Tải bản đầy đủ (.ppt) (86 trang)

Trượt lở và các hiện tượng liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN.
KHOA MÔI TRƯỜNG.

Bộ môn :


Chuyên đề :

Trượt lở
và các hiện tượng liên quan.
Nhóm thuyết trình: Nhóm 2.


Phần mở đầu.
-Lịch sử loài người đã chứng kiến và phải chịu
bao thảm hoạ đau buồn vì trượt lở đất đá trên sườn
dốc, mái dốc.
-Ở Liên Xô cũ, vào năm 1946 ở một bờ mỏ thuộc
công trường khai thác lộ thiên mỏ than Bôgoxlôv
phát sinh một khối trượt. Ban đầu, trượt mới xảy ra
trên một khu vực của bờ mỏ kéo dài theo sườn 650m,
xuôi theo bờ đến 250m; sau đó kích thước khối trượt
tăng lên đến 900m theo đường phương và 360m theo
hướng dốc. Mặt trượt cắt sâu đến 25m, thể tích thân
trượt đạt 5,6 triệu m3. Trượt xảy ra sau khi di chuyển
diện khai thác với tốc độ không đồng đều ở những
khu vực khác nhau.


Một vụ lở đất xảy ra Vancouver làm


lấp đi con đường ở nơi đây.






-Trượt đất là một dạng tai biến của tự
nhiên,nó là một mối nguy hiểm đáng sợ của con
người.
Trượt đất cùng với các hiện tượng liên quan của
nó gây thiệt hại rất lớn cho cuộc sống của con
người.Mỗi năm, có 25 người bị mất mạng do lở
đất ở Mỹ và con số này tăng lên khoảng 100150 người nếu chúng ta tính luôn cả những hầm
mỏ bị sập.Con số thiệt hại ước tính trên 1 tỉ
đôla.
Ở chương này chúng ta cũng thảo luận về sự sụp
lún,một dạng thảm họa liên quan đến trượt
đất,các vật liệu trái đất bị rã ra theo chiều thẳng
đứng thường tạo ra những hố trên mặt đất nhưng
cũng gây ra những dạng tổn thất không theo quy


Những hình ảnh mới nhất về vụ lở đất gây ra
do mưa lũ ở miền trung nước ta
-Hiện trường nơi vụ
sạt lở núi nơi chôn
vùi ba nhân viên bưu
chính viễn thông.
-Nhiều đoạn đường

về Tây Trà bị lún sâu
cả mét và sạt lở nặng
-Lở đất xảy ra ở xã
Trà Lãnh,huyện Tây
Trà,tĩnh Quãng Ngãi.


Đây là một vụ lở đất
lớn xảy ra ở Hồng
Kông vào ngày 13
tháng 7 năm
1977.Làm phá hủy
một trong những
thành phố phát triển
nhất của Hồng Kông.


A.Trượt đất
I.Khái quát chung
1.Khái niệm.
Trượt đất là sự dịch chuyển trên bề mặt hay gần
bề mặt của một khối đất đá theo chiều trọng lực (từ
cao xuống thấp), áp lực thuỷ động, lực địa chấn và
một số lực khác, ở các quy mô khác nhau: quy mô
nhỏ khối trượt lở có thể chỉ vài m3 quy mô lớn khối
trượt đến hàng nghìn m3 đất đá.Khi khối trượt dịch
chuyển,tổn thất sẽ xảy ra trên khối trượt và cả ở nơi
dồn tụ vật liệu trượt.(Địa chất môi trường.)



2.Nguyên nhân của trượt đất.(nguyên nhân gián tíêp)
*Nguyên nhân tự nhiên:

-Sự xói mòn của các dòng sông.
-Sự tan chảy của các dòng sông băng.
-Lũ lụt,các trận mưa lớn làm lở các lớp đất đá.
-Những trận động đất.
-Sự phun trao của núi lửa.
-Sự dịch chuyển của các mạch nước ngầm.
*Nguyên nhân do con người:
-Những chấn động từ các hoạt động xây dựng
-Giao thông và các công trình đường xá.
-Các chấn động từ các vụ nổ.
-Các hoạt động khai thác mỏ dưới lòng đất.
-Việc phá hoại các cánh rừng.


3.Cấu trúc khối trượt
Thành phần cấu trúc
của mặt trượt bao gồm:
-Mặt trượt
-Vách trượt
-Khe nứt ngang
-Khe nứt dọc
-Đới vật liệu di
chuyển-đới cạn kiệt.
-Đới dồn tụ


4.Sườn dốc và độ ổn định trên sườn dốc

4.1 Khái niệm.
-Sườn dốc là một dạng đất phổ biến nhất trên
trái đất,chúng là những hệ thống không tĩnh lặng.
-Vật chất trên các sườn dốc hầu hết dịch
chuyển ổn định trên sườn dốc theo tốc độ đa
dạng.Sự dịch chuyển của lớp đất đá rất nhỏ mà ta
khó có thể nhận biết được đến sự lở đất hoàn
toàn dữ dội.Những quá trình này là một lý do
chính dẫn đến những dòng suối trên đồi trở nên
rộng hơn rất nhiều.


4.2 Qúa trình hình thành các sườn dốc.
4.2.1 Sự hình thành dốc.

Con dốc có bốn thành phần chính:
+Đỉnh dốc.
+Dốc đá.
+Phần dốc nghiêng từ 300 đến 350.
+Vùng dốc lõm thấp hơn.
Tất cả những con dốc được cấu tạo bởi một
hay nhiều yếu tố này và sự hình thành các
sườn dốc có liên quan đến các yếu tố này.


4.2.1 Sự ổn định của dốc
-Để biết được nguyên nhân của trượt đất,chúng ta phải xem xét độ
ổn định của dốc.Đây là vấn đề có thể được diễn đặt ở khía cạnh ở trên lục
của dốc.Lực này được xác định bởi mối tương quan lẫn nhau của loại
hình: vật chất của trái đất,dốc nghiêng của dốc,khí hậu,thục vật,nước và

thời gian.
-Độ ổn định của dốc mô tả mối liên hệ tới trọng lực,lực khiến vật
chất dich chuyển xuống dốc và lực cản trở di chuyển.Lực di chuyển phổ
biến nhất là thành phần khối lượng của vật chất bao gồm bất kể thứ gì ở
trên dốc.Lực cản trở di chuyển phổ biến nhất là độ mạnh của vật chất.
-Độ ổn định của dốc được tính bởi SF,nghĩa là tỉ số giữa lực cản trở
di chuyển và lực di chuyển.
+Nếu SF>1(lực cản > lực di chuyển) dốc được xem là ổn định.
+Nếu SF<1(lực cản < lực di chuyển)dốc không ổn định.
Lực cản và lực di chuyển có thể thay đổi khi điều kiện khu vực thay
đổi.Lúc này có thể làm tăng hay giảm độ SF.


5.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển.

-Thành phần vật liệu và trạng thái vật liệu
khối nền.
-Cấu trúc địa chất.
-Đặc điểm mặt trượt.
-Sự biến vị.
*Các yếu tố này quyết định đến sự dịch
chuyển của các vật liệu trên bề mặt của
sườn dốc.


II.Vai trò của các kiểu vật liệu trên trái đất.

-Vật chất đổ xuống một dốc ảnh hưởng kiểu
hình và tần số của sự chuyển động xuống
dưới.Sự trượt xuống có hai mẫu cơ bản của sự

chuyển động là quay vòng và tịn tiến.
-Loại đất là nguyên nhân của cả việc rơi và
trượt của các vật liệu.
-Cường độ vật liệu dốc có thể gây ảnh hưởng
lớn đến tần số của những vùng trượt đất


1.Vai trò của dốc và địa hình

Devil's Slide là một con dốc lớn
dọc theo đường bờ biển San Mateo Country.

-Dốc nghiêng
lớn ảnh hưởng
độ lớn lực trượt
trên mặt dốc.
-Qúa trình tăng
góc của mặt
trượt dẫn đến
động lực cũng
tăng.


2.Vai trò của khí hậu và thực vật

Trận mưa lớn đã gây ra sạt lở đất là hư hỏng con đường


Khí hậu hay thực vật có thể ảnh hưởng đến sạt lở đất
hay sự di chuyển xuống dưới trên một độ dốc nào đó

*Vai trò của khí hậu là kiểm soát được thiên
nhiên,phạm vi lượng mưa và lượng hơi ẩm của những vật
liệu
trên đó.
*Vai trò của thực vật trong vùng trượt đất khá phức
tạp bởi vì cây cỏ trong vùng là vài chức năng của các nhân
tố,nó làm ảnh hưởng trên các sườn dốc.Thực vật là nhân tố
quan trọng trên các sườn dốc là vì:
-Thực vật là một màn chắn để hạn chế luợng mưa rơi
trên các đỉnh dốc,tạo điểu kiện thuận lợi cho sự thấm nước
vào đât.
-Thực vật có hệ rễ tạo ra sự kết dính các vật liệu trên
các sườn dốc.
-Thực vật thêm trọng lượng vào dốc.


3.Vai trò của nước
-Nước hầu như trực tiếp hay gián tiếp kéo theo việc lở
đất , vì thế mà nó rất quan trọng . Nhiếu sự phong hóa hóa học
của nước làm biến đổi cường độsự trượt lở 1 cách chậm chạp
là nguyên nhân gây ra bởi các hoạt động hóa học của nước
trong việc tiếp xúc với đất đá gần bề mặt trái đất
-Nước có khả năng tác động xói mòn đến độ ổn định của
sườn dốc rất nhiều . Các đợt và dòng xói mòn có thể làm di
chuyển vật liệu và làm cho sườn dốc , vì thế làm giảm bớt hệ
số an toàn
-Nước có thể làm giảm độ ổn định của chỗ dốc (*) làm
giảm nhanh chóng mức nước trong hồ chứa hoặc sông ( đạt tốc
độ tối thiểu 1m/ngày )
-Nước cũng gây ra trượt lở vì nó góp phần làm xảy ra sự

hóa lỏng của trầm tích giàu đất sét.


4.Vai trò của thời gian

-Khả năng chống chọi của sườn dốc
thường thay đổi theo thời gian
-Sườn dốc có thể ít bền vững theo thời
gian và có thể tăng tốc độ của sự lở đá cho
tới khi (*) hệ số an toàn của chân dốc củng
có thể giảm theo thời gian vì tình trạng ẩm
ướt nhanh chóng đó là nguyên nhân gây ra
sự xáo trộn cửa mảnh vụn đất ở sườn dốc.


III.Phân loại trượt đất.

-Phân loại đặc điểm vận động của khối
trượt.
-Phân loại chuyển động trượt.
-Phân loại trượt lở theo thành phần vật liệu
-Phân loại trượt theo vận tốc chuyển dộng.
-Phân loại trượt theo độ ẩm của vật liệu.


1.Phân loại theo đặc điểm vận động.
- Trượt trôi: Khối trượt bắt đầu chuyển động từ
phía chân rồi lan dần về phía đỉnh. Kiểu trượt
này làm cho khối trượt trôi theo mặt sườn về
phía chân dốc.

- Trượt đẩy: Chuyển động trượt bắt đầu từ đỉnh
rồi do sức đẩy sinh ra từ trọng lực của phần trên
khối trượt mà các bộ phận bên dưới phải vận
động theo về phía chân sườn. Do lực ma sát giữa
thân khối trượt và khối đá gốc rất lớn nên ở kiểu
trượt đẩy này thường xuất hiện gò biến dạng rất
đặc trưng tại chân khối trượt.


2.Phân loại chuyển
động trượt.
Được phân loại như
sau:
-Trượt:
+Trượt xoay.
+Trượt tịnh tiến.
+Trượt ngang.
-Bò,trườn.
-Chảy.
-Lở,rơi,sụp đổ.


3.Phân loại trượt theo thành phần vật liệu.
Kiểu dịch chuyển.

Đá gốc

Vật liệu gắn kết yếu.
Hạt thô.


Hạt mịn.

Đổ nhào,lở

Đá đổ,đá lở.

Đá vụn đổ,đá vụn lở.

Đất đổ,đất lở.

Trượt.
Trượt xoay.
Trượt tịnh tiến.
Trượt ngang.

Đá sụp.
Đá/khối đá trượt.
Đá chuối.

Đá vụn sụp.
Đá vụn/khối đá vụn
sụp.
Đá vụn chuối.

Đât sụp.
Khối đất/đất
trượt.
Đất chuối.

Chảy.


Chảy đá.

Chảy đá vụn.

Chảy đất.

Phức hợp.

Phối hợp từ hai kiểu cơ bản.


4.Phân loại trượt theo vận tốc dịch chuyển.
Vận tốc dịch chuyển.
Chậm.

Trung bình.

Nhanh.

1mm/nămmm/ngày.

cm/ngày-cm/giây.

>100km/giờ.

Quy mô.

Nhỏ-trung bình.


Trung bình: 100104m3

Trung bình-rất
lớn.
100-104m3.

Vật liệu nền.

Đất(chủ yếu),đá
gốc(ít hơn).

Đá gốc và đất(ở các
tỉ lệ khác nhau).

Chủ yếu là đá
gốc,đá không
gắn kết hay đá
bị phong hóa.

Chảy trượt.

Trượt chảy và rơi.

Trượt xoay,chảy
đất,trượt đá vụn.

Tuyết lở,dòng đá
vụn,dòng
bùn,đá đổ.


Kiểu di chuyển.

Tên gọi.

Chảy,phồng
đất,dịch
chuyển ngang.
Chảy.


×