Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.42 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cơ giáo và nhà
trường, tơi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là
hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm
thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời
gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong
bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày
những nội dung sau :
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
bánh kẹo Hải Hà.
Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo
Hải Hà.


CHƯƠNG I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CƠNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo
Hải Hà
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán
kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có
tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất
kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Cơng ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày
24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số
106282 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày


12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập
khẩu số 1011001.
Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tên giao dịch
: HaiHa Confectionery Company
Viết tắt
: HaiHaCo
Sau đây là quá trình hình thành của Cơng ty.
 Giai đoạn I : (1959 – 1991)
Tháng 11 năm 1959, tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây
dung một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (Tapioca) với 9 cán
bộ của Công ty gửi sang.
Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty cơ sở đã
đi sâu nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh để đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hồng Mai ra đời, đánh
dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này.
Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Hồng Mai trực thuộc Bộ Cơng
nghiệp nhẹ quản lý.Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công đưa
vào sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin
Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử
nghiệm các đề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây
2


ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà.Ngồi sản
xuất bột ngơ, nhà máy cịn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên
men, nước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em

và bước đầu nghiên cứu mạch nha.
Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm,
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu
bàn giao sang với công suet 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất
kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán
bộ công nhân viên là 555 người.
Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử
dụng là 2500 m² với số cán bộ công nhân viên là 900 người.
Năm 1988 do việc sát nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ Công
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này, Nhà máy mở rộng
và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận
chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và
xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà
máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% ->
15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80%
với số vốn Nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.
 Giai đoạn II (1992 - đến nay)
Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ cơng nghiệp nhẹ quản lý. Trước
tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ
phần hoá, nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên.
Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà
máy được quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao
dịch là HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất
chính của Cơng ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà
phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nước đầu
tư vốn và quản lý. Cơng ty hoạt động theo ngun tắc hạch tốn kinh
doanh độc lập, các xí nghiệp trực thuộc Cơng ty gồm có :
+ Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp bánh
+ Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì

+ Xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định

2/
Q trình phát triển của Cơng ty Bánh Kẹo
Hải Hà
3


Trong q trình phát triển Cơng ty đã liên doanh với các cơng ty
nước ngồi :
Năm 1993 Cơng ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản)
thành lập liên doanh HaiHa – Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp như sau :
+ Bên Việt nam 30% (12 tỷ)
+ Bên Nhật Bản 70% (28 tỷ)
Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà - MIWON (Đài Loan) tại Việt
Trì, với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng.
Năm 1996 Cơng ty thành lập liên doanh HAIHA – Kameda tại Nam
Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng (30%), đến năm 1998 do
hoạt động không mang lại hiệu quả nên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/
1998.

3/ Mơ hình tổ chức của cơng ty
3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1)
Tổng Giám Đốc

Phó TGĐ
Tài chính
P


P

Tài P
chính

Văn
phịng
P
Hành
chính

Kế
tốn

Tổ Nhà
Chứ
c ăn

Hệ thống
cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm


nghiệp
bánh


nghiệp
kẹo


Bộ
phận
Marke
ting


nghiệp
phụ trợ

Phó TGĐ
Kinh doanh

Y

P
Kỹ
thuật

Tế

Bộ
phận Kho
vật tư

Nhà
máy
Việt Trì
4


P

Nhà
máy
Nam
Định

P
KCS

Bộ
phận
vận tải

Kinh
doanh

Bộ
phận
bốc
vác


3.2. Cơ cấu quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mơ hình đa bộ phận với cơ
cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế
độ một thủ trưởng.
Theo đó, Tổng Giám Đốc là người tồn quyền quyết định mọi hoạt
động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao
động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.

Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp
chỉ đạo phịng kinh doanh.
Phịng kinh doanh có chức năng :
+ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ điều độ sản xuất và lập kế hoạch
+ cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký
hợp đồng thu mua thiết bị vật tư.
+ ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm
+ tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến
tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến
lược tiếp thị.
+ lập kế hoạch phát triển cho các năm sau
Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
phịng tài chính và phịng kế tốn.
Phịng tài chính và kế tốn có chức năng :
+ huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
+ kiểm sốt các hoạt động tài chính của Cơng ty
+ tổ chức hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ)
+ thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh tốn và phân
phối lợi nhuận.
Phịng KCS và phịng kỹ thuật có chức năng :
+ nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, cơng nghệ.
+ theo dõi thực hiện quy trình công nghệ
+ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
+ đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm
+ xây dựng định mức ngun vật liệu cho từng loại sản
phẩm.
Văn phịng có chức năng :
+ lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm
+ tính lương thưởng cho cán bộ cơng nhân viên

+ tuyển dụng lao động
+ phụ trách về bảo hiểm, an tồn lao động và vệ sinh
cơng nghiệp
5


+ phục vụ tiếp khách...
Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng : bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ
cho cán bộ cơng nhân viên.
Ngồi ra cịn có một hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu,
bảo đảm nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trự bảo
quản sản phẩm làm ra.
Có thể nói, bộ máy quản lý của Công ty càng ngày càng đơn giản gọn
nhẹ, không cồng kềnh như trước đây nữa.Nó được tổ chức theo mơ hình trực
tuyến chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều theo
sự chỉ đạo điều hành của Tổng Giám Đốc, có sự trợ giúp của hai phó tổng
giám đốc kinh doanh và phó tổng giám tài chính cùng với hệ thống phịng
ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động
theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát,quản lý trực tiếp của cấp
quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc.

6


CHƯƠNG II – Q TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty

1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty

Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm
2002
XN kẹo

XN bánh

XN phụ
trợ

XN Việt
Trì

XN Nam
Định

Hành chính
–kỹ thuật

Tổng

Chỉ tiêu

Số
ngườ
i

Tỷ lệ
%


Số
ngườ
i

Tỷ lệ
%

Số
ngườ
i

Tỷ lệ
%

Số
ngườ
i

Tỷ lệ
%

Số
ngườ
i

Tỷ lệ
%

Số

người

Tỷ lệ
%

Số
người

Tỷ lệ
%

Tổng

467

26,4

310

17,5

42

2,4

735

41,5

66


3,7

151

8,5

1771

100

1.Giới tính
- nam
- nữ

135
332

29
71

84
226

27
73

34
8


81
19

235
500

32
68

26
40

68
83

45
55

582
1189

8
18

1,7
3,9

9
19


2,9
16,3

8
30

19
71

29
70

3,9
9,5

5
10

7,5
15

60
71

39,7
47

111
218


6,3
12,3

3.Hthức lđ
- trực tiếp
- gián tiếp

401
66

85,9
14,1

285
25

91,9
8,1

38
4

90,5
9,5

697
38

94,8
5,2


54
12

82
12

0
151

0
100

1436
335

21
19

4.T.hạn lđ
- dài hạn
-hợp đồng
- thời vụ

280
97
90

60
21

19

64
53
193

21
17
62

37
5
0

88
12
0

370
148
217

50
20
30

54
0
0


82
12
0

107
41
3

71
27
2

912
356
503

51,5
20,1
28,4

2.Trình độ
- đại học
- cao đẳng
trung cấp

39
61

Qua bảng trên ta nhận thấy :
Về mặt số lượng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ cơng nhân viên thì đến

năm 2002 Cơng ty đã có 1771 lao động.
Về mặt chất lượng : tồn Cơng ty có 111 người có trình độ đại học
chiếm 6,3 %, có 218 người có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3%
trong đó cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 người chiếm
39,7%, trung cấp có 71 người chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động
của công ty được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm
giữ những cương vị chủ chốt để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị
trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty.
Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ
chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gói đóng hộp vì cơng việc
7

32,8
67,2


này đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ
đội bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì cơng việc này địi hỏi phải có sức
khoẻ, có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất
sản xuất của Cơng ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo – một
mặt hàng được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên
ngoài lực lương lao động dài hạn chiếm 51,5 %, cơng ty cịn sử dụng một
lực lượng lao động hợp đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ
chiếm 28,4 % mục đích là nhằm giảm bớt chi phí về nhân cơng để tăng
doanh thu và lợi nhuận.

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ
1.2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơng ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất
chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Cấc xí nghiệp chính được xây dựng theo

nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân cơng sản xuất những nhóm
sản phẩm nhất định.
+ Xí nghiệp kẹo : chun sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
gôm, kẹo coffee...
+ Xí nghiệp bánh : sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh
kẹp kem...một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt
tên cho các sản phẩm bánh như : bánh Cẩm chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên,
Lay ơn...
+ Xí nghiệp phụ trợ : phục vụ việc cung cấp mhiệt lượng cho các xí
nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa chữa các máy móc thiết bị của tồn Cơng ty
Ngồi ra xí nghiệp này cịn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm
nhãn, gói kẹo,cắt giấy in bìa, in hộp...
+ Nhà máy thực phẩm Việt Trì : sản xuất bánh kẹo và một số sản
phẩm khác như : mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm
một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, đây là một sản phẩm rất được ưa chuộng
đặc biệt là đối với trẻ con.
+ Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định : chuyên sản xuất bột
dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại...

8


Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của Cơng ty
Cơng ty Bánh kẹo
Hải Hà

Nhà
máy
dinh
dưỡng

Nam
Định

Phân
xưởng
kẹo
Jelly

Nhà
máy
thực
phẩm
Việt trì

Phân
xưởng
kẹo
các
loại


nghiệp
phụ
trợ

Phân
xưởng
cơ khí



nghiệp
kẹo

Phân
xưởng
giấy
bột

Phân
xưởng
kem
xốp các
loại

Phân
xưởng
kẹo
cứng


nghiệp
bánh

Phân
xưởng
bánh
kẹp
kem

Phân

xưởng
kẹo
mềm

Hệ
thống
phịng
ban

Phân
xưởng
bánh
bích
quy

Phân
xưởng
kẹo
gơm

1.2.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Quy trình cơng nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế
biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động,
thủ cơng nửa cơ khí.
Đặc điểm quy trình sản xuất của Cơng ty là khơng có sản phẩm dở
dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền
sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc.Trên
9

Phân

xưởng
làm
bột
gạo


một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường
ngắn, nhanh nhất là từ 5 – 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dưới đây là các
quy trình cơng nghệ sản xuất bánh kẹo.

Sơ đồ 3 : Quy trình cơng nghệ sản xuất kẹo mềm
Phơi chế
ngun liệu

Nấu

Hồ
đường

Làm nguội

Lên máy cán

Lăn cơn

Lên máy cắt

Máy cuốn
(vuốt)


Sàng rung

Máy gói tự động

rung

Gói thủ cơng
Đóng túi to

Đóng túi to

Sơ đồ 4 : Quy trình cơng nghệ sản xuất bánh kem
xốp
Tạo vỏ
bánh

Nướng vỏ
bánh

Phết kem

Tạo
kem

Máy cắt
thanh

Bao gói


10


11


Sơ đồ 5 : Quy trình cơng nghệ sản xuất kẹo cứng
Hồ đường

Nấu

Làm nguội

Bơm nhân

Máy lăn cơn

Bơm nhân

Vuốt kẹo

Máy gói

Dập hình

Rung sàng

Gói tay

Sơ đồ 6 : Quy trình cơng nghệ sản xuất bánh quy

Ngun
liệu

Nhân
trộn

Tạo hình

Nướng
bánh
Làm nguội

Phủ sơcơla
Làm bóng
Làm nguội
Đóng túi

12

đóng gói
thủ cơng
đóng gói
bằng máy


1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng
Hiện nay, Cơng ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính
của sản phẩm khơng phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng
hố sản phẩm, nên Cơng ty ln cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản
phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen

đã giúp cho Cơng ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc
nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau

Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính
của Cơng ty
Đơn vị tính : tấn
Năm
1999

Tên

B
á
n
h

Kem xốp các
loại, quy kem
ngọt xốp dừa, cẩm
chướng, bơng
hồng vàng..
Violét, dạ lan
hương thuỷ
mặn tiên,
pho
mát...

Dứa, xồi,
Cứn dâu sôcôla,
g

hoa quả, tây
du ký...
K M
Cốm,sữa dừa
ẹ ề
cafê, bắp bắp,
o m
mơ...
dẻo

Jelly chíp
chíp,
gơm,
mè sừng...

Tổng số

2000

2001

2002

00/
99
(%)

2100

1890


2137

2387

90

1020

1090

1270

1109

106,8
3

116,5

2900

2150

2820

2769

74,13


131,16 98,19

3700

3520

3423

3600

95,13

97,24

105,17

980

1080

1200

1500

110,2

111,11

125


10700

9840

10850

11365

91,96

110,26 104,75

13

01/
00
(%)

02/
01
(%)

113,06 111,7

87,32


Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của
Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515
tấn hay là tăng 4,75%, trong đó :

+ Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn,
tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức
là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Cơng ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có
nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải.
+ Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng
lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ
của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp,
kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với
trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt.
Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên
do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên tồn quốc (đã có thêm nhiều đại lý
ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Cơng ty được bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngồi ra, trong năm 2002 Cơng ty đã
tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu
cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu
thụ cao nhất.

1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần
của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại
bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam.
Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản
xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hố
(bánh kẹo) khơng nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị
trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của
Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng :
+ Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền

thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty.
+ Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và
các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển.
Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Cơng ty rất mạnh
và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4)

14


Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và
ngoài nước.

Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Cơng Thị trường
ty
chủ yếu
Hải

Hải
châu
Kinh
đơ
Biên
hồ

Miền bắc

Miền bắc

Cả nước

Miền
trung –
miền nam

Tràn Miền bắc
g
–miền
an
trung
Quản
Miền
g
trung –
ngãi miền nam
Hữu
nghị

Miền bắc

Hải

koto
buki

Miền bắc

Nhập
ngoạ

Cả nước


Sản phẩm
cạnh tranh
Kẹo các loại
bánh kem
xốp biscuit.
Kẹo hoa quả
sôcôla, bánh
kem xốp
Snach, bánh
tươi,
biscuit,sôcôla
bánh mặn
Biscuit,kẹo
cứng, kẹo
mềm
snach,sôcôla.
Kẹo hương
cốm
Kẹo
cứng,snach,
biscuit
Bánh
hộp,cookies
kẹo cứng
Bánh tươi
snach,cookies
bim bim
Snach,kẹo
cao su, bánh

kem xốp

Thị
phần

Điểm mạnh

Điểm yếu

7,5%

Uy tín, hệ thống
phân phối rộng, quy
mơ lớn, giá hạ

Chưa có sản phẩm
cao cấp hoạt động
quảng cáo kém

5,5%

Uy tín, hệ thống
phân phối rộng, giá
hạ

Chất lượng chưa cao
mẫu mã chưa đẹp.

5%


8%

3%
5%

2,5%

3%

25%

15

Chất lượng tốt bao
Giá cịn cao
bì đẹp,quảng cáo và
hỗ trợ bán tốt,kênh
phân phối rộng
Mẫu mã đẹp chất
Hoạt động xúc tiến
lượng tốt, hệ thống hỗn hợp còn kém,giá
phân phối rộng
bán cao
Giá rẻ,chủng loại
phong phú.
Giá rẻ, hệ thống
phân phối rộng
chủng loại nhiều
Hình thức phong
phú,giá bán trung

bình,chất lượng
trung bình
Chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, hệ
thống phân phối
rộng
Mẫu mã đẹp, chất
lượng cao

Chủng loại bánh kẹo
cịn ít, quảng cáo
kém.
Chủng loại bánh kẹo
cịn ít, quảng cáo
kém.
Chất lượng bánh
chủng loại cịn hạn
chế,uy tín chưa cao.
Giá cao,hoạt động
xúc tiến bán kém.
Giá cao,hệ thống
phân phối kém nhiều
sản phẩm có nguồn


i

cookies.

Cơng

ty
khác

Cả nước

Các loại

gốc khơng rõ ràng

30%

Giá rẻ, hình thức
phong phú, đa dạng

An tồn thực phẩm
khơng đảm bảo

Xét riêng đối với Cơng ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị
trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của
toàn Cơng ty, thị trường miền trung & miền nam cịn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều
này được thể hiện qua bảng 4 :

Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị
trường
Đơn vị tính : tấn
Năm
Thị trường

1998


1999

16

2000

2001

2002


1/ Miền Bắc
7676
7632
8349
10154
10893
Hà nội
5011
4602
5390
6875
6970
Hải Hưng
149
145
250
190
400
Hồ Bình

278
281
285
28
50
Sơn La
27
25
37
320
423
Tun Quang
206
310
112
350
455
Thái Bình
301
391
354
346
547
Hải Phịng
338
338
340
290
280
Hà Tây

298
290
294
410
310
Quảng Ninh
277
398
305
295
295
Bắc Ninh
277
277
287
80
80
Lai Châu
80
77
87
390
400
Ninh Bình
313
381
387
420
523
Lạng Sơn

121
117
221
160
160
II/ Miền Trung 2946
3083
3166
2710
3350
Nghệ An
993
733
845
800
975
Thanh Hố
985
810
838
890
992
Hà Tĩnh
260
801
750
350
640
Huế
93

191
314
75
50
Quy Nhơn
187
55
50
200
150
Khánh Hồ
69
131
125
50
45
Đà Nẵng
175
37
52
250
190
Qng Ngãi
184
325
192
95
308
III/ Miền Nam 502
495

695
853
993
TP-HC Minh
425
354
523
620
725
Phú Yên
20
55
80
109
115
Đắc Lắc
15
29
20
31
29
Cần Thơ
20
30
45
46
45
Lâm Đồng
10
20

17
25
37
Gia Lai
12
7
10
22
42
IV/ Xuất khẩu 410
350
570
500
750
Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là
ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ
10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với
năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình
tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ;
Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng
24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng
1,36% ; Hồ Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần
phải giữ vững và duy trì thị trường này.

17


So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở miền
trung và miền nam ít hơn (miền trung : 3350 tấn ; miền nam : 840 tấn).Song
sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trong năm 2002 :

+ Thị trường Miền Trung sản lượng tăng ở các tỉnh Nghệ An
(175 tấn), Thanh Hoá (102 tấn), Quãng Ngãi (213 tấn).
+ Thị trường miền nam : năm 2002 tăng so với năm 2001 là 140
tấn hay tăng 14,1%,trong đó : thành phố Hồ Chí Minh tăng 105 tấn hay
14,48%, Phú Yên tăng 6 tấn hay 5,22%, Lâm đồng tăng 12 tấn, Gia La tăng
20 tấn. Đây là thị trường mà Công ty cần mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là
thị trường vùng sâu vùng xa.
Đối với thị trường trong nước, Công ty phải phát huy hết tiềm năng để
mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường miền nam &
miền trung.Muốn vậy,Công ty không những phải đầu tư công nghệ hiện đại,
cải tiến mẫu mã chất lượng, thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, tăng
cường quảng cáo, khuyến mại... mà Công ty còn phải tổ chức nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu thị hiếu, cách mua sắm của người tiêu dùng ở từng vùng
để từ đó Cơng ty có cách ứng xử hợp lý với từng nhóm khách hàng. Dưới đây
là bảng tóm tắt thị hiếu tiêu dùng của từng nhóm kách hàng theo 3 miền :

Bảng 5 : Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực
thị trường
Khu vực
Đặc điểm
Loại bánh, kẹo
được sử dụng
chủ yếu

Đặc điểm tiêu
dùng

Miền Bắc
Bánh kẹo Hải
Hà, Tràng An,

Hải Châu,
Quảng Ngãi...
Thích mua kẹo
loại gói.
Quan tâm đến
bao bì.
Độ ngọt vừa
phải.

Miền Trung
Bánh kẹo Huế Quảng
Ngãi Biên Hồ.

Miền Nam
Quảng Ngãi,Kinh
đơ, Biên hồ,
Vinaco.

Thích mua kẹo cân
hoặc xé lẻ.
Khơng quan tâm nhiều
đến bao bì.
Quan tâm đến độ ngọt
và hình dáng viên kẹo.

Thích mua kẹo cân.
Ít qua tâm đến bao
bì.
Thích loại bánh kẹo
có độ ngọt cao.


1.5. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Cơng Nghiệp, hạch tốn kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế.
Công ty đã mạnh dạn đổi mới mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý theo
hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Cơng ty áp dụng mơ hình theo
hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các
18


thành viên có quyền quyết định cơng việc trong thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành
viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân
theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa
các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng
đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
100% ban lãnh đạo Cơng ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với
nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách
nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty.
Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các
phịng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực
tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được tổng giám đốc thông qua
sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy
định Cơng tác kiểm sốt được các cấp quản trị trong Cơng ty quan tâm
đúng mức. Các xí nghiệp thành viên đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ của các cơ quan chức năng như : phịng kế hoạch, tài chính, tổ chức
lao động...Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý đều phải báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất Qua đó
Giám đốc Cơng ty thường xun nắm được tình hình, kịp thời chỉ đạo sửa

chữa các sai sót trong thực hiện, những phát sinh trong kỳ có hướng xử lý
kịp thời.Việc kiểm sốt của Cơng ty được dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể
khơng chung chung hình thức, các tiêu chuẩn đã được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu mà Công ty giao cho các đơn vị.Tuy nhiên, ta cũng thấy một
hạn chế đó là các biện pháp xử lý khi phát hiện những sai phạm chưa được
triệt để cụ thể thành quy chế chung.
Hiện nay, Công ty đã thành lập được 2 liên doanh với Nhật bản (HaiHa
–Kotobuki) và Đài Loan (Haiha – Miwon).Công ty cùng góp vốn với đối tác
để tiếp tục duy trì, phát triển và đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường quốc
tế.Đố cũng là mục tiêu của Công ty đặt ra trong tương lai.
Trong vài năm tới, Công ty bánh kẹo Hải Hà sẽ tiến tới cổ phần hố,
mọi cơng nhân viên trong Cơng ty cùng góp vốn, đóng cổ phần để tiếp tục
duy trì và đưa Cơng ty đi lên. Trước tình hình đó, thì ban lãnh đạo Cơng ty
phải có 1 chiến lược đúng đắn phù hợp với tiềm lực, môi trường kinh doanh
và mục tiêu của Công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo và thực phẩm phục vụ cho
người tiêu dùng.Do tính chất đặc thù của sản phẩm mà Cơng ty kinh doanh,
nên hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty là : sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá (bánh kẹo) thông qua hệ thống đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm (các siêu thị và các cửa hàng của Cơng ty). Hiện Cơng ty có hơn 200 đại
19


lý trải dài từ Bắc tới Nam, trong đố trụ sở chính đặt tại Miền Bắc (25 –
Trương Định – Hà Nội), có thêm 1 chi nhánh ở miền trung (đặt tại Đà Nẵng)
và 1 chi nhánh ở miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh).Với mỗi chi nhánh
bộ máy quản lý cũng gồm có: Giám đốc chi nhánh, kế toán, tiếp thị, đội xe,
kho bãi, hoạt động như 1 đơn vị độc lập nhưng vẫn dưới sự quản lý của Tổng
giám đốc. Riêng ở miền bắc có đại lý cấp I (cấp tỉnh), nó chịu sự quản lý của

Cơng ty và được Công ty hỗ trợ về các mặt : hoa hồng (theo mặt hàng,
doanh số bán..) ; chi phí vận chuyển ; phương thức và thời hạn thanh toán ;
khen thưởng hàng tháng, hàng quý cho các đại lý có doanh số bán cao nhất.
Nếu như Kinh Đơ áp dụng cơ chế độc quyền đối với các đại lý của
chính hãng thì Hải Hà lại cho phép các đại lý tự do cạnh tranh, một mặt
khuyến khích các đại lý tìm cách tiêu thụ nhiều hơn, nâng cao vị thế của mình
nhưng mặt khác cũng có hạn chế bất lợi cho Cơng ty là các đại lý có thể liên
kết với nhau ép buộc Cơng ty có những nhượng bộ, ưu đãi nhiều hơn cho các
đại lý nếu không họ sẽ từ chối tiêu thụ sản phẩm,làm hại đến lợi ích của doanh
nghiệp.Đây cũng là một vấn đề địi hỏi Cơng ty phải có những biện pháp tối
ưu để tổ chức, quản lý và thúc đẩy hệ thống kênh phân phối của Công ty đặc
biệt là hệ thống đại lý.

2. Các loại hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.

Hoạt động chính của phịng kinh doanh

Theo sơ đồ 1 ở phần trước đã trình bày, ta tháy rằng phịng kinh doanh
gồm có các bộ phận sau :
+ Hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm
+ Nhóm Marketing
+ Nhóm cung ứng vật tư vật liệu
+ Bộ phận vận tải
+ Bộ phận bốc vác
+ Kho tàng.
Để từng bộ phận cấu thành nên phịng kinh doanh vận hành có hiệu
quả thì cán bộ cơng nhân viên tong phịng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau :
+ dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai từ đó lập kế hoạch

cụ thể để tiến hành sản xuất.
+ quản trị dự trữ hàng hoá
+ nghiên cứu thị trường, xúc tiến và hỗ trợ các kênh phân phối
sản phẩm.
Với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trực thuộc phịng kinh doanh là
hơn 60 người thì đây quả là một khối lượng cơng việc lớn.
Qua hơn một tháng thực tập tại phòng kinh doanh tôi được biết sản
phẩm bánh kẹo của Công ty Hải Hà đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố
20


trong cả nước bởi cơng ty đã có một hệ thống kênh phân phối rộng lớn trải
dài từ Bắc đến Nam. Tính đến năm 2002, Cơng ty đã thiết lập được hệ
thống mạng lưới kênh phâ phối khá rộng, với hơn 200 đại lý tại 34 tỉnh
thành phố trong cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc (150 đại lý)
và miền Trung (45 đạ lý), miền Nam số lượng đại lý cịn rất ít (15 đại lý).
Do địa bàn phân phối rộng nên công tác nghiê cứu thị trường, xúc tiến
việc hỗ trợ bán sản phẩm ở các đại lý, tiến hành thu thập thông tin về
nhu cầu sản phẩm trong tương lai được phân công đến hầu hết các cán bộ
trẻ thuộc bộ phận hành chính của phòng kinh doanh (mỗi nhân viên thị
trường đảm nhận 1 khu vực thị trường riêng).
Để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Công ty, khai thác triệt để
công suất của các dây chuyền sản xuất bánh kẹo Công ty đã tiến hành việc
khoán tiêu thụ sản phẩm đến từng cán bộ phòng kinh doanh (chủ yếu là
lượng cán bộ trẻ tuổi).Mỗi nhân viên khi được giao khoán tiêu thụ sản phẩm
thì đồng thời cũng sẽ chịu trách nhiệm phụ trách thị trường nhất định.Việc
này khơng những địi hỏi các cán bộ phụ trách mảng thị trường tiêu thụ
phải cố gắng tiêu thụ sao cho hết số lượng sản phẩm được giao khốn đồng
thời cũng phải ln đem lại cho khách hàng một hình ảnh tốt về thương hiệu
uy tín.Vì vậy, công việc này yêu cầu một cường độ di chuyển tương đối lớn

: như việc phải thường xuyên xuống nghiên cứu tại địa bàn có các đại lý
của Cơng ty, thường có các hoạt động khuyến mại, tiếp thị, tham gia hội chợ
– triển lãm để các sản phẩm của Cơng ty có cơ hội tiếp cận nhiều hơn tới
người tiêu dùng đồng thời nâng cao uy tín của Công ty.
Cán bộ phụ trách thị trường này đồng thời cũng là người tăng cường
mối quan hệ gắn bó giữa đại lý và Công ty thông qua các hợp đồng kinh
tế chia sẻ quyền lợi, duy trì các hình thức khen thưởng trợ giúp khó khăn,
trung thực sịng phẳng...
Vì đảm trách khâu tiêu thụ sản phẩm nên phòng kinh doanh nắm rõ
tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty, do vậy phịng
kinh doanh cũng đồng thời đảm trách khâu lên kế hoạch và hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu.Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của
Công ty chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm : kẹo cứng
chiếm (73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh chiếm (65%). Trong khi đó, hầu hết
các nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng giảm phẩm chất đã gây nhiều
khó khăn trong khâu thu mua, bảo quản dự trữ, cung ứng đảm bảo sản xuất
liên tục. Hàng năm, Công ty phải sử ụng một khối lượng nguyên liệu tương
đối lớn như : đường, glucô, sữa béo, váng sữa, bột mì, cafộ, hương liệu...
một phần do trong nước cung cấp (đường, glucơ, sữa..) phần cịn lại phải
nhập ngoại (mạch nha, sữa bột..) do vậy điều kiện cung ứng, giá cả không ổn
định, chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế, chính trị trong nước và
quốc tế.
21


Ngồi ra, phịng kinh doanh cũng phải tiến hành dự báo được nhu
cầu sản phẩm tong tương lai để xây dựng các kế hoạch, đưa ra các chỉ tiêu
sản xuất.
Bộ phận kho tàng thuộc phòng kinh doanh đảm nhận dự trữ hàng hố
hệ thống kho tàng của Cơng ty tương đối rộng lớn với mỗi một kho có

chức năng riêng : có kho chỉ chứa riêng kẹo cứng, riêng kẹo mềm, có kho chỉ
chứa bánh... nhưng nhìn chung các kho ở đây tương đối thoáng mát đủ tiêu
chuẩn để bảo quản các loại sản phẩm khó tính như bánh kẹo. Tát cả các
loại hàng hoá trước khi đến các kênh phân phối đều được nhập vào kho.
Cán bộ phụ trách thị trường nào cần có sản phẩm thì sẽ lập phiếu xuất
hàng (phiếu bốc hàng) để xuống kho vận chuyển hàng hố. Với việc điều
hành như vậy, phịng kinh doanh hoàn toàn nắm vững được lực lượng hàng
xuất đi cũng như lượng hàng tồn để có kế hoạch điều chỉnh nguồn nhập
nguyên liệu điều này làm cho quản lý được nhất quán.Ngoài chức năng là
nơi tập kết nguyên vật liệu đầu vào hay các thành phẩm đã được bao gói
mà các nhà kho còn là nơi tiếp nhận các sản phẩm do các đại lý trả lại do
các lý do ; hàng quá hạn sử dụng, hàng bịi vỡ, hỏng trong quá trình vận
chuyển...

2.2. Các loại kế hoạch sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nước, việc xây dựng kế hoạch hàng năm
được chỉ đạo thống nhất, các đơn vị dự kiến việc thực hiện kế hoạch năm
báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho năm kế hoạch. Do là
một doanh nghiệp thương mại nên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
Công ty được đưa ra đến từng quý trong năm.Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân đều căn cứ vào chủ trương lãnh
đạo chung và khả năng thực tế của doanh nghiệp.
Phương pháp xây dựng kế hoạch từ dưới lên trên, từng đơn vị báo
cáo kế hoạch với các mục tiêu cụ thể với sự giúp đỡ của phòng kinh doanh
lập kế hoạch cấp trên sau đó báo cáo giám đốc và đi đến quyết định một kế
hoạch chính thức để thực hiện. Nguyên tắc chung là phù hợp với năng lực
hiện có, lấy mục tiêu của Công ty làm cơ sở mục tiêu của từng bộ phận.Ké
hoạch của Cơng ty do phịng kinh doanh xây dựng và được giám đốc phê
duyệt.
Phòng kinh doanh lập ra các kế hoạch sản xuất theo tuần, tháng, quý

hoặc theo từng mặt hàng ; lập kế hoạch vật tư của tháng, quý ; lập kế hoạch
nhập nguyên vật liệu theo q, năm.
Phịng tài chính xây dựng kế hoạch tài chính của tháng, quý năm ; kế
hoạch vay vốn …

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
22


Công ty
3.1.

Kết quả chung

Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn của
ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm
gần đây đạt khoảng hơn 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng nộp
ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm bánh kẹo của Hải Hà
đã được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước
ngoài.

Bảng 6 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
từ năm 1999 - 2002
Chỉ tiêu

1999

2000

2001


2002

Tốc độ tăng trưởng
(%)
00/99 01/00 02/01

Sản lượng
(tấn)
Doanh thu
(tỷ đồng)

11560

12780

14217

15986

10,55 11,24 12,44

158,50

163,932

172,56

193,319


3,43

8,87

16,17

18,2

20,45

23,07

12,5

12,36 12,81

4,15

4,95

5,57

6,56

19,28 12,53 17,77

700

850


1000

1200

13,3

Nộp ngân
sách
(tỷ đồng)
Lợi nhuận
(tỷ đồng)
Thu nhập
bình quân
(ngàn đồng)

17,65

12,03

20

Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty là tốt,
có triển vọng và vươn xa hơn nữa.
So với năm 2001, trong năm 2002 có :
+ Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng
1769 tấn hay tăng 12,44%, đây là kết quả tốt bởi Cơng ty có một hệ thống đại
lý rộng khắp cùng với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại (quảng
cáo, khuyến mại..).Điều này cần tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh hơn nữa.
Do đó dẫn tới : + doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ
đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%.


23


+ Lợi nhuận cũng tăng từ 5,57 tỷ đồng đến 6,56 tỷ
đồng tức là tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%.
+ Nộp ngân sách cho nhà nước cũng tăng từ 20,45
tỷ đồng đến 23,07 tỷ đồng, tức là tăng 2,62 tỷ đồng hay tăng 12,81%.
+ Thu nhập bình quân của công nhân viên cũng
được tăng lên từ 1 triệu đồng lên 1,2 triệu đồng, tức là tăng lên 200 ngàn
đồng hay tăng 20%.

Bảng 7 : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm
2000 - 2002
Chỉ tiêu

Đơn vị

2000

1. Tổng tài sản
Tỷ đồng 110,750
- TSLĐ
Tỷ đồng
40,350
- TSCĐ
Tỷ đồng
70,400
2.Tổng nguồn vốn
Tỷ đồng 110,750

- Vốn vay
Tỷ đồng
37,200
+ ngắn hạn
Tỷ đồng
11,550
+ nợ phải trả
Tỷ đồng
6,300
+ dài hạn
Tỷ đồng
20,350
- Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
73,550
3. Hàng tồn kho
Tấn
11,560
4. Nợ phải thu
Tỷ đồng 10,050
5. Doanh thu
Tỷ đồng 163,932
6. Trả lãi vay
Tỷ đồng 2,252
7. Lợi nhuận ròng
Tỷ đồng 4,958
8. Khả năng t.tốn
Lần
1,61
9. Hệ số mắc nợ

Lần
0,336
10. Số vịng quay Vịng/năm 14,18
tồn kho
11. Kỳ thu tiền bình Vịng/năm 22,07
qn
12. Số vịng quay Vịng/năm 1,48
tồn bộ vốn.
13. LN/ dthu
%
3,02
14. (LNr + lãi vay)
%
6,51
∑ Vốn
%
6,74
15. LNr / Vốn chủ
%
66,41
16. Hệ số tự tài trợ
(Vốn chủ / ∑ vốn)

24

2001

2002

122,168

46,343
75,825
122,168
46,565
13,912
10,031
22,723
75,512
9,657
10,075
172,560
2,930
5,571
1,53
0,381`
17,87

134,160
53,135
81,025
134,160
53,013
14,011
11,021
27,981
81,147
9,452
10,102
193,319
3,019

6,56
1,75
0,395
20,45

21,31

18,81

1,41

1,44

3,23
6,95

3,39
7,14

7,38
61,81

8,08
60,49


3.2. Kết quả cụ thể
+ Xét chỉ tiêu lợi nhuận của công ty

Bảng 8 : Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty từ năm

1999- 2002
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

1.Tổng
doanh thu
2. Các
khoản giảm
trừ
3. Doanh
thu thuần.
4. Giá vốn
hàng bán
5. Lợi tức
gộp
6. Chi phí
bán hàng
7. Chi phí
quản lý DN
8. Lợi
nhuận rịng


158,50

163,932

172,56

193,319

2000/
1999
()
+5,432

2001 /
2000
()
+8,682

2002 /
2001
()
+20,759

7,703

13,787

20,06

21,146


+6,084

+6,273

+1,086

150,797

150,145

152,5

172,173

-0,625

+2,355

+19,673

135,5

132,8

134,263

135,001

-2,7


+1,463

+0,738

15,297

17,345

18,237

37,172

+2,048

+0,829

+18,935

1,953

1,987

2,125

6,109

+0,034

+0,138


+3,894

9,194

10,408

10,542

24,503

+1,214

+0,674

+13,961

4,15

4,95

5,57

6,56

+0,8

+0,08

+0,99


Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm và
đạt 193,319 tỷ đồng vào năm 2002.Do đó khiến cho lợi nhuận của Cơng ty
cũng tăng dần lên, năm 2002 tăng so với năm 2001 : 0,99 tỷ đồng, đây là một
điều đáng mừng cho doanh nghiệp và cần phải phát huy hơn nữa.
+ Xét chỉ tiêu nộp ngân sách của Công ty : cho thấy càng ngày Cơng ty càng
đóng góp nhiều hơn cho nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nước
nhà.Sự đóng góp càng nhiều cho thấy Cơng ty làm ăn có lãi và tăng trưởng
ổn định.

25


×