tranh giá cả và
hàng hóa sẽ được bán cho người mua nào trả giá cao nhất13.
Hình thức này thường được sử dụng đối với những sản phẩm khó tiêu hóa
như da lông thú, len thô, chè, hương liệu, v.v
 Phương thức đấu giá quốc tế này có hai hình thức:


Đấu giá thương nghiệp:
là hình thức mà trong đó hàng hóa được phân lô, phân loại, có thể được sơ


chế, đại bộ phận người dự là nhà buôn.


Đấu giá phi thương nghiệp
Là hình thức mà trong đó hàng hóa có sao bán vậy, đại bộ phận là người tiêu

dùng. Hình thức này thông thường được sử dụng cho việc giải quyết hàng tồn kho,
thanh lý công ty phá sản, thanh lý vật vô thừa nhận.
1.2.11. Đấu thầu quốc tế
Đây cũng là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố
trước các điều kiện mua hàng để người bán báo giá và các điều kiện thanh toán, sau
đó người mua sẽ chọn mua báo giá nào rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp với
yêu cầu của người mua đưa ra14.
 Phương thức này cũng có hai loại hình chính:


Đấu thầu mở rộng:

13Vũ Hữu Tửu(2002) - Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục
14Vũ Hữu Tửu(2002) - Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục

23


Nghĩa là ai cũng có thể tham gia chỉ cần báo giá đó được lập theo đúng thể lệ
quy định, có kèm theo lệ phí và tiền ký quỹ.


Đầu thầu hạn chế:


Hình thức này lại đối ngược với đầu thầu mở rộng, nghĩa là chỉ có một số hãng có
đầy đủ điều kiện nhất định mới được dự thầu.
Một ví dụ điển hình cho hình thức này là đấu thầu trong lĩnh vực khoan dầu
khí. Liên doanh Việt Nga- Vietsopetrol là công ty thăm dò và khai thác Dầu khí – là
công ty dầu khí với sự hợp tác giữa Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam và Tập
đoàn dầu khí Nga. Vietsopetrol khi đưa ra bất cứ gói thầu nào luôn hạn chế là số
nhà thầu tham gia, chỉ mời những thầu có uy tín trên thị trường thế giới như
Vietgasfrom, PV Drilling, Seadrill, Ensco, Petronas,v.v Họ cho rằng, khi đầu thầu
rộng rãi họ sẽ không tìm được nhà thầu uy tín, giàn khoan không hiện đại, và mất
khá nhiều thời gian để xem xét đánh giá những gói thầu không đạt theo yêu cầu của
họ.
Hình thức này thường được sử dụng trong những ngành công nghiệp nặng và có
vốn đầu tư lớn.
1.2.12. Hình thức chuyển khẩu
Là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.15
 Ưu điểm:


Doanh nghiệp đóng vai trò nhà môi giới thương mại để kiếm lời.



Nếu biết cách phối hợp giữa người bán (thực thụ) và người mua (thực
thụ) thì doanh nghiệp không cần bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời (trong
trường hợp này, thường sử dụng loại L/C Back to Back, Transferable
L/C...)

15 Vũ Hữu Tửu(2002) - Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục


24




Chi phí kinh doanh và thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động
chuyển khẩu thường thấp hơn so với hình thức tạm nhập tái xuất khẩu.

25


×