Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

TÌNH HÌNH LIÊN kết “4 NHÀ” TRONG sản XUẤT – TIÊU THỤ RAU mùi tàu tại xã ĐÔNG dư – GIA lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.06 KB, 140 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------  ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

“TÌNH HÌNH LIÊN KẾT “4 NHÀ” TRONG SẢN XUẤT – TIÊU THỤ
RAU MÙI TÀU TẠI XÃ ĐÔNG DƯ – GIA LÂM – HÀ NỘI”

Tên sinh viên:

LÊ THANH TÚ

Chuyên ngành đào tạo:

KINH TẾ & PTNN

Lớp:

KTC-K51

Niên khoá:

2006 - 2010

Giảng viên hướng dẫn:


T.S. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI – 2010


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là nghiên cứu thực sự của riêng tôi. Nội dung
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang wed theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ chỉ rõ nguồn gốc và các thông tin này là trung thực.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Tú


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

LỜI iCẢM ƠN
Tôi xin chân bày tỏ lòng biết ơn tới tiến sĩ: Nguyễn Tất Thắng đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và
Tôi rất biết ơn tới các quý thầy cô khoa kinh tế & PTNT đã truyền dạy những kiến
thức quý báu trong chương trình học và giúp đỡ kinh nghiệm cho luận văn tôi được

hoàn thành thuận lợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBNN xã Đông Dư, công ty Vũ
Hữu, Viện nghiên cứu rau quả và toàn thể nhân dân trong xã. Đặc biệt là biết ơn tới
chú Nguyễn Quang Huy, cô Hoàng Thị Nhinh- Chủ nhiệm HTX đã dẫn dắt tôi và
cung cấp những thông tin rất cần thiết liên quan đến đề tài, giúp tôi hoàn thành tốt
khoá luận của mình.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã cùng
sát cánh bên tôi, chia sẽ mọi buồn vui với tôi và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Thanh Tú


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Khi hội nhập, nhất là khi đã vào WTO và chịu sự cạnh tranh gay gắt với
ii

những tập đoàn hùng mạnh nước ngoài, doanh nghiệp nước ta càng thấy rõ chuyện
liên kết, hợp tác là vô cùng cần thiết, vì thế, một lần nữa, chủ trương liên kết 4 nhà
(nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà nước) lại được đặt ra. Từ khi có
chủ trương liên kết của chính phủ, liên kết “4 nhà” đã được áp dụng và phát triển ở
rất nhiều vùng tại Việt Nam. Tuy nhiên mối liên kết này vẫn còn nhiều điều đáng
để bàn, nhất là tình trạng liên kết còn lỏng lẻo.

Chính vì vậy mà tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Tình hình liên kết “4
nhà” trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu tại xã Đông Dư” Với mục đích là Hệ
thống hóa cơ sở lý luận về liên kết và lý thuyết về rau mùi tàu; Tìm hiểu tình hình
liên kết ‘4 nhà’ ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam; Đánh giá thực trạng liên
kết ‘4 nhà’ đến sản xuất và tiêu thụ rau mùi tàu; Thực trạng sản xuất rau mùi tàu tại
địa bàn nghiên cứu; Thấy được những lợi ích cũng như kết quả mà liên kết đem lại;
Tìm ra được những hạn chế đang tồn tại trong mối liên kết trên và nguyên nhân của
những hạn chế đó; Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết ‘4
nhà’ và nâng cao hiệu quả của mối liên kết này.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về Đông Dư thì đây là một xã có rất
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển rau mùi tàu, do đó năng suất, chất lượng,
doanh thu của cây rau này đều tăng lên qua các năm. Có thể nói đây là một loại rau
đem lại giá trị rất cao và góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nông dân.
Tình hình liên kết “4 nhà” ở đây đã và đang phát triển, mối liên kết này không chỉ
có nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà nông liên kết với nhau trong quá
trình cung ứng đầu vào, chuyển giao kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm mà còn có sự tham
gia của các tác nhân như: HTX, khuyến nông và đặc biệt là thương lái, các tác nhân
này chính là cầu nối giúp mối liên kết chặt chẽ hơn. Liên kết đã đem lại rất nhiều
thành quả cũng như lợi ích cho các tác nhân tham gia liên kết, nhưng những lợi ích
này chỉ ở mức là tạm chấp nhận bởi vì mối liên kết này còn rất lỏng lẻo, hình thức
liên kết thì chỉ là thông qua thoả thuận bằng miệng và đặc biệt là mối liên kết này
còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết.

iii


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51


Vì vậy tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những thành quả đạt
được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong mối liên kết này. Ngoài ra tôi
còn có vài ý kiến đề xuất tới Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, hiệp hội
những người sản xuất và tới hộ nông dân để mối liên kết này thật sự phát triển và
đem lại hiệu quả cũng như lợi ích thực sự cho các tác nhân tham gia.

MỤC LỤC

iv


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................13

1.1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................13
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................15
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................15
1.2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................15
1.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................16
1.4 Phạm vi nghiên cứu................................................................................16
1.4.1 Phạm vi nội dung.................................................................................16
1.4.2 Phạm vi không gian.............................................................................16
1.4.3 Phạm vi thời gian.................................................................................16
1.5 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................16
PHẦN II- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................17

2.1 Cơ sở lý luận...........................................................................................17

2.1.1 Lý thuyết về liên kết ‘4 nhà’................................................................17
2.1.2 Các yếu ảnh hưởng tới mối liên kết bốn nhà.......................................25
2.1.3 Khái quát về rau mùi tàu .....................................................................29
2.2 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................34
2.2.1 Tình hình liên kết ‘4 nhà’ trên Thế Giới..............................................34
2.2.2 Tình hình liên kết ‘4 nhà’ tại Việt Nam...............................................36
2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................40
PHẦN III- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ .............................................42
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................42

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................42
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................44
BẢNG 3.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA XÃ QUA 3 NĂM 2007 – 200945
BẢNG 3.2 TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG XÃ ĐÔNG DƯ QUA 3 NĂM
2007 – 2009.......................................................................................................................48
BẢNG 3.3 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÃ QUA 3 NĂM 2007-2009
...........................................................................................................................................51

3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................53
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................53
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin...........................................................53
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin...........................................55
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu.............................................................55
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................56
PHẦN IV- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................58


Khoá luận tốt nghiệp


Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

4.1 Thực trạng sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu tại xã Đông Dư...................58
4.1.1 Tình hình sản xuất mùi tàu tại xã.........................................................58
BẢNG 4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – TIÊU THỤ RAU MÙI TÀU CỦA XÃ QUA
BA NĂM 2007-2009........................................................................................................58

4.1.2 Tình hình tiêu thụ mùi tàu tại xã..........................................................60
4.2 Thực trạng liên kết “4 nhà” trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu tại xã
Đông Dư ......................................................................................................61
4.2.1 Thông tin chung về các tác nhân tham gia liên kết..............................61
BẢNG 4.2 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA..................................62
BẢNG 4.3 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA......................63
BẢNG 4.4 MỨC ĐỘ THU NHẬP CỦA CÁC NGÀNH NGHỀ TIÊU BIỂU CỦA
CÁC HỘ ĐIỀU TRA......................................................................................................63
BẢNG 4.5 SO SÁNH MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT CỦA NHÓM
HỘ LIÊN KẾT ...............................................................................................................64
VÀ KHÔNG LIÊN KẾT...............................................................................................64
BẢNG 4.6 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA THƯƠNG LÁI.............................................65
BẢNG 4.7 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VŨ TRỤ.............................66
BẢNG 4.8 TÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT, LAO ĐỘNG CỦA HTX...............................67

4.2.2 Tình hình liên kết “4 nhà” trong sản xuất – tiêu thụ mùi tàu tại xã.....68
BẢNG 4.9 HÌNH THỨC LIÊN KẾT CỦA NHÀ NÔNG VỚI CÁC TÁC NHÂN
TRONG MỐI LIÊN KẾT..............................................................................................69
BẢNG 4.10 MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT – TIÊU THỤ MÙI TÀU NĂM
2009...................................................................................................................................69
BẢNG 4.11 MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VỚI NHÀ NÔNG.......................70
BẢNG 4.12 TÌNH HÌNH TẬP HUẤN TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2009 CỦA XÃ ĐÔNG
DƯ.....................................................................................................................................72

BẢNG 4.13 NỘI DUNG TẬP HUẤN KỸ THUẬT NĂM 2009.................................72
BẢNG 4.14 TÌNH HÌNH MUA ĐẦU VÀO CỦA HỘ NÔNG DÂN..........................73
BẢNG 4.15 SO SÁNH LỢI ÍCH CỦA CÁC NHÓM HỘ TRONG CUNG ỨNG ĐẦU
VÀO..................................................................................................................................74
BẢNG 4.16 LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN CỦA HỘ SẢN XUẤT MÙI TÀU/KG/NĂM
...........................................................................................................................................75


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

BẢNG: 4.17 SO SÁNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC THƯƠNG LÁI/KG RAU MÙI
TÀU..................................................................................................................................76
BẢNG 4.18 KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÙI TÀU NĂM 2009.................76
BẢNG 4.19 HIỆU QUẢ TRƯỚC VÀ SAU KHI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT –
TIÊU THỤ MÙI TÀU.....................................................................................................78

4.2.3 Những lợi ích khi tham gia liên kết.....................................................79
BẢNG: 4.20 LỢI ÍCH CỦA LIÊN KẾT ĐEM LẠI CHO DOANH NGHIỆP.........80
( MỨC 1-ĐÁNH GIÁ THẤP NHẤT; MỨC 5-ĐÁNH GIÁ CAO NHẤT)................80
4.3 MONG MUỐN, NHU CẦU LIÊN KẾT “4 NHÀ”................................................81
4.3.1 MONG MUỐN CỦA HỘ THAM GIA LIÊN KẾT ..........................................81
4.3.2 NHU CẦU LIÊN KẾT CỦA HỘ NÔNG DÂN..................................................82
BẢNG 4.21 NHU CẦU LIÊN KẾT CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH................................83
BẢNG 4.22 LỢI ÍCH MONG MUỐN KHI THAM GIA LIÊN KẾT.......................84
4.4 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LIÊN KẾT “4 NHÀ” TRONG SẢN
XUẤT – TIÊU THỤ MÙI TÀI TẠI XÃ ĐÔNG DƯ....................................................84
4.4.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ MỐI LIÊN KẾT “4 NHÀ”..................................85


4.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó trong mối liên kết....87
4.5 Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường liên kết “4 nhà” trong sản xuất
– tiêu thụ rau mùi tàu tại Đông Dư – Gia Lâm – Hà Nội.............................92
4.5.1 Định hướng đến năm 2020..................................................................92
4.5.2 Giải pháp tăng cường mối liên kết “4 nhà” trong sản xuất – tiêu thụ rau
mùi tàu tại xã................................................................................................92
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................101

5.1 Kết luận.................................................................................................101
5.2 Kiến nghị..............................................................................................103
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước....................................................................103
5.2.2 Kiến nghị với Doanh nghiệp..............................................................103
5.2.3 Kiến nghị với Nhà khoa học..............................................................104
5.2.4 Kiến nghị với nông dân.....................................................................104
5.2.5 Kiến nghị với các Hiệp hội ngành nghề khác....................................104

vi


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2007-2009
.........................................................................................................................................
32
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2007-2009
.........................................................................................................................................
35

Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2007-2009
.........................................................................................................................................
38
Bảng 4.1 Tình hình sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu của xã qua 3 năm 2007-2009
.........................................................................................................................................
45
Bảng 4.2 Tình hình chung của các hộ điều tra
.........................................................................................................................................
49
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra
.........................................................................................................................................
50
Bảng 4.4 Mức thu nhập của các ngành nghề tiêu biểu của các hộ điều tra
.........................................................................................................................................
50
Bảng 4.5 So sánh mức độ hiểu biết về vấn đề liên kết của các nhóm hộ
.........................................................................................................................................
51
Bảng 4.6 Tình hình chung của thương lái
.........................................................................................................................................
52
Bảng 4.7 Tình hình lao động của công ty Vũ Trụ
.........................................................................................................................................
53
Bảng 4.8 Tình hình cơ sở vật chất, lao động của HTX
.........................................................................................................................................
54
Bảng 4.9 Hình thức liên kết của nhà nông với các tác nhân trong mối liên kết
.........................................................................................................................................
57



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

Bảng 4.10 Mối liên kết trong sản xuất – tiêu thụ mùi tàu năm 2009
.........................................................................................................................................
57
Bảng 4.11 Mối quan hệ giữa nhà nước với nhà nông
.........................................................................................................................................
58
Bảng 4.12 Tình hình tập huấn từ năm 2000 đến 2009 của xã Đông Dư
.........................................................................................................................................
59
Bảng 4.13 Nội dung tập huấn kỹ thuật năm 2009
.........................................................................................................................................
59
Bảng 4.14 Tình hình mua đầu vào của hộ nông dân
.........................................................................................................................................
60
Bảng 4.15 So sánh lợi ích của các nhóm hộ trong cung ứng đầu vào
.........................................................................................................................................
61
Bảng 4.16 Lợi nhuận bình quân của hộ sản xuất mùi tàu/kg/năm
.........................................................................................................................................
62
Bảng 4.17 So sánh lợi nhuận của các thương lái/kg rau mùi tàu
.........................................................................................................................................
63

Bảng 4.18 Kết quả, hiệu quả sản xuất mùi tàu năm 2009
.........................................................................................................................................
64
Bảng 4.19 Hiệu quả trước và sau khi liên kết trong sản xuất – tiêu thụ mùi tàu
.........................................................................................................................................
66
Bảng 4.20 Lợi ích của liên kết đem lại cho doanh nghiệp
.........................................................................................................................................
68
Bảng 4.21 Nhu cầu liên kết của các hộ gia đình
.........................................................................................................................................
70
Bảng 4.22 Lợi ích mong muốn khi tham gia liên kết


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

.........................................................................................................................................
71

DANH MỤC SƠ ĐỒ
vii

Sơ đồ 4.1 Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm rau mùi tàu
.........................................................................................................................................
48
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ liên kết “4 nhà” trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu
.........................................................................................................................................

56

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1 Lý do giảm năng suất mùi tàu năm 2008
.........................................................................................................................................
46
Hộp 4.2 Lý do trồng mùi tàu
.........................................................................................................................................
47


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ix

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

TBKT:

Tiến bộ kỹ thuật

CNH-HĐH:

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá


SL:

Sản lượng

CC:

Cơ cấu

ĐG:

Đơn giá

HTX DVNN:

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HN:

Hà Nội

ĐHNN:

Đại học nông nghiệp

BVTV:

Bảo vệ thực vật

SXNN:


Sản xuất nông nghiệp

UBNN:

Uỷ ban nhân dân


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

KN:

Khuyến nông

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KHCN:

Khoa học công nghệ

NN:

Nông nghiệp

QĐ:

Quyết định


PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
x

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Khi hội nhập, nhất là khi đã vào WTO và chịu sự cạnh tranh gay gắt với
những tập đoàn hùng mạnh nước ngoài, doanh nghiệp nước ta càng thấy rõ chuyện
liên kết, hợp tác là vô cùng cần thiết, vì thế, một lần nữa, chủ trương liên kết 4 nhà
(nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà nước) lại được đặt ra.
Mục đích của liên kết 4 nhà là nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm có giá
trị cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng, tạo ra
môi trường kinh doanh lành mạnh, xuất khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước,
đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Muốn vậy phải có sự trợ giúp của
nhà khoa học về mặt kỹ thuật, chuyên môn, kể cả việc dự báo thị trường, thời tiết.
Nhà doanh nghiệp sẽ tổ chức thu gom, xử lý, chọn lựa theo tiêu chuẩn để phân phối
cho thị trường. Nhà nông phải đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hóa đạt chất lượng.

viii


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

Nhà nước là người tổ chức, hỗ trợ chủ trương, chính sách, kể cả nguồn vốn và một
số vấn đề khác.
Sau khi có Quyết định số 80 của Thủ tướng Chính phủ, sự liên kết nói trên
càng được tăng cường, dần hình thành mô hình liên kết 4 nhà có tác dụng thiết thực
hơn. Tuy nhiên, sau bảy năm thực hiện, việc liên kết bốn nhà cũng bộc lộ nhiều hạn

chế. Tỉ lệ nông sản tiêu thụ thông qua hợp đồng còn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng và yêu cầu (Minh Hoài 2006). Chưa có sự liên kết thực sự giữa nhà nông, nhà
doanh nghiệp và nhà khoa học mà chỉ là liên kết đôi, trong đó vai trò của nhà khoa
học còn mờ nhạt. Rất nhiều công trình khoa học không được áp dụng triển khai trên
thực tiễn (Phạm Thị Thu Hồng 2009). Đặc biệt là chưa thống nhất được lợi ích giữa
các bên tham gia liên kết dẫn đến tình trạng không tuân thủ hợp đồng của cả người
sản xuất và doanh nghiệp (Lê Xuân Đình 2009) khiến lúc thì doanh nghiệp không thu
mua được hàng lúc thì nông dân không bán được nông sản, điển hình là nạn chè
vàng năm 2006 ở các tỉnh phía bắc làm cho công ty chè điêu đứng khi không mua
được chè hay năm 2008 người nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long không thể
bán được cá. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải giao
dịch với một lượng lớn các hộ nông dân, nảy sinh yêu cầu về một tổ chức đại diện
cho nhà sản xuất (Quang Trí 2006, Nguyễn Thị Bích Hồng 2008). Ngoài ra, tính
pháp lý của hợp đồng tiêu thụ, chính sách giá sàn, vấn đề dự báo và quy hoạch sản
xuất nông nghiệp cũng là những hạn chế ảnh hưởng đến sự thành công của hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm. Rõ ràng, những bất cập trong quá trình thực hiện chủ trương liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cần được tổng kết đánh giá, đưa
ra các giải pháp khắc phục để chủ trương thực sự đi vào cuộc sống
Rau là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của vệ sinh an toàn
thực phẩm. Thế nhưng, việc trồng rau thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn bởi lẽ
trồng mới chỉ là phần ngọn, còn làm thế nào để rau “sống” được trước cơ chế thị
trường hiện nay mới là điều đáng bàn.
Đông Dư có truyền thống trồng rau xanh các loại trước năm 90 của thế kỷ
trước, Đông Dư là một trong xã thuộc vành đai xanh của thành phố. Mỗi năm cung
cấp ra thị trường hàng ngàn tấn rau các loại, với loại rau có thương hiệu nổi tiếng đã


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51


đi vào lòng người tiêu dùng như cây cải bẹ, cà chua... Sau năm 90, nông dân Đông
Dư chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng rau gia vị các loại, nhất là rau mùi tàu.
Điều kiện tự nhiên tương đối ưu đãi, lại gần thị trường tiêu thụ cho nên nhân dân ở
đây tích cực tiếp cận thị trường để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trường, tăng thu nhập trên một ha đất canh tác, nâng cao đời sống, tăng giầu giảm
nghèo.
Hiện nay, dưới sức cạnh tranh gay gắt của thị trường, làm thế nào để giữ vững
thương hiệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới là điều đáng bàn. Bởi vậy cần phải
chính sách đúng đắn của Nhà Nước, phải có sự đầu tư của nhà khoa học và sự hợp
tác của các doanh nghiệp để người dân yên tâm sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
Trước thực trạng đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “ Tình hình liên kết 4
nhà trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu tại xã Đông Dư – Gia Lâm – Hà Nội”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng liên kết ‘4 nhà’ trong sản xuất và tiêu thụ rau mùi tàu,
thấy được kết quả, hiệu quả của liên kết đem lại các tác nhân tham gia liên kết. Tìm
ra nguyên nhân, những hạn chế còn tồn tại, từ đó có những giải pháp tăng cường mối
liên kết và nâng cao hiệu quả liên kết.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về liên kết và lý thuyết về rau mùi tàu
 Tìm hiểu tình hình liên kết ‘4 nhà’ ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
 Đánh giá thực trạng liên kết ‘4 nhà’ đến sản xuất và tiêu thụ rau mùi tàu;
Thực trạng sản xuất rau mùi tàu tại địa bàn nghiên cứu
 Thấy được những lợi ích cũng như kết quả mà liên kết đem lại
 Tìm ra được những hạn chế đang tồn tại trong mối liên kết trên và nguyên
nhân của những hạn chế đó.



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

 Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết ‘4 nhà’ và nâng
cao hiệu quả của mối liên kết này.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nhà Nước, Nhà Khoa Học, Nhà Doanh
nghiệp, Nhà Nông và những tác nhân khác có liên quan đến mối liên kết “4 nhà”
trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu trên địa bàn Đông Dư – Gia Lâm – Hà Nội.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
 Thực trạng liên kết 4 nhà trong sản xuất – tiêu thụ rau mùi tàu tại xã Đông Dư
 Nhận xét, đánh giá tình hình liên kết để thấy đuợc những kết quả đạt được từ
mối liên kết “4 nhà” và những hạn chế mắc phải trong mối liên kết này.
 Giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết 4 nhà trên địa bàn Đông Dư nói
riêng và trong sản xuất nông nghiệp nói chung.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành tại địa bàn xã Đông Dư huyện Gia Lâm
1.4.3 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 1/2010-5/2010
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập qua 3 năm 2007, 2008, 2009.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
o Mối liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ rau mùi tàu tại xã Đông Dư
huyện Gia Lâm hiện nay như thế nào?
o Những lợi ích mà liên kết đã đem lại cho các tác nhân tham gia mối liên kết?
Lý do không tham gia liên kết là gì?
o Mối liên kết này đã đạt được kết quả gì?
o Mối liên kết “4 nhà” có mắc phải tồn tại nào không? nếu có thì nguyên nhân

của những tồn tại đó?
o Để tăng cường mối liên kết này cần phải giải quyết những vấn đề gì?


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

PHẦN II- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý thuyết về liên kết ‘4 nhà’
2.1.1.1 Thành phần của ‘4 nhà’
Thành phần ‘4 nhà’ bao gồm: Nhà nước, nhà Khoa học, nhà doanh nghiệp và
nhà Nông. Mỗi nhà có vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các Nhà không
tách rời nhau mà có tác động qua lại lẫn nhau, giúp nhau cùng phát triển. Nếu các
Nhà liên kết lại với nhau sẽ tạo nên một sức mạnh vô cùng lớn, tưởng chừng như
không gì có thể phá vỡ được.
Để thấy được sức mạnh đó, sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu thế nào là liên kết
và liên kết đó có vai trò, ý nghĩa như thế nào đến sự phát triển kinh tế của nước ta
hiện nay?
2.1.1.2 Khái niệm liên kết


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

Liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình độ cao của con
người trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Liên kết kinh tế đã xuất hiện từ lâu, xã
hội càng phát triển, trình độ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng được

nâng cao và chuyển hoá thành các hình thức liên kết phong phú và đa dạng. Chính
các mối quan hệ liên kết đã đưa đến cho con người những cơ hội để nhận được
những lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân văn hơn.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn
vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các quy chế hoạt
động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị
tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
David. W.Pearce (1999) trong từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng “Liên kết
kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường
là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có
hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Điều kiện này
thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình thâm
nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới hình
thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong
khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt các tiểm năng của các
chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc hoặc chiều
ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong một quốc gia hay nhiều quốc gia,
trong khu vực và quốc tế”.
Tóm lại, liên kết là sự hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế, giữa các khu
vực khác nhau để giúp nhau cùng phát triển, đem lại lại ích cho các bên tham gia liên
kết. Liên kết thể hiện dưới các văn bản hợp đồng hoặc dưới dạng thỏa thuận bằng
miệng nhưng quá trình hoạt động đó thực hiện thường xuyên, liên tục và trong thời
gian dài.


Khoá luận tốt nghiệp


Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

2.1.1.3 Nội dung liên kết
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều các hoạt động, từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các hoạt động này thể hiện ở
mọi khía cạnh khác nhau:
Liên kết trong việc mua bán nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất như
(giống, phân bón, thuốc trừ sâu…), quá trình mua bán các nguyên liệu đầu vào
thường là sự liên kết giữa hộ nông dân với các công ty, đại lý, HTX DVNN hay các
cửa hàng bán lẻ tại xã, huyện, tỉnh..Liên kết để việc trao đổi các nguyên liệu đầu vào
được dễ dàng hơn, chất lượng tốt hơn và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau hơn;
Liên kết trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật như (các giống
mới, kỹ thuật chăm sóc mới, hay công thức luân canh cây trồng mới…), lĩnh vực
này, liên kết thể hiện ở mối liên kết của các trường, viện nghiên cứu của các cơ quan
nhà nước hay các công ty tư nhân với nông dân thông qua các cơ quan đoàn thể tại
địa phương. Các cơ quan đoàn thể tại địa phương thường là HTX, hội nông dân, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên,…để đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật tới nông dân. Các
trường, viện nghiên cứu của các cơ quan nhà nước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật
này đến với nông dân thường dựa vào chủ trương của nhà nước là ngày càng nâng
cao trình độ cũng như kỹ thuật canh tác của nông dân đê góp phần tăng thu nhập
nâng cao mức sống của họ. Công tác này thường mang tính chất hỗ chợ là chính
nông dân không phải mất phí để tiếp thu nhưng tiến bộ mới này. Bên cạnh các cơ
quan của nhà nước thì các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng muốn liên kết với nông dân thông qua việc tuyên truyền, quảng bá các giống,
phân bón, thuốc trừ sâu,… mới cũng như các kỹ thuật chăm sóc mới để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường. Người dân tiếp nhận hình
thức chuyển giao khoa học kỹ thuật mới này thường phải mất một lượng chi phí
nhất định. Khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới này mà phù hợp với điều
kiện của vùng thì chắc chắn sẽ gớp phần nâng cao giá trị thu nhập cho người dân;

Liên kết trong việc chế biến sản phẩm hay liên kết trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Đây là một hình thức góp phần làm nâng cao giá trị của sản phẩm. Sự liên kết
này thường diễn ra giứa cơ sở chế biến với hộ nông dân thông qua một tổ chức đại


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

diện cho nông dân tại địa phương như HTX, tôt, đội sản xuất hay câu lạc bộ sản xuất.
Thường khi liên kết trong hoạt động nay thì yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm
cao hơn cũng như thời hạn giao hàng khắt khe hơn. Bù lại đó thì nông dân nhận được một
mức giá cao hợp lý và tiêu thụ ổn định hơn với số lượng cũng nhiều hơn.
Hiện nay đại đa phần người nông dân muốn liên kết trong khâu tiêu thụ sản
phẩm vì mục đích cuối cùng của hộ sản xuất là làm sao bán được sản phẩm của mình
làm ra và thu được lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Mà muốn thu được lợi nhuận
nhiều nó phụ được vào giá bán và lượng hàng mình bán ra với độ dễ dàng hay khó
khăn như thế nào. Thường khi liên kết trong tiêu thụ thì các hộ nông dân hay liên
kết với các thương lái thu gom tại địa phương, các thương lái thu gom ở các thị
trường khác, hay các cơ sở chế biến các doanh nghiệp ngay gần địa phương mình.
Khi liên kết trong tiêu thụ thì người nông dân sẽ an tâm để sản xuất hơn vì bán được
lượng hàng thường xuyên và ổn định còn bên mua hàng thì có được đủ số hàng
mình cần ổn định không tốn nhiều công đi thu mua.


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

2.1.1.4 Vai trò của liên kết ‘4 nhà’

Liên kết 4 nhà là một yêu cầu bức thiết đối với thời đại ngày nay. Nhà nông
và nhà doanh nghiệp đều rất cần liên kết với nhau một cách lâu bền trong việc bán và
mua nông sản. Nhà doanh nghiệp chế biến nông sản cần có nguồn cung cấp hàng hóa
ổn định, cung ứng nông sản nguyên liệu thường xuyên đạt chất lượng, giá cả hợp lý
với số lượng theo yêu cầu của công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ. Nhà nông
cần phải biết chắc chắn nông phẩm do mình làm ra được tiêu thụ hết với giá cả hợp
lý để yên tâm sản xuất. Mặt khác, 3 vấn đề lớn mà từng nhà nông không thể giải
quyết được đó là (1) thị trường tiêu thụ và thương hiệu (2), công nghệ mới (3), vốn
đầu tư. Chỉ có doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản mới có thể giải quyết tốt 3
vấn đề này. Giải quyết 3 vấn đề này không chỉ mang lại lợi ích cho nhà nông mà cho
cả nhà doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản.
Để thành công các doanh nghiệp chế biến – tiêu thụ nông sản không chỉ giải
quyết các vấn đề công nghệ chế biến, bảo quản nông sản mà cả các vấn đề sản xuất
nông phẩm của nông dân, để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Nhờ đó, sự liên kết giữa nhà doanh nghiệp, nhà nông với các nhà khoa học được
thiết lập ngày càng vững chắc trên qui mô lớn. Nhà doanh nghiệp vì lợi ích của chính
mình, không chỉ đầu tư áp dụng các công nghệ mới trong khâu chế biến - bảo quản tiêu thụ nông sản, mà còn đầu tư giúp nhà nông áp dụng công nghệ mới trong sản
xuất. Do vậy, hoạt động khuyến nông vì lợi nhuận do các doanh nghiệp thực hiện
ngày càng phát triển, làm cầu nối giữa các nhà khoa học và nhà nông, đóng vai trò
quyết định trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và góp phần phát triển vùng sản xuất
hàng hóa tập trung qui mô lớn trong nông nghiệp.
Tạo sự gắn kết bốn nhà (Nhà nước- nhà khoa học- nhà doanh nghiệp- nhà
nông): khi các nhà cùng tham gia vào liên kết thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn, đồng
bộ hơn trong thực hiện. Với việc tham gia của nhà nước (nhà quản lý) tình trạng
chồng chéo về cơ chế chính sách sẽ được hạn chế tối đa thay vào đó là một chính
sách đồng bộ trong sản xuất. Với sự có mặt của nhà khoa học, kỹ thuật tiến bộ sẽ
được cập nhật và áp dụng thường xuyên trong sản xuất thay thế cho những kỹ thuật
lạc hậu không hiệu quả, giống cây - giống con cho năng suất và hiệu quả thấp. Còn



Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

với các doanh nghiệp và người dân thông qua liên kết giúp cho họ yên tâm hơn trong
sản xuất, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, ổn định yếu tố đầu vào thị trường đầu ra,
giảm thiểu rủi ro cũng như được chia sẻ rủi ro trong sản xuất, và với sự liên kết như
vậy sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, giúp cho nền
kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển bền vững phù
hợp với quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước nhà theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.5 Đặc trưng của liên kết
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình
vận động phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất.
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn
định, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp đồng từ trước giữa các
bên tham gia liên kết.
Liên kết kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với
nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá trình này vận
động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh đến liên hợp,
liên minh, hợp nhất lại.
Liên kết kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành động
giữa chủ thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp
định, điều lệ...nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất định trong tất cả các lĩnh vực
khác nhau của hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất kinh doanh...). Tuỳ theo góc độ
xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành, liên kết giữa các thành
phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ...
2.1.1.6 Các nguyên tắc liên kết trong mô hình

Mục đích chung chỉ có thể đạt được khi sự liên kết diễn ra theo các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
Với Nhà nước: Thực hiện được các nguyên tắc quản lý vĩ mô về kinh tế như:
tập trung dân chủ; phân công phân cấp mạnh cho cấp dưới và cơ sở kinh doanh; vận


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

dụng có hiệu quả các quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật, phạm trù của
kinh tế thị trường; hiệu quả kinh tế; kết hợp hài hoà các lợi ích nhà nước, tập thể, cá
nhân người lao đông, trong đó lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp...
Với các “nhà” khác: Tuân thủ pháp luật; thích nghi với thị trường; tự nguyện,
bình đẳng, dân chủ; hiệu quả kinh doanh; và cùng có lợi.
2.1.1.7 Các hình thức liên kết
Liên kết có các hình thức liên kết sau:
* Hợp đồng miệng
Hợp đồng miệng là các thỏa thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động công việc nào đó. Hợp
đồng miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn
và địa điểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tín nhiệm,
trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng miệng
thường được thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết như (họ hàng, bạn bè,
an hem ruật…) hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất-kinh
doanh với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện được nguồn lực tài
chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các đối tác. Tuy nhiên hợp
đồng miệng chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, điều kiện gia
nhận hàng hóa.
* Hợp đồng bằng văn bản

Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa các
tác nhân trong việc mua nguyên liệu hay bán sản phẩm. Theo Eaton and Sheperd
(2001) hợp đồng là “sự thỏa thuận của nông dân với các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ
sản phẩm nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá đặt
trước”. Đây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai bên bị ràng buộc
bởi hợp đồng, do đó nó có tính ổn định hơn. Quan hệ hợp tác trên cơ sở hợp đồng
được thực hiện dưới hai hình thức:
+ Hợp đồng trên cơ sở cá nhân : Là quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất
nông nghiệp (nông hộ, trang trại) với cơ sở chế biến được thực hiện thông qua hợp
đồng ký kết với hai bên. Các chủ thể có trách nhiệm giao nộp sản phẩm đúng thời


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

gian, địa điểm, số và chất lượng cho cơ sở chế biến. Ngược lại cơ sở chế biến có
trách nhiệm nhận nông sản và thanh toán hợp đồng cho bên kia. Bên nào vi phạm sẽ
có trách nhiệm bồi thường theo thỏa thuận.
+ Hợp đồng trên cơ sở nhóm: Có hai dạng
Dạng thứ nhất: Hợp tác thông qua hiệp hội, hiệp hội là tập hợp các nhà sản
xuất có cùng nhu cầu trong tiêu thụ sản phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp
trên thị trường. Hiệp hội thay mặt các nhà sản xuất ký hợp đồng chung với cơ sở chế
biến về thời gian giao nộp sản phẩm, địa điểm, số và chất lượng, giá cả cũng như
phương thức thanh toán.
Dạng thứ hai:Hợp tác thông qua HTX dịch vụ: Người sản xuất có quan hệ
gián tiếp với cơ sở chế biến và quan hệ trực tiếp với HTX dịch vụ. HTX thay mặt
người sản xuất ký hợp đồng với cơ sở chế biến, trực tiếp thanh toán, nhận, trả với cơ
sở chế biến sau đó thanh toán cho từng cơ sở sản xuất hoặc từng hộ nông dân.
2.1.1.8 Ý nghĩa của liên kết ‘4 nhà’

Một là, phát huy sức mạnh tổng hợp của “4 nhà”, tận dụng có hiệu quả nhất
tiềm năng, lợi thế so sánh về sản xuất nông nghiệp của nước ta nhằm tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm có giá trị cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, XK thu
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Hai là, thông qua đó: Tăng cường cải tiến quản lý nhà nước cải cách hành chính
- đưa nền hành chính thực sự vì dân phục vụ dân chủ chứ không phải chủ yếu “Hành
dân là chính” như lâu nay. Mặt khác, từ đó phát triển KHCN, gắn khoa học với sản xuất
nông nghiệp, đưa các nhà khoa học về trực tiếp phục vụ nông dân, nông thôn.
Ba là, tăng cường sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà kinh doanh (DN)
hướng vào mục tiêu, đối tượng chung là phục vụ sản xuất nông nghiệp - là nhà nông,
và thông qua đó mà tạo điều kiện để mọi nhà kinh doanh đều phát triển kinh doanh
có hiệu quả.
Bốn là, về phương thức hành động không phải chỉ liên kết song phương (từng
“nhà” riêng biệt với nhà nông) mà còn liên kết tổng hợp, tác động qua lại giữa các
“nhà” với nhau, hỗ trợ cho mỗi nhà thực hiện tốt vai trò, chức năng hoạt động của
mình.


Khoá luận tốt nghiệp

Lê Thanh Tú - Lớp KTC51

2.1.2 Các yếu ảnh hưởng tới mối liên kết bốn nhà
2.1.2.1 Các yếu tố từ hộ sản xuất
Trong mối liên kết 4 nhà, nhà nông chính là trung tâm của mối liên kết trong
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông sản. Vì vậy nhà nông có tác động rất lớn đến mối
liên kết, có thể nói là quyết định đến sự thành bại của mối liên kết này. Bởi chính
người nông dân là người sản xuất ra sản phẩm nông sản, không có sản phẩm thì lấy
đâu ra liên kết, quan trọng là nhận thức của nông dân, họ chưa thấy được lợi ích của
việc liên kết vì trình độ còn hạn chế. Họ chỉ nhìn những cái lợi trước mắt mà không

nhìn lâu dài, họ sợ ràng buộc khi liên kết, hoặc nếu liên kết thì họ không giám kí kết
hợp đồng mà chỉ thích thoả thuận bằng miệng để khi có lợi trước mắt họ có thể tự ý
phá vỡ liên kết mà không sợ một hình phạt nào.
Mặt khác, có những hộ sản xuất mặc dù đã kí hợp đồng tiêu thụ với công ty
nhưng nơi nào mua với giá cao hơn họ vẫn bán, thậm chí một số hộ nhiều nông dân
trên cùng một diện tích và sản lượng lại kí hợp đồng tiêu thụ dẫn đến tình trạng phá
vỡ hợp đồng, làm các công ty không chủ động được nguyên liệu.
Một yếu tố ảnh hưởng nữa là mặc dù công ty tạo điều kiện cho người dân sản
xuất bằng cách ứng vốn, mua phân bón, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thu mua với
giá đảm bảo ổn định, vậy mà vẫn có những trường hợp nông dân không “chung
thuỷ” với công ty sẵn sàng bán cho công ty khác khi họ trả giá cao hơn.
Một thực tế khó khăn ảnh hưởng đến sự liên kết giữa công ty và hộ sản xuất
đó là hộ sản xuất luôn muốn chất lượng hàng hoá của mình là cao trong khi đó thực
tế lại không đạt như vậy. Vì vậy, dẫn đến tình trạng xảy ra các mâu thuẫn trong thu
mua giữa công ty và hộ sản xuất không bán theo hợp đồng với công ty mặc dù công
ty đã đầu tư ban đầu (hộ sản xuất sẵn sàng đi đến với các công ty và cơ sở sản xuất
khác mà hộ không kí kết).
Sản xuất của hộ vẫn tự phát, không tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất nhỏ,
diện tích manh mún, không mang tính tập trung, sản xuất hàng hóa. Đã thế tư tưởng
thay đổi phương thức sản xuất của hộ rất ít, hầu như hộ không giám mạnh dạn đầu tư
trong sản xuất của mình, sợ ảnh hưởng mà quyền lợi mà họ đang có, sợ rủi ro trách
nhiệm khi tham gia liên kết.


×