Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ebook hướng dẫn công dân thực hiện các quyền về chính trị, xã hội phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.38 MB, 89 trang )

PHÀN THỬ HAI

HƯỚNG DẢN CÔNG DÂN
THỤC HIỆN MỘT SÓ QUYÈN XÃ HỘI
I. QUYÈN KHAI SINH
1. Quyền khai sinh
Theo qưy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, cá nhân
khi sinh ra có quyền được khai sinh, một trong những
quyền cơ bản của trẻ em là quyền được khai sinh và có
quốc tịch. Điều 11 Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trè
em năm 2004 quy định:
"1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
2. Trỏ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu
thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha,
mẹ theo quy định của pháp luật".
Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em thuộc về
cha, mẹ, hoặc người giám hộ của trẻ em trong truờng hợp
trẻ em không xác định được cha mẹ. Cha mẹ, người giám
hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Ưỳ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ưỷ ban
nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai
sinh cho trẻ em.
Để bảo đảm quyền được khai sinh cho trẻ em và tạo
điều kiện
• thuận
« lợi
• đe cho mọi
• trẻ em đều được
• khai sinh,'

83




Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trỏ cm quv định: "Trò
cm của hộ nshèo khôn? phài nộp lệ phí đăng ký khai sinh".
2. Thủ tục đăng ký khai sinh
2.1. Thẩm quyền đăng kỷ khai sinh
ùy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cùa neười irẹ thực
hiện việc đăng ký khai sinh cho trè em; nếu không xác
định được nơi cư trú của người mẹ, thì ủ y ban nhìn dàn
cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc điníĩ ký
khai sinh.
Trons trường hợp khônơ xác định được nơi cư TÚ của
người mẹ và người cha, thì Uy ban nhân dân câp xã, nơi
trẻ em đang sinh song trên thực tế thực hiện việc đing ký
khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi đưcc thực
hiện tại Uy ban nhân dân câp xã, nơi cư trú cùa ngưci đang
tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tô chứ: đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
2.2. Thòi hạn đi khai sinh và trách nhiệtti khai ;inh
m

m

Trong thời hạn 60 ngày, kê (ừ ngày sinh con, cia, mẹ
có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không
thê đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những ncười thâi thích
khác đi khai sinh cho trẻ em.
2.3. Thủ tục đăng kỷ khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấy chúng sinh

(theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết
hôn cùa cha, mẹ trẻ cm (nếu cha, mẹ của trỏ cm có căng ký
kết hôn).

84


Giây chứnạ sinh do cơ sờ y tê, nơi trẻ em sinh ra câp;
nêu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tể, thì Giấy chứns sinh
được thay bănẹ vãn bán xác nhận của người làm chứnc.
Trong trườnạ hợp không có người làm chúng, thì
neười đi khai sinh phái làm giấy cam đoan về việc sinh là
có thực.
Trong trườne hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về
quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì khôns bắt buộc
phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các si ấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấv khai
sinh, Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
nsười đi khai sinh một bàn chính Giấy khai sinh.
Số lượns bản sao Giấv khai sinh được cấp theo véu cầu
của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu
không xác định được người cha, thì phần ghi về nsười cha
trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Neu
vào thời điêm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uy
ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh.
3. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi



Ne;ười phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bào
vệ trẻ và báo nsay cho Uv han nhân dân cáp xã hoặc CôníỊ
an xã, phườno, thị trấn, nơi trỏ bị bò rơi đê lập biên bàn và
tìm ncười hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡns trẻ em đó.
Biên bàn phải ehi rõ nsày, tháng, năm, địa diêm phát
hiện trè bị bò rơi; giới tính: đặc điêm nhận dạns; tài sàn và

85


các đồ vật khác của trỏ (nếu có); họ. tên, địa chi của người
phát hiện. Biên bàn được lập thành hai bản, một bàn lưu tại
ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bảo giao
cho người hoặc tô chức tạm thời nuôi dưỡng trỏ.
ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm
thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa
phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3
ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Het thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không
tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tô chức đana tạm thời
nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên
của trẻ được ơhi theo đê nahị của người đi khai sinh. Neu
khôns có cơ sở đê xác định ngày sinh và nơi sinh, thì
ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh. Nơi sinh là địa
phương nơi lập biên bản. Quốc tịch của trẻ là quốc tịch
Việt Nam. Phân khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong
Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được để trống.

T r o n ơ cột ghi chú của Sô đăng ký khai sinh phải shi rõ
"trẻ bị bỏ rơi".
Trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán
bộ Tu pháp hộ tịch căn cứ vào quyết địrvh công nhận việc
nuôi con nuôi đê ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về
cha, mẹ trong sổ đăne; ký khai sinh và Giấy khai sinh
của con nuôi; trong cột ghi chú cùa Sô đăng ký khai sinh
phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi". Nội dung ghi chú này phài
được giữ bí mật, chi những n^ười có thẩm quyền mới
được tìm hiêu.

86


Trườns hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh,
thì việc lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đổ của trỏ
cm cũng được thực hiện theo quy định. Khi đăns ký khai
sinh, những nội dung liên quan đen khai sinh được ghi
theo lời khai cùa trẻ. Neu trẻ không nhớ được thì căn cứ
vào thê trạng của trẻ đe xác định năm sinh, ngày sinh là
ngày 01 tháns 01 cùa năm đó. Họ, tên của trẻ được ghi
theo đề nghị của người đi khai sinh. (Juoc tịch của trẻ là
quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được
thì để trống. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ "trẻ bị bò rơi".
II.QUYÈN KẾT HÔN
1. Quyền kết hôn
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.

Theo quy định cùa pháp luật, công dân nam, nừ có đủ
điều kiện quy định có quyền tự do kết hôn. Điều 39 Bộ
luật dân sự năm 2005 về quyền kết hôn quy định:
"Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc,
tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ".
Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ
một chồng, vợ chông bình đăng. Nhà nước báo hộ hôn
nhân và gia đình. r
:

87


2. Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi
trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định,
không bên nào được ép buộc, lừa dổi bên nào; không ai
được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trườne hạp
câm kêt hôn quy định.
3. Những trường họp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;

- NíỊười mất năns lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu vê trực hệ; giừa
những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng
là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, bố dượno với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng cùa chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
4. Nghi thức kết hôn
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà
nước có thâm quyền thực hiện theo nçhi thức quy định.
Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình đều không có giá trị pháp lý.

88


Nam, nừ khône đãng ký kêt hôn mà chung s ô n ơ với
nhaư như vợ chồng thì k h ô n ơ được pháp luật công nhận là
vợ chồng.
Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng
phải đăng ký kết hôn.
5. Thẳm quyền đăng ký kết hôn
ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc
bên nữ thực hiên việc đãng ký kết hôn.
Tronc trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt
Nam đang trons thời hạn công tác, học tập lao động ờ
nước ngoài về nước đăns ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu
thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được
thực hiện tại ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi

xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Cơ quan đại diện ngoại siao, cơ quan lãnh sự Việt Nam
ở nước nơoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nhau ờ nước ngoài.
6. Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai
(iheo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh
nhân dân.
Trong irường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị
trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn
khác, thì phải có xác nhận cua Uy ban nhân dân cấp xã,
nơi cư trú vê tình trạng hôn nhân của neưcri đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập,
lao động ờ nước ngoài về nirác đăng ký kết hôn, thì phải

89


có xác nhận của Cơ quan Nsoại siao, Lãnh sự Việt Nam
tại nước sờ tại về tình trạng hôn nhân của neười đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượns
vũ trang, thì thủ trường đơn vị của người đó xác nhận tình
trạnẹ hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thê xác
nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định. Việc xác nhận
tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kê từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký
kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai

bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình, thì Uy ban nhân dân câp xã
đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường họp cần phải xác minh, thì thời hạn nói
trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nám, nữ phải có mặt. Đại
diện ủ y ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biêt ý
muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì
cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy
chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng
nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch ủ y ban nhân
dân cấp xã ký và cấp cho mồi bên vợ, chồng một bàn
chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình. Bàn sao Giầy chứng nhận kêt hôn
được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

90


Trường hợp một bcn hoặc cả hai bên không đù điều
kiện kêt hôn thì cơ quan đăng ký kêt hôn từ chối đăna ký
và giải thích rõ lý do bằng văn bản. Neu người bị từ chôi
không đông ý thì có quyên khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
7. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào
việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác.
7.1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

quy định như sau:
- ủ y ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu
cầu xác nhận tình trạns hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy
xác nhận tình trạns; hôn nhân cho người đó.
o

w

- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu
cầu xác nhận tình trạno hôn nhân trongthời
gian ởtrong
nước, thi Uy ban nhân dân câp xã nơinsười đó cư trú
irước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình
irạng hôn nhân.
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu
cẩu xác nhận tình trạng hôn nhân trongthời
gian ởnước
ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước
mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân.
7.2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhăn
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

91


Trong trường hợp nçircri yêu câu câp Giày xác nhận
tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồne, nhưng đă ly hôn
hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bàn

án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc
ly hôn hoặc bán sao giấy chứng từ. Quy định này cùng
được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân
trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương
sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định').
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh
là 5 ngày.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải được
ghi vào Sô cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đê theo
dõi. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng,
kê từ ngày xác nhận.
8.
Ngưòi có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật
Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của
pháp luật về tổ tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà
án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cẩu Toà án hủy việc kết
hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy đinh.
Viện kiểm sát, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyên ycu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái
pháp luật do vi phạm quy định về điêu kiện kết hôn.
Cá nhân, cơ quan, tô chức sau đây theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình ycu cầu Toà
án hoặc đề nghị Viện kiêm sát ycu cầu Toà án hủy việc kết
hôn trái pháp luật do vi phạm quv định về điều kiện kết hôn:

92



- Vợ, chồns, cha, mẹ, con của các bôn kết hôn;
- ưỷ han bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
9. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo yêu cầu cùa cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 15 của Luật này, Toà án xem xét và quyết định
việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định
cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào
quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng
ký kết hôn trong sổ đăng ký kết hôn.
10. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái
pháp luật
- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên
nam, nừ phải châm dứt quan hệ như vợ chônẹ.
- Quyền lợi cùa con được giải quyết như trường hợp
cha mẹ ly hôn.
- Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng
của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu cùa người đó; tài sản
chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không
thoả thuận được thì yêu câu Toà án giải quyết, có tính đến
công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi
chính đáng của phụ nữ và con.
III. D ĂNG KÝ KÉT HÔN CÓ YÉU TÓ NƯỚC NGOÀI

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu to nước ngoài là
quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;

93



- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại
Việt Nam;
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nưóc n^oài.
1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
ử y ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú cùa công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường họp công
dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú,
nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của
pháp luật về hộ khẩu thì ủ y ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm
trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.
ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi là ù y ban
nhân dân cấp xã) ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực
biên giói với công dân của nước láng giềng thường trú ở
khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định.
Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam ờ nước ngoài (gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sự Việt Nam) tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo
quy định, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của
nước tiếp nhận.
Người xin đăng ký kết hôn ghi chú vào sổ đăng ký việc
kết hôn được tiến hành tại cơ quan có thẳm quyền cùa nước

ngoài phải nộp lệ phí hộ tịch theo quy định của pháp luật.

94


2. Điều kiên kết hôn


Tron? việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mồi bên phải tuân theo pháp luật cùa nước
mình về điêu kiện kết hôn, đồng thời người nước nơoài
còn phải tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
của Việt Nam vê điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm
kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan
nhà nước có thâm quyền của Việt Nam.
3. Nghi thức kết hôn
Việc kết hôn phải được đăng ký và do ca quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định,
nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc tại Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam; mọi nghi thức kết hôn khác đều
không có giá trị pháp lý.
Nam, nữ khôn? đăng ký kết hôn mà chung sống với
nhau như vợ chồng thì không được công nhận là vợ chồng.
4. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn cùa mỗi bên phải có các giấy tờ
sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân cùa mồi bên,
do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn
là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ

sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc
không có chồng.
Trong trườne; hợp pháp luật của nước mà người xin kết
hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình
trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn

95


nhân băng giây xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là
hiện tại họ không có vợ hoặc khôns có chông, phù hạp vãi
pháp luật của nước đó;
- Giấy xác nhận cùa tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháns, tính
đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không
mắc bệnh tâm thân hoặc không mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng
minh nhân dân (đối VỚI công dân Việt Nam ở trong nước),
hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc
thẻ cư trú (đôi với người nước ngoài và công dân Việt
Nam định cư ờ nước ngoài);
- Bản sao có công chúng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu
hoặc giấy chứng nhận nhân khau tập thể hoặc giấy xác nhận
đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở
trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác
nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ quy định nêu trên, đối với công dân
Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc
đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước

thì phải nộp giây xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý
ngành cấp Trung ương hoặc cấp tinh, xác nhận việc người
đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến
việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định
của ngành đó.
Các giấy tờ trên được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tụi
Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành
01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự

96


Việt Nam, nêu đăng ký kêt hôn tại Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam.
5. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ
Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự
phải có mặt. Trong trường họp có lý do khách quan mà
một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng
mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp
nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
Khi nhận hồ sơ đãng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và
hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
6. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam
là 30 ngày, kề từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh
theo quy định thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc

đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở
trong nước xác minh theo quy định thì thời hạn được kéo
dài thêm 45 ngày.
7. Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại
Việt Nam
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
-

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp
đối với hai bên nam, nừ để kiểm tra, làm rõ về sự tự

97


nguyện kết hôn của họ, về khả năng giao tiếp bằns ngôn
ngữ chung và mức độ hiêu biết về hoàn cảnh của nhau.
Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên
vào văn bản phỏng vấn;
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ
sờ Sở Tư pháp, đồng thời có công ván đề nghị Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn
của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú
của người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện việc niêm
yết. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc
kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Uỷ ban, kể từ ngày
nhận được công văn của Sờ Tư pháp. Trong thòi hạn này,
nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi phạm

pháp luật về việc kết hôn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
gừi văn bàn báo cáo cho Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong
trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự
kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hôn già tạo,
lợi dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kêt hôn vì mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hô sơ đăng ký
kết hôn, Sờ Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;
- Báo cáo kết quả phòng vấn các bên đương sự, thẩm
tra hồ sơ kết hôn và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký
kết hôn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm
theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc
chức năng của cơ quan Cồng an thì Sở Tư pháp có công văn

98


nêu rõ vân đê cân xác minh, kèm theo 01 bộ hô sơ đăng ký
kêt hôn gửi cơ quan Côn° an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 20 ngày, kc từ ngày nhận được công văn
của Sở Tư pháp, cơ quan Côns an tiến hành xác minh vấn
đê được yêu cầu và trả lời bằng vãn bản cho Sờ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 naày, kể từ ngày nhận được văn bản
trình cùa Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét
thâv các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn,
không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kểt
hôn quy định thì Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp tinh ký
Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp

đê tô chức Lễ đăng ký kêt hôn, ghi vào sô đăng ký việc kết
hôn và lưu trừ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì ủy ban
nhân dân câp tinh có vãn bàn thông báo cho đương sự,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
8. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07
ngày, kê lừ ngày Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp tỉnh ký
Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính
đáng mà đương sự có yêu cáu khác vê thời gian, nhưng
không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu
cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục
đăng ký kết hôn từ đầu.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sờ
Sỡ Tư pháp. Khi tổ chúc Lễ đăng ký kết hôn phải có mặt
hai bcn nam, nữ kết hôn. Dại diện Sừ Tư pháp chủ trì hôn
lễ. yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuôi về sự tự
neuyện kết hôn. Neu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện

99


Sờ Tư pháp ghi việc kêt hôn vào sô đăno ký kêt hôn, yêu
cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sô đăng
ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mồi người 01 bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức
Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định.
Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sô gốc do Sở
Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.

9. Từ chối đăng ký kết hôn
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong các trường hợp
sau đây:
- Một hoặc cả hai bên đương sự chưa đủ tuồi kết hôn
theo pháp luật Việt Nam;
- Bên đương sự là người nước ngoài chưa đủ tuổi kết
hôn theo pháp luật cùa nước mà người đó là công dán hoặc
thườn» trú (đối với người không quốc tịch);
- Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;
- Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;
- Một hoặc cá hai bên đương sự là người đang có vợ,
đang cóchồng;
- Một hoặc cả hai bên đương sự là người mất năng lực
hành vi dân sự;
- Các đương sự là những người cùng dòng máu về trực
hộ.hoặc có họ trong phạm vi ba đời;
- Các đương sự đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và
con nuôi, bố chồng và con dầu, mẹ vợ và con rể, bố dượng
và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chổng;

100


- Các đươns sự cùng giới tính (nam kết hôn với nam,
nữ kết hôn với nữ).
Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả
phỏng vấn, thâm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông
qua môi giới bất họp pháp; kết hôn eià tạo không nhằm
mục đích xây dụng gia-đình no ấm, bình đãng, tiến bộ,
hạnh phúc, bên vững; kết hồn không phù hợp với thuần

phong mỹ tục của dân tộc; lợi dụng việc kết hôn đe mua
bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì
mục đích trục lợi khác.
10.
Đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sư Viêt Nam




Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại ẹiao, Lãnh sự Việt Nam có
trách nhiệm:
- Thực hiện phòng vấn trực tiếp tại trụ sỏ' Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam đối với hai bên nam, nữ để
kiêm tra, làm rõ vê sự tự nguyện kết hôn của họ, khả năng
giao tiếp bans ngôn ngữ chung và mức độ hiểu biết về
hoàn cảnh cùa nhau.
- Việc phỏng vấn phải được lập thành văn bàn. Cán bộ
phòng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên
vào văn bản phỏng vấn;
- Niêm yết việc kết hôn trons 07 nsày liên tục tại trụ sờ
Cơ quan Neoại giao, Lãnh sự Việt Nam;
- Nghiên cứu, thầm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong
trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, to cáo đương sự

101


kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, kết hỗn giá tạo,

lợi dụns việc kết hôn đê mua hán phụ nữ, kết hôn vì mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của đưcms sự hoặc e.iấv tờ trong hồ sơ đăns ký
kết hôn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành xác minh
làm rõ;
- Trong trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh
thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ờ trong nước thì Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vân
đê cân xác minh gửi Bộ Ngoại siao đê phối họp với các cơ
quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.
Trono thời hạn 20 ngày, kê từ ngày nhận được công
văn cùa Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước
tiên hành xác minh vấn đề được yêu câu và trả lời băng
văn bản gửi Bộ Ngoại giao đê chuyên cho Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam;
- Neu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chổi đăng
ký kết hôn quy định thi người đứng đầu Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho
đươn" sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Lc đăng ký kết hôn được tồ chức trong thời hạn 07
ngày, kc từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường
họp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về
thời gian, nhưnẹ không quá 90 nẹày.

102



Het thời hạn nàv mà đương sự mới yêu cầu tổ chức
Lễ đăng ký kêt hôn thì phải làm lại thủ tục đãng ký kết hôn
từ đầu.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức Lề
đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên đương sự. Đại diện
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chù trì hôn lễ, yêu
cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết
hôn. Neu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ
đăng ký kết hôn, yêu cầu tùng bên ký tên vào Giấy chứng
nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng
mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứno nhận kết hôn có giá trị kể từ ngàv tổ chức
Lễ đăn 2 ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định.
Việc cấp ban sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do
Cơ quan Nẹoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại
giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
11. Công nhân viêc kết hôn đã đươc tiến hành ở
nước ngoài
n







Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ờ nước ngoài

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc
với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thâm
quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật cùa nước đó
thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào then điềm kết
hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp
luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
103


Trong trường họp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam
về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công
nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được
khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bào
vệ quyền lợi cùa phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cùng
được công nhận tại Việt Nam.
Việc công nhận kết hôn được ghi chú vào sổ đăng ký
theo quy định của pháp luật vê đăng ký hộ tịch. Trong
trường hợp công dân Việt Nam vắng mặt khi làm thủ tục
đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
thì khi có yêu cầu công nhận việc kết hôn đó tại Việt Nam,
Sở Tư pháp tiến hành phòng vấn các bên kết hôn để ỉàm rõ
sự tự nguyện kết hôn cùa họ".

104


PHÀN THỨ BA

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
1. NGHỊ ĐỊNH s ố 136/2006/NĐ-CP NGÀY 14/11/2006

CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sô điều
cùa Luật Khiếu nại, tó cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
Chương I
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYÉT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Muc 1
KHIẾU NẠI VÀ VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 1.
1.
Công dân thực hiện quyền khiếu nại thông qua các
hình thức sau đây:
a) Tự mình thực hiện quyền khiếu nại;
b) Trong trường hợp người khiếu nại là neười chưa
thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thê nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực
hành vi dân sự đầv đù hoặc người giám hộ là người đại

105


diện đê thực hiện việc khiêu nại; nêu không có ngưei đại
diện thì Mặt trận Tô quốc Việt Nam xã, phường, th trân
nơi người đó cư trú cử người đại diện đê thực hiệr việc
khiếu nại;
Khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện phỉi có
giấy tờ hoặc xác nhận của ủ y ban nhân dân xã, phvờng,
thị trấn nơi người khiếu nại cư trú đê chứng minh vri cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp oháp
cùa mình;
Trong trường hợp Mặt trận Tô quốc Việt Nan xã,
phường, thị trấn cừ người đại diện đê khiếu nại thì phii có
văn bàn nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện;
Người đại diện có các quyền và nghTa vụ của rgười
khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật
sừa đôi, bô sung một sô điêu của Luật Khiêu nại, t( cáo
năm 2005.
c)
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếi, có
nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khá: mà
không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha,
mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh, chị, em ruột ìoặc
người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đê thực liện
việc khiếu nại. Người được ủy quyền chỉ thực hiện việc
khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.
Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải có xác ihận
của ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi ngưò uỷ
quyền cư trú.
2.
Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thôn? qua rụười
đại diện là Thù trường cơ quan. Thủ trường cơ quan c< thê

106


ủy quyền cho noười đại diện theo quy định cùa pháp luật
để thực hiện quyền khiêu nại.
3.

Tô chức thực hiện quyồn khiếu nại thông qua người
đại diện là người đứng đầu tỏ chức được quy định trong
quyết định thành lập tô chức hoặc trong Điều lệ của tổ
chức. Naưừi đúng đầu tổ chức có thể ùy quyền cho người
đại diện theo quy định của pháp luật đe thực hiện quyền
khiếu nại.
Điều 2. Cơ quan nhà nước thụ lý
quyết khi có đủ các điều kiện sau đâv:

khiếu nại để giải

1. Nsười khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp
pháp chịu tác độn° trực tiếp bới quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là nơười có năng lực hành vi
dân sự đầy đù theo quy định của pháp luật; trong trường
họp thông qua neười đại diện đê thực hiện việc khiếu nại thì
ncười đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Nẹười khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến
đúng cơ quan có thâm quyền giải quyết trong thời hiệu,
thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được toà án thự lý để giải quyết.
Điều 3
1.
Khi giúp đỡ nsưởi khiếu nại về pháp luật, luật sư có
nhừns quyền sau đây:
a)
Giúp người khiếu nại viết đơn khiếu nại; cùng với
người khiêu nại liên hệ với cơ quan, tô chức, cá nhân liên


107


×