Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và một số biện pháp củng cố tình hình tài chính doanh nghiệp của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 40 trang )

Trang

Mục lục

Lời mở đầu

Chơng I: Tình hình sản xuất kinh doanh tại XN 11
Công ty XD 319 - BQP

03
06

I/ Giới thiệu tổng quan về XN 11 Công ty XD 319

06

1/ Một số nét về quá trình hình thành và phát triển của XN 11
Cty XD 319 - BQP
a/ Giai đoạn 1973 -1989
b/ Giai đoạn 1989 - 2002
II/ Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
III/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp
11 Công ty XD 319 BQP
IV/ Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11.
V/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp - trong 3
năm 2004-2005-2006
VI/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Xí nghiệp 11 Công ty XD 319 BQP
1/ Một vài nét chung về đội ngũ cán bộ CNV của Xí nghiệp
2/ Tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp


Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 11 Công ty
XD 319

06

I/ Phần nguồn vốn đã phản ánh các nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp bao gồm phản ánh các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp
1/ Bảng cân đối kế toán trong hai năm 2005-2006
2/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
3/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hiệu quả sử dụng vốn
4/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
5/ Phân tích tình hình chiếm dụng vốn
6/ Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến
tình hình tài chính hay không ta cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu

25

Chơng II: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính ở XN11 Công ty XD 319
I/ Dự báo nhu cầu tài chính.

II/ Mục tiêu, phơng hớng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính ở Xí
nghiệp 11 Công ty XD 319
1/ Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
2/ Phơng hớng nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
III/ Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính ở

Xí nghiệp 11 Công ty XD 319
1/ Một số kiến nghị với nhà nớc
2/ Kiến nghị với Xí nghiệp
1

06
07
10
11
12
16
17
17
18
20
25

25
27
28
31
35
37
40
40
40
40
41
43
43

43


Kết luận
Tài liệu tham khảo

51
52

Lời mở đầu
Quá trình nền kinh tế nớc ta chuyển biến theo cơ chế thị trờng , có sự
quản lý của Nhà nớc . Đã đặt ra yêu cầu cấp bách , phải đổi mới hệ thống
công cụ quản lý kinh tế . Nói đến kinh doanh là nói đến sự chi phối của quy
luật cung cầu , quy luật cạnh tranh . Do vậy, buộc các doanh nghiệp phải tự
mình quản lý và vạch ra các chiến lợc kinh doanh , sao cho đạt đợc hiệu quả
cao nhất để có thể tồn tại và phát triển trên thơng trờng nhất là khi đã hội
nhập vào WTO . Cùng với quá trình đổi mới , nổi lên hàng đầu là làm sao có
các thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Để cung
cấp kịp thời và đa ra các quyết định đúng đắn cho các doanh nghiệp hoạt
động trong kinh tế thị trờng .
Làm sao và làm bằng cách nào để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh
doanh ?
Đó là vấn đề quan trọng đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý kinh tế .
Kinh doanh có hiệu quả , không những là bù đắp chi phí một cách đầy đủ mà
còn phải đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên bằng chính những thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh , đồng thời còn phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nớc , không ngừng tích luỹ và mở rộng
quyền tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp . Để thực hiện đợc các yêu
cầu đặt ra thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về mình , hoạt động nh thế nào ?
Tình hình tài chính ra sao ? đối thủ cạnh tranh của mình là ai ? Hiểu rõ đợc

các vấn đề nh vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên thu nhập và tìm hiểu các
thông tin có liên quan đến tình hình tài chính . Phải nắm bắt đợc tình hình tài
chính của mình để xác định đợc các nguyên nhân , các yếu tố ảnh hởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó đề ra các phơng án ,
2


biện pháp và cách giải quyết hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả và
chất lợng kinh doanh .
Mặt khác để giúp các nhà đầu t , nhà kinh doanh có đợc các thông tin
cần thiết để ra các quyết định thì việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là rất cần thiết và thực sự quan trọng . Những thông tin trên báo cáo
tài chính , đặc biệt là bảng cân đối kế toán nếu đợc phân tích sẽ là những
thông tin rất quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nh đã biết tình hình tài chính ra đời là do đòi hỏi của đời sống kinh tế
xã hội cho nên sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội có ảnh hởng lớn đến
nội dung của phân tích kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta
hiện nay, từ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hởng xã hội chủ nghĩa, với hệ thống thị trờng
cha hoàn chỉnh, môi trờng kinh doanh (bao gồm các yếu tố chính trị, văn
hoá, xã hội và pháp luật (còn có những yếu tố cha ổn định đặc biệt là môi trờng kinh tế và hệ thống pháp luật đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc). Chính những tác
động này đòi hỏi phải hoàn thiện nội dung phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp. Đây là một trong những vấn đề mà các nhà khoa học cần quan tâm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên , sau bốn năm học tập , nghiên cứu
tại trờng và nghiên cứu tình hình tài chính của Xí nghiệp 11 - Công ty xây
dựng 319 - Bộ Quốc Phòng . Em đã chọn đề tài : " Phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp và một số biện pháp củng cố tình hình tài chính doanh
nghiệp " của Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng " Làm

đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với đề tài trên chuyên đề của em gồm ba phần chính :
Chơng I : Giới thiệu về xí nghiệp .
Chơng II : Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Xí nghiệp 11
- Công ty xây dựng 319 .
Chơng III: Dự báo nhu cầu tài chính và Một số kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả tình hình tài chính ở Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319
3


Chơng I
Tình hình tài chính tại
xí nghiệp 11 - Công ty XD 319 - Bộ quốc phòng
------------------I. giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp 11 - Công ty xây
dựng 319 - Bộ Quốc Phòng .

1. Một số nét về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
11 - Công ty xây dựng 319 - BQP.
a. Giai đoạn 1973 - 1989:
Trong những năm 70 do cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ
nhiều công trình công nghiệp bị phá hoại nặng nề, gây khó khăn cho công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc. Dới sự lãnh đạo của Đảng, lực lợng Quân đội vừa phải tập trung giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc. ở
miền Bắc thực hiện Nghị quyết TW2 của Bộ chính trị một số đơn vị Quân
đội làm kinh tế đợc hình thành nhằm khôi phục những công trình trọng điểm
bị địch phá hoại. Đó là thời điểm lịch sử dẫn đến việc Quân khu 3 quyết định
thành lập Đoàn 11 ( Trung đoàn 11) nay là Xí nghiệp 11 ngày 25/11/1973 tại
4


xã Hùng Vơng - Huyện An Hải - TP. Hải Phòng với nhiệm vụ huấn luyện

quân dự bị địa phơng và tăng cờng vào chiến trờng trong thời gian chiến
tranh.
Tháng 3 - 1974 Trung đoàn đợc giao nhiệm vụ xây dựng nhà máy gạch
Tiêu Giao, Cuối năm 1977 - Trung đoàn trực thuộc S đoàn 329 - S đoàn làm
kinh tế của Quân khu 3. Nhiệm vụ chính lúc này là xây dựng nhà máy gạch
Yên Mỹ và xây dựng đền Đình Vũ - Cát Hải.
Năm 1979 Trung đoàn đợc giao nhiệm vụ tham gia xây dựng nhà máy
nhiệt điện Phả Lại, công trình trọng điểm của Nhà nớc. trung đoàn đợc giao
một số hạng mục quan trọng nh: Trạm bơm bờ sông, hệ thống băng tải, khu
công nhân, đờng tải xỉ, kênh thải hở... những hạng mục công trình trung
đoàn đảm nhiệm đúng yêu cầu kỹ thuật đợc Bộ xây dựng, đoàn chuyên gia
Liên Xô đánh giá cao. Đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Năm 1987, Trung đoàn chuyển về Lại Khê - Kinh Môn - Hải Hng với
công việc là vừa xây dựng cơ bản vừa sản xuất vật liệu cung cấp cho các
công trình xây dựng của đơn vị.
b. Giai đoạn 1989 - 2002:
Tháng 9 - 1989 theo quyết định số 79 của Bộ Quốc Phòng Trung đoàn
11 trở thành Xí nghiệp 11 thuộc Công ty xây dựng 319 - Quân khu 3 ( Gọi
theo đơn vị sản xuất kinh doanh) còn về Quân đội vẫn là Trung đoàn 11 trực
thuộc S đoàn 319.
Tháng 11 - 1989 trụ sở Xí ghiệp chuyển lên Hà Nội đóng tại trờng Đại
học Mỹ Thuật Hà Nội.
Từ tháng 1 - 1991 cho đến nay , trụ sở xí nghiệp đóng tại ái Mộ , Thị
trấn Gia Lâm - Hà Nội. Nhân kỷ niệm 25 năm ngày truyền thống của đơn vị
(25/11/1973 - 25/11/1998) đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động
hạng nhì.
Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự
quản lý trực tiếp của Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng .
Trong những năm qua Xí nghiệp 11 với sự nỗ lực phấn đấu không mệt
mỏi Đảng bộ, Ban giám đốc xí nghiệp cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên

trong toàn đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sản lợng năm sau cao hơn năm trớc, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng
5


đợc nâng cao, phúc lợi xã hội đợc đảm bảo, nội bộ đoàn kết thống nhất. Xí
nghiệp đã thi công và tham gia thi công nhiều công trình , hạng mục công
trình lớn trên địa bàn khắp cả nớc. Xí nghiệp đã thi công nhiều công trình lớn
có giá trị lớn đạt chất lợng cao tạo đợc uy tín với các chủ đầu t là các cơ quan
của Nhà nớc nh các công trình :
- Nhà ở học viên sỹ quan học viện kỹ thuật quân sự.
- Giảng đờng Học viện Hậu Cần
- Giảng đờng Học viện Quốc Phòng
- Viện Quân y 108
- Ký túc xáTrờng Đại học Cần Thơ
- Nhà đón tiếp quân chủng Không Quân.
- Tỉnh uỷ Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long.
- Nhà Thi đấu đa năng Bàu Trũng thành phố Vũng Tầu.
- Kho bạc Long An.
- Ngân hàng nông nghiệp Bắc Giang.
- Bệnh viện quân y 354.
- Bảo tàng lực lợng vũ trang Quân khu 2.
- Giảng đờng trờng Đại học văn hoá Hà Nội.
- Khu liên hiệp thể dục thể thao Đồng Tháp.
- Đài truyền hình Bến Tre.
- Nhà hội trờng Tổng cục N4 - K6 cơ quan Tổng cục 2.
- Viện âm nhạc Việt Nam
- Cục biểu diễn nghệ thuật.
- Trờng múa Việt Nam
- Trại sáng tác Hoà Bình
- Tợng đài Trần Hng Đạo Nam Định

- Dự án 678 - Tổng cục kỹ thuật
- Đờng 5 kéo dài
- Đờng dẫn cầu Vĩnh Tuy
6


- Quốc Lộ 18
- Quốc Lộ II
- Đờng cao tốc cầu rẽ Ninh Bình.
- Nút giao thông hầm chui - Láng Hoà Lạc.
- Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng...
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , nhiều công trình và hạng mục
công trình Xí nghiệp thi công đạt yêu cầu về kỹ, mỹ thuật đợc chủ đầu t đánh
giá cao đợc Bộ Xây dựng và công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng thởng Huy chơng vàng nh công trình: Giảng đờng đại học Văn Hoá Hà Nội,
Nhà hội trờng Tổng cục N4 - k6 cơ quan tổng cục 2, Nhà bảo tàng Quân khu
2, Kho bạc Long An - tỉnh Long An, tỉnh uỷ Vĩnh Long, Bệnh viện 354,
Ngân hàng nông nghiệp Bắc Giang - Tỉnh bắc Giang.... Giá trị sản lợng
không ngừng nâng cao năm sau cao hơn năm trớc từ 10 - 15%, lợi nhuận
thuần đạt từ 1,8 - 2% .

II. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp

Xí nghiệp 11 là một đơn vị xây dựng dân dụng, công nghiệp với các
chức năng nhiệm vụ cơ bản đợc phép kinh doanh các ngành nghề theo quyết
định số 564/QĐ-BQP ngày 22/4/1996 của Bộ Quốc Phòng:
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, đờng dây trạm điện.
- Khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.

- Lắp đặt thiết bị dây chuyền công nghệ.
- Sản xuất nớc uống có cồn và không cồn.
- Khai thác và kinh doanh đất sét cao lãnh.
- Khảo sát, dò mìn, xử lý bom mìn vật nổ.
7


- Thi công xây lắp nhà máy nớc.
- Kinh doanh vận tải đờng thuỷ.
- Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác theo nhu cầu phát triển
sau khi đợc cấp có thẩm quyền cho phép.
Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng khắp các tỉnh nh: Hà Nội, Hải
Phòng, Bắc Giang, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Hải Dơng, Quảng Ninh, Phú
Thọ, Hng Yên, Thành Phố Hồ Chí Minh, Long An, và các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long... Hầu hết các công trình của Xí nghiệp đợc sản xuất theo
các hợp đồng kinh tế ký kết với bên A và đợc bàn giao ngay sau khi công
trình hoàn thành với chất lợng, kỹ, mỹ thuật, khả năng thu hồi vốn nhanh thờng từ 79 99% giá trị công trình.
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
tại Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319 - BQP

Xí nghiệp 11 là Xí nghiệp xây lắp chuyên xây dựng các công trình xây
dựng cơ bản , giao thông , thuỷ lợi ... có kết cấu phức tạp , thời gian thi công
kéo dài . Các sản phẩm hoàn thành của Xí nghiệp là các công trình có chất lợng và giá trị thẩm mỹ cao đợc các chủ đầu t tín nhiệm .
Để đạt đợc điều đó các công trình của Xí nghiệp đều đợc xây dựng
theo một quy trình công nghệ hiện đại , đồng bộ với sự giám sát chặt chẽ của
các nhân viên kỹ thuật . Quy trình công nghệ xây dựng bao gồm các máy
móc thiết bị xây dựng , các thiết bị thi công công trình và phơng tiện vận tải
nh máy ép cọc, khoan cọc nhồi, trạm trộn bê tông thơng phẩm, cẩu tháp, vận
thăng lồng nâng ngời, vận thăng nâng hàng, máy móc dụng cụ phục vụ thi
công nh máy trộn bê tông , máy đảo vữa , máy đầm , máy hàn , máy bơm nớc , máy phun sơn , ôtô vận tải , cần cẩu các loại và xởng thiết kế . Máy móc

thiết bị đó có đặc điểm chung là chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố môi trờng
và sự tác động của công trình xây dựng , vì nó dễ bị h hỏng trong một thời
gian nhất định nên cần phải tính khấu hao , bảo dỡng sửa chữa định kỳ , sửa
chữa thờng xuyên nhằm đảm bảo và phục hồi chức năng nhiệm vụ của chúng
trong quá trình thi công , tận dụng tối đa công suất cho phép , tăng tốc độ thi
công và tăng năng suất lao động . Nhìn chung quá trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của xí nghiệp đợc khái quát theo sơ đồ :

8


Khảo
sát

Thiết
kế

Lập
dự án

Xử lý
nền
móng

Quy trình thi công công trình

Xây
dựng
thô
các

công
trình
Xây
lắp
máy
móc
thiết
kế

Hoàn
thiện

Bàn
giao
thanh
toán

IV. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 11.

1. Môi trờng bên ngoài:
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là phân tán, sản phẩm đơn
chiếc, địa bàn trải rộng khắp nơi, xa trung tâm chỉ huy điều hành do vậy rất
khó cho công tác điều hành của Ban giám đốc. Việc quản lý, theo dõi, chỉ
đạo phụ thuộc rất nhiều vào từng chỉ huy đội, chỉ huy công trờng, việc đi lại
gặp không ít khó khăn, chi phí tốn kém. Bên cạnh đó cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng là sức ép không nhỏ trong việc tìm kiếm công ăn việc làm của Xí
nghiệp. Đặc thù của ngành xây dựng không giống với các ngành khác trong
nền kinh tế Quốc dân, nó nó mang nét rất riêng biệt: Sản phẩm là đơn chiếc,
khó có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, giá trị công trình lớn. Do vậy việc

tiếp cận đợc thị trờng xây dựng và khai thác thông tin là không phải chuyện
dễ dàng. Xí nghiệp thờng khai thác các nguồn thông tin qua các phơng tiện
thông tin đại chúng để tìm thông tin của Nhà nớc về các chơng trình đầu t
cho nền kinh tế ở những ngành nào, lĩnh vực nào Nhà nớc sẽ và sắp đầu t,
quy mô của nó. Tiếp đến khai thác các nguồn thông tin từ các mối quan hệ
với các bộ, ngành, lĩnh vực mà đơn vị quan tâm để xem năm nay vốn của bộ,
ngành là bao nhiêu, mức đầu t nh thế nào, khả năng và mức độ tham gia của
đơn vị đến đâu.
9


- Do đặc điểm của địa lý có những công trình thi công gặp rất nhiều
khó khăn nh vùng núi, hải đảo, địa bàn phức tạp, thời tiết khó khăn cho việc
thi công, tập kết nguyên vật liệu. Mặt khác các công trình đều đòi hỏi tiến độ
thi công gấp đó là những yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh đó các chủ đầu t đều có cách quản lý khác
nhau và thờng không am hiểu nhiều về lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhiều chủ
đầu t còn gây khó dễ cho đơn vị trong quá trình nghiệm thu, thanh quyết
toán. Việc thanh toán, quyết toán khối lợng thi công các chủ đầu t cho bên B
(Thi công) có lẽ là vấn đền nan giải nhất hiện nay. Vốn vừa chậm, thủ tục rờm rà, thời gian chờ đợi lâu, có công trình làm xong, bàn giao đa vào sử
dụng từ rất lâu nhng vẫn không quyết toán đợc là do các thủ tục hành chính.
Quy chế đấu thầu trong xây dựng về bản chất là cách quản lý tốt nhng bên
cạnh đó không ít tiêu cực, nhiều khi công tình giảm giá rất thấp mới trúng
thầu, hoặc rất thấp nhng vẫn không trúng thầu.
Những yếu tố cơ bản trên đang từng ngày từng giờ tác động đến hiệu
quả kinh doanh của Xí nghiệp.
2. Tác động của môi trờng bên trong.
- Xí nghiệp 11 xét về cơ cấu, năng lực chỉ ở quy mô vừa, do vậy Xí
nghiệp cũng chỉ thi công những công trình đòi hỏi kỹ thuật không phức tạp
lắm. Nh vậy có bất lợi về vốn và trang thiết bị thi công không đáp ứng đợc

năng lực đấu thầu những công trình lớn, nh vậy cơ hội bị bỏ lỡ nhiều hơn.
Mặt khác Xí nghiệp 11 là đơn vị thành viên của Công ty xây dựng 319 chịu
sự điều phối của chủ doanh nghiệp do vậy không thể tự chủ hoàn toàn trong
sản xuất kinh doanh đợc mà vẫn phải chịu sự chi phối chung của công ty.
- Xét về tốc độ tăng trởng hàng năm khá nhanh nhng xét về khía cạnh
quản lý cha đáp ứng đợc với yêu cầu chung. Lực lợng cán bộ tơng đối dồi
dào có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhng còn thiếu những chuyên gia
giỏi.
3. ảnh hởng của các yếu tố đầu vào.
- Do các công tình thờng là đấu thầu là chủ yếu nh vậy lợi thế về giá
còn rất ít, do phải giảm giá để trúng thầu. Sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt,
chi phí tìm kiếm, khai thác để có công trình tăng lên, xác suất trúng thầu
giảm, thị trờng do cạnh tranh quyết liệt khiến doanh nghiệp phải khai thác thị
10


trờng mới, mở rộng thị trờng, chi phí tăng lên, bên cạnh đó những thị trờng
quen thuộc đã khó khăn hơn rất nhiều.
- Giá nguyên vật liệu, năng lợng trong những năm gần đây có nhiều
biến động ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xậy dựng luôn có tác động không nhỏ làm
chi phí tăng lên. Đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài,
công trình đấu thầu vấn đề về giá cả nguyên vật liệu, năng lợng tăng ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm. Trong xây dựng chi phí nguyên vật liệu
chiếm khoảng 70-80% giá thành sản phẩm. Xi măng, thép, gạch, đá, cát, sỏi,
đều tăng mạnh, thị trờng xây dựng sôi động, những cơn sốt xi măng, thép là
những vật t chủ yếu kết cấu lên công trình tạo nên sức ép rất lớn đối với các
doanh nghiệp xây dựng.
- Ngày nay một trong mục tiêu của đẩu thầu là giảm thời gian thi
công, sớm đa công trình vào sử dụng tạo nên sức ép với các đơn vị thi công,
với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, ảnh hởng của các yếu tố ngoại cảnh

tác động đến tiến độ thi công các công trình, rất nhiều phát sinh không lờng
trớc đợc trong thi công.
- Mặt khác do sản lợng, doanh thu tăng khá nhanh, số lợng các công
trình tăng lên, địa bàn hoạt động rộng hơn, mặt khác yêu cầu về kỹ, mỹ
thuật, kiến trúc của các chủ đầu t đòi hỏi cao hơn đối với các doanh nghiệp
xây dựng, tốc độ xây dựng tăng nhanh, đòi hỏi công tác quản lý, điều hành,
áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Với lực lợng cán bộ
kỹ thuật còn mỏng và yếu về công tác quản lý cha ngang tầm nhiệm vụ đặt
ra. Nh vậy cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
- Chính vì lý do hoạt động trên diện rộng trải dài từ Bắc đến Nam, cho
nên lực lợng lao động hết sức khó khăn khi điều chuyển công nhân lành nghề
phải đầo tạo tuyển dụng tại địa phơng. Cụ thể toàn bộ số cán bộ công nhân
biên chế là 400 ngời. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc liên tục và
đồng bộ tiền lơng của ngời lao động từng địa phơng thanh toán ngoài mức lơng chung của đơn vị quy định theo tay nghề bậc thợ các đội còn phải trợ
giúp tiền ăn ca theo từng khu vực, mức lơng bình quân qua ba năm đạt từ :
Năm 2004 - 1.350.000 đồng, năm 2005 - 1.550.000 đồng và năm 2006 1.700.000 đồng.
11


- Đặc điểm của Xí nghiệp 11 là thi công dân dụng và giao thông làm
nòng cốt, trải dài nhiều tỉnh thành trong cả nớc cho nên vấn đề quản lý về tài
sản cấp đội là hết sức khó khăn, Xí nghiệp đã chủ động giao cho các đội trực
tiếp quản lý, bảo quản theo quy chế của đơn vị đề ra và tính khấu hao theo
quy định của Nhà nớc, hàng năm Xí nghiệp cử các phòng ban một năm hai
kỳ để triển kiểm kê đánh giá về số lợng, chất lợng của đơn vị giao cho cấp đợc quản lý, ngoài ra Xí nghiệp còn luôn luôn đầu t mới về tài sản để theo kịp
khoa học kỹ thuật. Tổng tài sản của năm 2004: 9.150.000.000 đồng, năm
2005: 11.052.000 đồng, năm 2006: 13.430.000 đồng.
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc liên tục và gối đầu công việc
vấn đề nguồn vốn vay ngân hàng là hết sức quan trọng, đợc sự uỷ quyền của

công ty xây dựng 319 đã cho Xí nghiệp 11 vay huy động tại hai ngân hàng
với tổng nguồn vốn vay nằm trong hạn mức hai ngân hàng cho vay là: 50 tỷ
đồng.
- Các doanh nghiệp xây dựng nói chung, Xí nghiệp 11 nói riêng kinh
doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay của Nhà nớc, nhng tình hình thanh
toán khối lợng thi công, thu hồi vốn của các công trình gặp nhiều khó khăn,
Xí nghiệp chịu sức ép về lãi vay hạn mức vay rất lớn, có công trình lợi nhuận
không đủ bù đắp chi phí vay Ngân hàng, mặt khác đơn vị vẫn chịu sức ép từ
đơn vị cung ứng đầu vào, từ tiến độ thi công công trình trong đấu thầu, từ
ngân hàng về thời hạn cho vay.
V. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí
nghiệp 11 - trong 03 năm: 2004 - 2005 - 2006.

Năm
Chỉ tiêu
Giá trị sản lợng
Doanh thu tiêu thụ
Giao nộp ngân sách(%)
Tiền lơng bình quân
Lợi nhuận

2004
98.405.893.950
90.730.234.222
100
1.350.000
1.814.603.684

2005
126.869.173.521

116.973.377.987
100
1.550.000
2.339.467.560

2006
165.320.498.000
152.425.499.156
100
1.700.000
3.047.509.983

Qua bảng tổng hợp trên có thể thấy:
- Giá trị sản lợng: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là
28.463.279.571 đồng tơng ứng 22,4%; tơng tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là
38.451.324.479 đồng tơng ứng 23,3%, nh vậy tốc độ tăng của giá trị sản lợng
là tốt.
12


- Doanh thu: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là
26.243.143.765 đồng tơng ứng 22,4%; tơng tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là
35.452.121.169 đồng tơng ứng 23,3%, nh vậy tốc độ tăng của doanh thu cao.
- Tiền lơng bình quân: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là
200.000 đồng tơng ứng 12,9%; tơng tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 150.000
đồng tơng ứng 8,8%, nh vậy tốc độ tăng của tiền lơng cao.
- Lợi nhuận: Năm 2005/2004 tăng về giá trị tuyệt đối là 524.863.876
đồng tơng ứng 22,4%; tơng tự 2006/2005 giá trị tuyệt đối là 708.042.423
đồng tơng ứng 23,2%, về lợi nhuận tốc độ tăng nh vậy là tín hiệu tốt đối với
Xí nghiệp 11.

- Về giao nộp cấp trên: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu pháp lệnh nên thờng
không thay đổi và ổn định, xí nghiệp giao nộp đầy đủ.
VI. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc Phòng .

1 - Một số nét chung về đội ngũ cán bộ CNV của Xí nghiệp 11
a.Quân số
Tính tới thời điểm hiện nay tổng số lao động của Xí nghiệp là 700 ngời :
- Sỹ quan : 38 ngời
- Quân nhân chuyên nghiệp : 51 ngời
- Công nhân Quốc phòng : 35 ngời
- Hợp đồng dài hạn : 276 ngời
Và khoảng 300 lao động hợp đồng ngắn hạn khác
b. Trình độ chuyên môn
Trên Đại học

: 10 ngời

Kỹ s xây dựng

: 78 ngời

Cử nhân kinh tế

: 40 ngời

Trung cấp

: 150 ngời


+ Trung cấp Xây dựng : 100 ngời
+ Trung cấp kinh tế

: 50 ngòi
13


Lao động trực tiếp

: 422 ngời .

2 - Tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 hoạt động theo mô hình trực
tuyến chức năng, mỗi ban, đội hoạt động theo sự chỉ huy điều hành cao nhất
là mảng quản lý riêng và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hiệu quả công
việc hoàn thành. Có thể nói bộ máy quản lý của Xí nghiệp 11 đã đợc tinh
giảm một cách tối đa, đảm bảo cho guồng máy hoạt động của Xí nghiệp có
hiệu quả hơn. Với chức năng của từng cán bộ đợc phân công rõ ràng và tự
chịu trách nhiệm với cán bộ quản lý trực tiếp mọi kết quả của công việc mình
làm. Do vậy đã tạo đợc tính tự chủ năng động của mọi cán bộ, công nhân
viên, xây dựng đợc ý thức làm việc một cách khoa học, nói nh vậy không
phải đơn vị buông lỏng quản lý mà mỗi cấp quản lý phải tự chịu trách nhiệm
với cấp trên của mình về những quyết định quản lý của mình. Địa bàn hoạt
động của đơn vị trải dài trên cả nớc nhng công tác quản lý vẫn đảm bảo đợc
tính thống nhất và hiệu quả. Với phơng châm Giỏi một việc, biết nhiều
việc đã tạo nên đội ngũ cán bộ quản lý của Xí nghiệp 11 năng động, sáng
tạo, đoàn kết, tự chủ trong thực thi nhiệm vụ của mình. trong công tác bố trí,
sắp xếp lực lợng lao động Xí nghiệp luôn quan tâm đến năng lực của từng
cán bộ, nhân viên, quan tâm đến sở trờng để giao nhiệm vụ, do đó phát huy
đợc hiệu quả trong bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ. Bên cạnh đó Xí nghiệp thờng xuyên mở lớp tập huấn, phổ biến, cập nhật những thông tin, cách quản lý

mới có thể áp dụng trong công tác quản lý của đơn vị. Do đó công tác quản
lý tại đơn vị ngày càng đợc hoàn thiện theo hớng tinh giảm tối đa bộ máy
quản lý nhng vẫn đảm bảo đợc hiệu quả công việc của mỗi tập thể, cá nhân.
Sơ đồ đợc thể hiện qua mô hình sau:

14


Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý
tại Xí nghiệp 11 - Công ty XD 319
Giám đốc
Phó giám Đốc
chính trị
( Bí th Đảng uỷ)

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Ban kế
hoạch

thuật

Đội
11

Ban
vật t

Đội

12

Đội
13

Ban
tài
chính

Đội
14

Ban
chính trị
Lao
động
tiền lơng

Đội
15

Đội
16

Ban
hành
chính
quản
trị


Đội
17

Đội
18

- Giám đốc Xí nghiệp : Là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Xí
nghiệp, chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên. Giám đốc
Xí nghiệp là chủ tài khoản của Xí nghiệp , chịu sự giám sát của Công ty và
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng hớng mà đại hội công
nhân viên chức đã đề ra hàng năm, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và Nhà Nớc về kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Có thể nói trong nền kinh tế thị tr15


ờng khắc nghiệt Giám đốc phải chịu sức ép rất lớn về đảm bảo công ăn việc
làm cho ngời lao động, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và các khoản giao
nộp với cấp trên, nghĩa vụ thuế với Nhà Nớc.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Là ngời tham mu giúp Giám đốc chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật , chất lợng các công trình, tiến độ thanh quyết toán,
chỉ đạo trực tiếp ban kế hoạch kỹ thuật về các mặt liên quan đến công tác:
dấu thầu, tham gia dự thầu, chỉ đạo việc xây dựng các kế hoạch sản xuất
hàng năm trình đại hội công nhân viên chức, thờng xuyên kiểm tra, nắm bắt,
đôn đốc và theo dõi tiến độ, chất lợng, kỹ thuật xây dựng các công trình,
đồng thời kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đội sản
xuất, kết hợp cùng với chỉ huy các đội trực tiếp bàn giao các công trình đã
hoàn thành và các hạng mục công trình cho cơ quan chủ quản đầu t dới sự uỷ
quyền của Giám đốc. Có thể nói Phó giám đốc Kế hoạch - Kỹ thuật là xơng
sống, là tham mu, giúp việc cho Ban giám đốc Xí nghiệp trong hoạch định kế
hoạch sản xuất hàng năm cũng nh chiến lợc lâu dài trong đờng hớng lãnh
đạo của mình và thờng là ngời kế cận, nguồn giám đốc sau này.
- Phó giám đốc Bí th Đảng uỷ : Là ngời tham mu cho Giám đốc về các

mặt chính trị, t tởng, chịu trách nhiệm về công tác Đảng, công tác chính trị,
ra đợc Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, hàng năm sát với tình hình sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp, nắm bắt t tởng cán bộ, công nhân viên, chỉ đạo
việc thực hiện công tác bổ nhiệm, thăng tiến, cất nhắc vị trí của cán bộ. Phó
giám đốc chính trị là cầu nối giữa các chỉ huy với nhau, giữa các đội, ban với
Giám đốc và chịu trách nhiệm nắm bắt diễn biến về mặt t tởng của ngời lao
động để có những biện pháp giáo dục kịp thời. Có thể nói phó giám đốc
chính trị là tham mu đắc lực cho Giám đốc về mặt đối nội, chỉ đạo các đoàn
thể quần chúng hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị, duy
trì về kỉ luật bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động, xây dựng mối
đoàn kết, nề nếp làm việc chung trong toàn đơn vị.
- Ban Kế hoạch kỹ thuật : Có nhiệm vụ tham mu, lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đội sản xuất, tiến
độ thực hiện các công trình, đôn đốc việc thu hồi vốn, thanh quyết toán các
công trình, giám sát việc thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật trong thi
công, trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác đấu thầu các công trình, lập hồ sơ
tham gia đấu thầu, lập các biện pháp thi công bảo vệ kế hoạch sản xuất hàng
năm của Xí nghiệp với Công ty.
16


Chủ động phối hợp với bộ phận khác thi nâng cao tay nghề cho toàn
bộ cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp, thăm dò thị trờng, tham mu cho ban
giám đốc về công tác tìm kiếm thăm dò thị trờng. Mạng lới cán bộ kế hoạch
- kỹ thuật đợc bố trí từ trên xuống đến các đội sản xuất và hạt nhân là các
cán bộ kỹ thuật đội và đều là kỹ s xây dựng đợc đào tạo tại các trờng đại học
trong cả nớ. Ban kế hoạch kỹ thuật chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật.
- Ban Tài Chính : Có nhiệm vụ tham mu giúp ban Giám đốc về mặt
quản lý tài chính và thực hiện công tác hạch toán kinh doanh của Xí nghiệp,

cân đối các nguồn vốn đảm bảo hoạt động cho toàn Xí nghiệp. Quản lý chỉ
đạo việc ghi chép ban đầu chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo tài
chính, chế độ kiểm kê định kỳ, thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh,
kiểm tra chấp hành việc thực hiện các nguyên tắc tài chính của cấp đội. ban
tài chính giữ vị trí quan trọng trong công tác hạch toán kinh doanh của Xí
nghiệp vì vậy luôn đợc Ban giám đốc quan tâm tạo mọi điều kiện làm việc
thuận lợi, trang bị đầy đủ máy móc trang thiết bị cần thiết, ban luôn đợc đầu
t để đổi mới cách làm việc, cách quản lý sao cho có hiệu quả, cập nhật thông
tin thờng xuyên về những chính sách về công tác kế toán tài chính của Nhà
Nớc và dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp.
- Ban Chính trị tổ chức - Lao động tiền lơng : Tham mu cho Ban giám
đốc về mặt hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, công tác tổ chức lao
động - Tiền lơng, xây dựng các kế hoạch tiền lơng, bố trí, sử dụng lực lợng
lao động, tuyển chọn lực lợng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của đơn vị, tổ chức thi tay nghề cho công nhân, thực hiện các chính sách tiền
lơng, các chế độ về an toàn và vệ sinh lao động. Tham mu cho Đảng uỷ - Chỉ
huy về công tác đảng, công tác chính trị, các đoàn thể quần chúng: Công
đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ nữ hoạt động có hiệu quả thúc đẩy sự phát
triển chung của đơn vị. ban chính trị tổ chức - lao động tiền lơng có nhiệm vụ
tạo môi trờng làm việc thuận lợi cho ngời lao động và chịu sự quản lý trực
tiếp của phó giám đốc Chính trị
- Ban vật t : Có nhiệm vụ quản lý, cấp phát chủ động khai thác nguồn
hàng cho các đội, các công trình, cung cấp các vật t, trang thiết bị thiết yếu
phục vụ cho thi công. Giám sát việc sử dụng chủng loại vật t đúng quy cách,
chất lợng theo yêu cầu của thiết kế. ban vật t là mắt xích quan trọng để nâng
cao hiệu quả sản xuất nếu đợc kiểm soát chặt chẽ sẽ có ảnh hởng tích cực
17


đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lợng các công trình xây dựng. Do vậy

trong quá trình tuyển chọn nhân viên làm công tác vật t phải cẩn trọng và kỹ
càng, chọn ngời năng động, đức tính trung thực. ban vật t chịu trách nhiệm
quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật.
- Ban hành chính quản trị : Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống ,
tình thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên , Công tác văn th , lu trữ , ytế,
chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động và chịu sự quản lý trực tiếp của phó
giám đốc chính trị - Bí th đảng uỷ.
Ngoài các ban , Xí nghiệp còn các đội trực thuộc thực hiện
nhiệm vụ trực tiếp xây dựng các công trình . Mỗi đội trực thuộc gồm có Đội
trởng , Đội phó và các nhân viên cấp đội. Đội chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của Ban giám đốc và các ban chức năng Xí nghiệp . Các đội thực
hiện hạch toán nội bộ dới hình thức chứng từ ghi sổ. Các đội chính là hạt
nhân, là đơn vị trực tiếp thi công các công trình xây dựng Xí nghiệp giao, vì
vậy việc củng cố, hoàn thiện cấp đội luôn đợc Ban giám đốc quan tâm vì đó
mới là tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp, các đội có mạnh, xí nghiệp
mới mạnh. Hiện nay toàn Xí nghiệp có 14 đội trực thuộc : Đội 11, Đội 12 ,
Đội 13 , Đội 14 , Đội 15 , Đội 16 , Đội 17 , Đội 18 , Đội 19 , Đội 110 , Đội
111 , Đội 112, Đội 114, Đội 115, đang thi công các công trình trên địa bàn cả
nớc, cơ cấu của cấp đội gồm: Đội trởng, Các đội phó kỹ thuật, chính trị, các
trợ lý kỹ thuật, vật t, kế toán, thủ kho, bảo vệ công trờng và quân số lao động
trực tiếp khoảng 30 ngời theo nhu cầu có thể ký hợp đồng ngắn hạn với lao
động bên ngoài.

Chơng II
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại
xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319
-------------------

18



I. Phần nguồn vốn đã phản ánh các nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp bao gồm: phản ánh các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp.

1/ Bảng cân đối kế toán trong hai năm 2005 - 2006:
Tài sản


số
100

68.545.695.894

73.793.058.653

110

12.316.283.965

6.523.306.385

2. Các khoản phải thu

130

12.791.488.889

14.684.818.672


3. Hàng tồn kho
4. Tài sản lu động khác
5. Chi sự nghiệp
II .TSCĐ , Đầu t dài
hạn
1. Tài sản cố định
2. Các khoản ĐT t/c dài
hạn

140
150
160
200

39.069.656.280
4.365.790.773
2.475.987
5.839.592.754

47.301.350.597
5.239.307.164
44.275.835
7.213.985.367

210
220

5.775.357.234
64.235.520


7.213.985.367
-

Tổng cộng tài sản

250

74.385.288.648

81.007.044.020

Nguồn vốn


số
300
310
320
330
400
410
430

Số cuối năm 2005

Số cuối năm 2006

64.235.520.290
62.565.396.762
610.237.443

1.059.886.085
10.149.768.358
10.149.768.358
74.385.288.648

68.983.735.074
69.434.609.160
324.223.555
(775.097.641)
12.023.308.946
12.023.308.946
81.007.044.020

I. TSLĐ và Đầu t ngắn
hạn
1. Tiền

Năm 2005

Năm 2006

3. Chi phí XDCB dở dang

I. Nợ phải trả
1- Nợ ngắn hạn
2- Nợ dài hạn
3. Nợ khác
II. Nguồn vốn CSH
I . Nguồn vốn kinh doanh
Tổng cộng nguồn vốn


Nhận xét : Qua bảng cân đối kế toán trên cho ta thấy nhìn chung tổng
tài sản của Xí nghiệp 11 trong kỳ đã tăng lên 8,9% tơng ứng với
6.621.755.372 đồng .
* Phân tích theo chiều ngang ( Chênh lệch đầu năm và cuối năm )
19


- Tài sản lu động tăng ( 7,6% ) tơng ứng với 5.247.362.759 đồng .
- Tài sản cố định tăng ( 23,5% ) tơng ứng với ( 1.374.392.613 ) mức
tăng này hoàn toàn do đầu t vào máy móc thiết bị , nhà xởng là vật chất
ngoài niên hạn , phần đầu t dài hạn không có .
Nếu xét riêng từng khoản về đầu t ngắn hạn không có và ( tiền ) thì
biến động các khoản mục có vẻ không tốt nhng đặt chúng trong mối tơng
quan với khoản mục " Tài sản cố định " thì sự việc sẽ hợp lý . Chúng ta có
thể kết luận rằng Xí nghiệp 11 đã chi tiền mặt để đầu t vào tài sản cố định .
Phần nguồn vốn
Tăng do phần nợ phải trả 7,4% tơng ứng với 4.748.214.784 chủ yếu
Vốn chủ sở hữu tăng 1.873.540.588 đồng là do tiền lãi để khối lợng dở
dang . Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh trong năm cha cao.

2/ Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2005
2006
II. Chỉ tiêu thanh toán
1,09
1,06

1. Khả năng TT chung
0,19
0,09
2. Khả năng TT nhanh
6,08
53,17
3. Khả năng TT lãi vay
0,86
0,85
4. Chỉ tiêu mắc nợ chung
6,3
5,7
5. Hệ số nợ vốn CSH
a.Phân tích khả năng thanh toán :
* Hệ số thanh toán chung ( K )

Chênh lệch
Mức
%
( 0,03 )
( 0,1 )
47,09
( 0,01 )
( 0,6 )

Vậy khả năng thanh toán của Xí nghiệp cao , hệ số K vào lúc cuối kỳ
giảm so với đầu kỳ nhng xí nghiệp vẫn có khả năng thanh toán tất cả các
khoản nợ ngắn hạn bằng toàn bộ tài sản lu động của mình .
* Hệ số thanh toán nhanh ( Kn )
Vậy khả năng thanh toán tức thời với kết quả tính toán trên của cả đầu

kỳ và cuối kỳ còn thấp , về cuối kỳ chỉ số thanh toán tức thời còn thấp . Vậy
Xí nghiệp 11 sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ . Cần phải
có biện pháp hữu hiệu trong khâu tiêu thụ sản phẩm , giảm bớt hàng tồn
kho , nhanh chóng thu hồi và thanh toán các khoản phải thu để tăng thêm
khoản tiền xí nghiệp mới có thể đáp ứng đợc khả năng thanh toán nhanh .
* Chỉ số mắc nợ
20

2,8
11,1
88,5
1,1
10,5


- Chỉ số mắc nợ chung
Theo lý thuyết thì chỉ số trên là quá cao nên rất khó khăn trong việc
vay vốn vì chủ nợ rất chặt chẽ , do vậy doanh nghiệp thiếu chủ động trong
việc đầu t vào sản xuất kinh doanh , thực tế chỉ số trên cho thấy Xí nghiệp 11
chủ yếu là vay vốn do đó phần lợi bị phân chia quá nhiều cho vốn vay làm
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận .
- Hệ số K
Kết quả trên cho thấy Xí nghiệp 11 phải chịu nhiều về trả nợ vốn vay.
* Khả năng thanh toán lãi vay :
Chỉ tiêu trên đã phân tích với điều kiện nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đa
số trong tổng nguồn vốn . Thực chất Xí nghiệp đang ở trong tình trạng doanh
lợi / vốn > lãi vay . Kết quả phân tích cho thấy xí nghiệp có rất nhiều khả
năng thanh toán đợc lãi vay .
3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu

Năm
Năm
Chênh lệch
2005
2006
Mức
%
19,8
20,9
1,1
5,2
1. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
19,3
23,4
4,1
17,5
2. Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,05
0,04
( 0,01 )
25
3. Suất hao phí TSCĐ
1,9
2,14
0,24
11,2
4. Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,52
0,47
( 0,05 )

10,6
5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0,57
0,5
( 0,07 )
14
6. Suất hao phí cuả vốn
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
*. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ( TSCĐ )
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ
Kết quả tính trên cho ta thấy năm 2005 một đồng nguyên giá bình
quân tài sản cố định đem lại 19,8 đồng doanh thu thuần . Năm 2006 việc sử
dụng vốn cố định tốt hơn so với năm 2006 một đồng nguyên giá tài sản cố
định đem lại 20,9 đồng doanh thu thuần . Chứng tỏ năm 2006 xí nghiệp sử
dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn mặc dù tài sản cố định có tăng nhng
đem lại doanh thu nhiều hơn .
- Sức sinh lợi của TSCĐ
Qua số liệu và kết quả tính toán cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ trong
hai năm 2005 và 2006 của Xí nghiệp 11 thì năm 2006 khá hơn ở mức 1 đồng
21


nguyên giá bình quân đem lại 1,66 đồng lợi nhuận thuần , còn năm 2005 chỉ
có 1,58 đồng .
- Suất hao phí TSCĐ
Kết quả trên cho ta thấy Xí nghiệp năm 2006 suất hao phí tài sản cố
định đã đợc giảm đi so với năm 2005 . Một đồng doanh thu năm 2005 phải
có 0,05 đồng nguyên giá tài sản cố định nhng năm 2006 chỉ có 0,04 đồng .
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua kết quả trên cho thấy việc sử dụng vốn cố định của năm 2006 khá

hơn so với năm 2005 song vẫn cha đạt đợc yêu cầu vì chỉ số còn rất thấp . Do
vậy xí nghiệp phải tìm giải pháp để sử dụng vốn cố định hữu hiệu hơn nữa và
để chỉ tiêu hiệu quả tăng lên trong việc sử dụng vốn cố định , chỉ số phải đạt
đợc > 25 thì mới tốt
*. Phân tích sử dụng hiệu quả vốn lu động
-Sức sản xuất vốn lu động
Qua kết quả trên ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của
Xí nghiệp 11 năm 2006 tăng lên hơn so với năm 2005 là 0,24 đồng .
Nh vậy một đồng vốn lu động năm 2005 tạo ra đợc 1,9 đồng doanh thu
và năm 2006 một đồng vốn lu động đã làm ra 2,14 đồng doanh thu thuần .
- Năng suất vốn chủ sở hữu :
Năng suất vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng lên so với năng suất vốn chủ
sở hữu năm 2005 là 2,4. Nh vậy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra đợc 11,3
đồng doanh thu và năm 2006 một đồng vốn chủ sở hữu đã tạo ra đợc 13,7
đồng doanh thu thuần .
- Sức sinh lợi của vốn
Lợi nhuận trong doanh nghiệp đã đạt đợc 17% nghĩa là 1 đồng doanh
thu thuần đã đạt đợc 17 đồng lợi nhuận . Các tỷ số trên đã nói lên hộ cho quá
trình sản xuất của xí nghiệp . Mặc dù xí nghiệp đã huy đồng vốn từ ngoài,
chịu lãi vay nhiều xong vẫn đảm bảo trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
và có lãi .
- Sức sinh lợi của vốn lu động
Nhìn vào số liệu tính toán kết quả trên ta thấy sức sinh lợi của vốn lu
động năm 2006 khá hơn năm 2005 song vẫn cha đáng kể chứng tỏ việc sử
dụng vốn lu động của xí nghiệp 11 cần phải có giải pháp sử dụng hữu hiệu
hơn nữa .
Qua 3 chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động năm 2006
, vốn luân chuyển nhanh hơn đáng kể so với năm 2005 điều đó lý giải hiệu
22



quả và khả năng sinh lợi của vốn lu động mà ta đã tính ở trên có thể nhận
thấy tình hình tài chính của xí nghiệp năm 2006 khả quan hơn . Do tăng
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động năm 2006 đã tiết kiệm đợc một lơng vốn lu động so với năm 2005.

Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả sử dụng vốn năm 2005 và 2006
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh
lệch
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
19,8
20,9
1,1
Sức sinh lợi của tài sản cố định
1,58
1,66
0,08
Suất hao phí tài sản cố định
0,05
0,04
( 0,01 )
Năng suất vốn cố định
19,3
23,4
4,1
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
1,9
2,14

0,24
Năng suất vốn chủ sở hữu
11,3
13,7
2,4
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
0,17
0,2
0,03
Sức sinh lợi của vốn lu động
0,028
0,031
0,003
Vòng quay vốn lu động/ năm
1,9
2,14
0,24
Thời gian làm luân chuyển VLĐ
189
168
( 21 )
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
0,52
0,47
( 0,05 )
4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2005

2006
0,08
0,07
1. Sức sinh lợi của DTT
1,58
1,66
2. Sức sinh lợi của VCĐ
0,028
0,031
3. Sức sinh lợi của VLĐ
0,9
1,09
4. Sức sinh lợi của VCSH

Chênh lệch
Mức
%

( 0,01 )
0,08
0,003
0,19

* Phân tích khả năng sinh lợi
- Chỉ tiêu hệ số sinh lợi của doanh thu thuần
Qua kết quả trên phản ánh :
+ Năm 2005 một đồng doanh thu thuần đem lại 0,08 đồng lợi nhuận
+ Năm 2006 một đồng doanh thu thuần đem lại 0,07 đồng lợi nhuận
So sánh kết quả của 2 năm ta thấy năm 2005 khả năng sinh lợi cao hơn
năm 2006 . Mặc dù với kết quả của chỉ tiêu 2 năm nh trên là quá khiêm nhờng . Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp còn cha cao .

- Chỉ tiêu suất hao phí của vốn :
23

14,2
4,8
9,6
17,4


Chỉ tiêu này phản ánh cho ta thấy năm 2006 một đồng doanh thu
thuần chỉ hao phí đầu t 0,50 đồng ít hơn so với năm 2005 là 0,07 đồng .
Chứng tỏ khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh năm 2006 có khả quan
hơn.
- Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu :
Qua kết quả phản ánh trên cho ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu năm 2006 cao hơn năm 2005 . Chứng tỏ năm 2006 Xí nghiệp 11 đã sử
dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn năm 2005 . Xí nghiệp cần phát huy
hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu của mình .
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Sinh lợi của doanh thu thuần
0,08
0,07
( 0,01 )
Suất hao phí của vốn
0,57
0,5

( 0,07)
Sức sinh lợi của vốn CSH
0,9
1,09
0,19
- Xác định nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Công thức :
Hệ số doanh
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
lợi của vốn
=
x
chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Trong đó
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bq

= Hệ số doanh lợi doanh thu thuần ( a )

= Hệ số vòng quay của vốn CSH ( b )

Thay vào ( a ) và ( b ) ta đợc :
Hệ số doanh
Hệ số doanh

lợi của vốn
= lợi của doanh
chủ sở hữu
thu thuần

x

Hệ số vòng
của vốn
chủ sở hữu

Năm 2005
Thay vào công thức ta có :
Hệ số doanh
9.352.372.490
116.973.377.987
lợi của vốn
=
x
chủ sở hữu
116.973.377.987
10.288.806.281
24


Trong đó :
9.352.372.490
116.973.377.987

116.973.377.987

10.288.806.281

= Hệ số doanh lợi doanh thu thuần ( a )
= 0,08 ( a )

= Hệ số vòng quay của vốn CSH ( b )
= 11,3 ( b )

Thay ( a ) và ( b ) vào ( 1 ) ta đợc :
Hệ số doanh lợi của vốn CSH = 0,08 x 11,3 = 0,90
Năm 2006
Thay vào công thức ta có :
Hệ số doanh
12.133.069.733
lợi của vốn
=
x
chủ sở hữu
152.425.499.156

152.425.499.156
11.086.538.652

Trong đó :
12.133.069.733
152.425.499.156

152.425.499.156
11.086.538.652


= Hệ số doanh lợi doanh thu thuần ( a )
= 0,07 ( a )

= Hệ số vòng quay của vốn CSH ( b )
= 13,7 ( b )

Thay ( a ) và ( b ) vào ( 1 ) ta đợc :
Hệ số doanh lợi của vốn CSH = 13,7 x 0,07 = 0,95
Qua phân tích trên cho ta thấy khả năng sinh lợi của vốn CSH chịu ảnh
hởng của 2 nhân tố đó là hệ số doanh lợi của doanh thu thuần và hệ số quay
vòng của vốn chủ sở hữu . Chúng hợp thành vói nhau qua phép nhân . Theo
kết quả tính toán và phân tích trên ta có đợc hệ số sinh lợi của vốn chủ sở
hữu năm 2005 là : 0,90 , năm 2006 là : 0,95 .
Nhận xét : Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp 11 ta
nhận thấy tình hình tài chính của xí nghiệp không có độ tự chủ về tài chính .
Khả năng tài trợ dài hạn và ngắn hạn thấp . Khả năng thanh toán chung
25


×