Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật HPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.49 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
N¨m 2010..................................................................................................................11
Số lượng (người)..................................................................................................................14


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
N¨m 2010..................................................................................................................11
Số lượng (người)..................................................................................................................14


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế của nền kinh tế thị trường, hiện nay nước ta đang
từng bước mở cửa hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế dần trở thành một
mắt xích quan trọng thể chế hoá thực hiện đường lối của đảng, đây là
nỗ lực to lớn của chính phủ trong đó phải nói đến vai trò kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, con người luôn là một
yếu tố rất quan trọng và được coi là nguôn lực quyết định sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp, nó quyết định các nguồn lực
khác. Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần phải có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
và có sự am hiểu sâu sắc trong lĩnh vực nhằm đáp ứng những yêu cầu
mà hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra. Do đó công tác quản trị nhân
sự trong các doanh nghiệp nước ta trở nên quan trọng hơn bao giờ hết,
nhất là khi nước ta chuẩn bị gia nhập vào WTO thì càng là vấn đề mà
các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Bởi vì công tác tuyển dụng và
đào tạo nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp không những củng cố đội ngũ
lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ và công
nhân để hoàn thành tốt công việc, mang lại hiêu quả cao trong sản
xuất kinh doanh.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân sự,
qua thời gian thực tập tại công ty Công ty Cổ phần Đầu tư Kỹ thuật
HPC, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Kỹ thuật HPC".
Do đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, thời gian nghiên cứu và
trình độ kiến thức còn hạn chế, hơn nữa đây lại là vấn đề phức tạp
1


mang nhiều tính biến động, nên bài luận văn của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến của các
thầy, cô trong khoa cũng như các cán bộ của Công ty để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN
ĐẦU TƯ KỸ THUẬT HPC
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư
kỹ thuật HPC
Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật HPC
Địa chỉ: Số 13 Ngõ 55 đường Nguyễn Khang Phường Yên Hoà, Quan
hoa, Cầu Giấy Hà Nội
Công ty được thành lập ngày 18/05/2003 theo Quyết định 2341
QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước thành lập theo QĐ 1893/ QĐ-UB ngày 16/05/1997
của UBND Thành phố Hà Nội. Trong nhiều năm năm qua, Công ty đã

tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục vụ
cho việc cải tạo, nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều
tỉnh thành trong cả nước. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng hai và hạng ba ; Huân chương chiến
công hạng ba. Được Chính Phủ, Bộ Xây Dựng, UBND Thành phố Hà
Nội và Công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng. Công ty
là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp.
Sau khi sáp nhập, Công ty đã phát huy thế và lực mới để tổ chức
sản xuất kinh doanh. Công ty đã đầu tư trang thiết bị thi công và tuyển
dụng thêm lực lượng Kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ
công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc, tạo đà chủ động cho Công ty
khẳng định thị trường bằng nghề truyền thống xây lắp điện, mở rộng
kinh doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây
dựng dân dụng, công nghiệp. Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị máy
móc như cầu tháp ôtô, máy xúc, máy ủi và các thiết bị thi công, mặt
khác Công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân thi
3


công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và
toàn quốc. Thực hiện những nhiệm vụ có quy mô lớn và yêu cầu phức
tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công ngặt
nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập Dự án đầu
tư, giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv.. Công ty
hiện đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ cán bộ
công nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có
kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình lớn. Công
ty đã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây
chuyền sản xuất gạch Block, dây chuyền sản xuất ống cống bê tông
bằng công nghệ va rung, tàu hút cát, ôtô và máy xúc, máy ủi, xe máy

thi công, cần cẩu tháp, máy khoan cọc nhồi dây chuyền chế tạo giàn
không gian, sản xuất nhôm, kính an toàn, trang trí nội thất, thi công
công trình ngầm.
Công ty đã mở các chi nhánh tại Hà Tĩnh, Hưng Yên, Quảng
Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện Công ty tại Viên
Chăn và Đặc khu XaySổmBun – CHDCND Lào
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật HPC.
Hiện nay Công ty có nhiệm vụ, chia thành 4 nhóm chính là:
Nhóm hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư (gọi tắt là khối
quản lý đầu tư)
Nhóm hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp là:
Nhóm hoạt động kinh doanh, mang tính chất khai thác sản xuất vật
liệu, xây dựng.
Nhóm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
Trong cả 4 lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh đạt hiệu quả và
doanh thu cao. Khả năng thị trường đang được mở rộng có uy tín.
3.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp

4


Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp toàn bộ các bộ phận khác
nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo cấp bậc,
chức vụ nhằm đảm bảo khâu quản lý, điều hành và phục vụ theo các
mục đích đề ra.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty áp dụng mô hình trực tuyến
chức năng được thể hiện trong sơ đồ 1.

5



ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐÔC

Phòng
Kế hoạch – Tổng hợp

Các đơn vị khối xây lắp
Công trình

Phòng
Quản lý dự án

Các đơn vị
khối xây lắp Điện

Phòng
Quản lý xây lắp

Các đơn vị khối kinh doanh
Dịch vụ và Thương mại

Phòng

Tài chính – kế toán

Các đơn vị khối dự án

Ban quản lý dự án trọng
điểm

Phòng
Tổ chức lao động

Các công ty cổ phần, công ty
Liên doanh, Liên kết

Phòng
Hành chính quản trị

6


Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông nhằm thông qua các quyết
sách quan trọng nhằm định hướng phát triển công ty trong dài hạn và
ngắn hạn.
Ban kiểm soát: Ban thay mặt đại hội cổ đông nhằm giám sát toàn
bộ hoạt động điều hành của hội đồng quản trị nhằm đưa ra những báo
cáo điều chỉnh đảm bảo sự phát triển ổn định theo định hướng vạch
sẵn.
Hội đồng quản trị: là các cổ đông được bầu ra thay mặt toàn bộ
các cổ đông khác nhằm điều hành mọi quyết sách và chính sách nhằm
phát triển công ty theo những nội dung đã thống nhất tại đại hội cổ
đông

Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của
Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, UBND Thành phố
và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là
người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Phó Giám đốc: Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
Giám đốc phân công thực hiện.
Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương:
Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc Hội
đồng quản trị trong việc xây dựng, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý,
xây dựng quy hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng tuyển dụng cán bộ và
đào tạo lại bổ sung nguồn nhân lực. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chế độ, chính sách cho người lao động về: lao động, tiền lương, bảo hiểm.
Phụ trách công tác bảo vệ, quân sự.
Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn Công
7


ty, đảm bảo phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh. Xây dựng,
theo dõi thực hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo dõi,
đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện phương án kinh doanh của các
đơn vị trực thuộc. Quản lý đấu thầu xây lắp. Tổng hợp, phân tích đánh
giá về kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, để giúp cho
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty làm cơ sở chỉ đạo Công ty
thực hiện.
Phòng Quản lý dự án:
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc và Hội đồng

quản trị trong các lĩnh vực sau: Quản lý đầu tư các dự án, xây dựng
các văn bản pháp quy nội bộ của Công ty liên quan đến lĩnh vực dự án
đầu tư. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý các
đơn vị liên quan đến công tác tổ chức quản lý thực hiện Dự án. Thẩm
định hồ sơ Thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán.
Phòng Quản lý xây lắp:
Có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và Hội đồng quản
trị về quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất
lượng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây
dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng,
quản lý môi trường xây dựng theo các quy định hiện hành của Nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý thiết bị máy móc,
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, phương án nâng cao năng lực
máy móc thiết bị.
Phòng Tài chính - Kế toán:
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị trong việc huy động, sử dụng vốn của Công ty, quản lý và bảo
toàn vốn, bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

8


Tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán của Công ty theo
pháp lệnh kế toán và các văn bản hiện hành của pháp luật; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tài chính kế toán của
các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả đầu tư tài chính, thu thập tổng hợp các thông tin về các lĩnh vực
đầu tư tài chính giúp Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị quyết định

chiến lược đầu tư trong từng lĩnh vực, từng thời kỳ để đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn cao nhất.
Tham mưu cho Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị thực hiện
nghiêm túc các nghĩa vụ về nộp ngân sách, về thuế…đối với Nhà
nước theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Công khai tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trước hội đồng cổ đông 12 tháng 1 lần. Tổng hợp lập kế
hoạch và báo cáo kế hoạch tài chính theo quy định hiện hành.
Phòng Hành chính Quản trị:
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc thực hiện các
công việc liên quan đến công tác quản lý hành chính của Công ty:
Quản lý tài sản trang thiết bị văn phòng, quản lý điều hành các
phương tiện đi lại, theo dõi Quản lý việc thực hiện thời gian làm việc
ngày công lao động, thực hiện nếp sống văn hóa doanh nghiệp và các
quy định chung của Công ty về mặt hành chính, là đầu mối thông tin,
liên lạc, văn thư lưu trữ. Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt
động về y tế, vệ sinh đối với các đơn vị trực thuộc.
4.Đặc điểm về nguồn vốn và vốn kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định trong kinh doanh và nó có vị trí số 1.
Vốn chỉ phát huy hết sức mạnh khi và chỉ khi nó được sử dụng hợp lý
và đúng lúc.
9


Công ty có nguồn vốn kinh doanh khá lớn. Nguồn vốn để thành
lập ban đầu và tạo cơ sở nền tảng đầu tiên của công ty chủ yếu là vốn
của nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn vay dài hạn mà công ty vay
được từ các quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, tuy nhiên do
hoạt đông kinh doanh có hiệu quả cho nên vốn của công ty ngày càng

được tích luỹ nhiều hơn thông qua lợi nhuận sau thuế trích ra làm quỹ
phát triển và vốn góp từ các cổ đông khi công ty được cổ phần hoá
cho nên vốn của công ty ngày càng tăng lên qua các năm.

10


Biểu số 1: Cơ cấu nguồn vốn Công ty
Đơn vị tính:
Triệu đồng

Năm 2010

Các chỉ tiêu

Tổng vốn

Năm 2011

Số lợng Tỉ trọng

Số lợng

Tỉ trọng

228.906

218.842

100


100

So sánh tăng giảm

Năm2012

2011/2010

Số lợng Tỉ trọng Tuyệt đối
265.650

100

-10,064

So sánh tăng
giảm
2012/2011

%

Tuyệt đối

%

-4,4

46.808


21,39

Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
-Vốn vay

18.325
210.581

8

18.087

92 200.755

8,26

22.338

8,4

91,74 243.312

-0,238

-1,3

4.251 23,5

91,6


-9.826 -4,67

42.557 21,2

31.841

11,98

10.169 45,73

-0,566 -1,75

85,2 233.809

88,02

-20.233 -9,79

47.374 25,41

Chia theo tính chất
-Vốn cố định

22.238

-Vốn lu động

206.668


9,71

32.407

90,29 186.435

14,8

Nguồn: (Phòng tài - chính kế toán)

11


Qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy tình hình vốn kinh
doanh của công ty có sự biến động qua các năm. Tổng nguồn vốn năm
2011 là 218.864 triệu đồng so với năm 2010 là 228.906 triệu đồng như
vậy nguồn vốn năm 2011 giảm xuống so với năm 2010 là 10.064 triệu
đồng tương đương với 4,4% như vậy tới năm 2012 tổng nguồn vốn
265.650 triệu đồng như vậy so với năm 2011 nguồn vốn của ông ty
tăng lên 46.808 triệu đồng tương đương với 21,39%. Điều này chứng
tỏ công ty đã có biến chuyển trong sản xuât kinh doanh
Cụ thể: Về vốn cố định năm 2011 so với năm 2010 tăng lên
10.169 triệu đồng tương đương với 45,73%. Vốn lưu động năm 2011
so với năm 2010 giảm xuống một ít là 20.233 triệu đồng tương đương
với 97,9%. Nhưng đến năm 2012 vốn lưu động lại tăng lên so với năm
2011 là 47.374 triệu đồng tương đương với 25,41%. Nếu xét về tỷ lệ
tăng vốn cố định và vốn lưu động thì từ năm 2010 đến 2012 vốn lưu
động tăng hơn so với vốn cố định. Năm 2010 vốn cố định chiếm
9,71% trong tổng nguồn vốn, vốn lưu động chiếm 90,29% trong tổng
nguồn vốn của công ty. Đến hai năm 2011 và 2012 vốn lưu động vẫn

chiếm tỷ lệ cao hơn vốn cố định với tỷ lệ 85,2% và 88,02% trong cơ
cấu nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty 5 hoạt động sản xuất kinh
doanh về xây dựng là chủ yếu vì vậy vốn lưu động luôn chiếm tỷ lệ
cao hơn vốn cố định. Cũng qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy
vốn sở hữu năm 2011 là 18.078 triệu đồng chiếm 8,26% trong tổng,
nhưng tới năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.251 triệu đồng tương
đương với 23,25% so với năm 2011. Điều này là một tín hiệu đáng
mừng vì công ty đã vượt qua khó khăn trong nền kinh tế đầy sự cạnh
12


tranh khốc liệt này, đồng thời ta thấy vốn vay của công ty cũng tăng
qua các năm, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đẩy nhanh
công tác thu hồi vốn nhanh để tránh tình trạng làm giảm tốc độ quay
vòng vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật
HPC
Nhìn chung Công ty có một đội ngũ cán bộ đông đảo, có trình độ
cao và chất lượng thực hiện công việc cũng rất tốt. Đội ngũ công nhân
của Công ty là một lực lượng lao động mạnh cả về chất và lượng.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách hiện có là 1755
người (cập nhật ngày 01/03/2013). Trong đó, tốt nghiệp Đại học cao
đẳng là 456 người, công nhân kỹ thuật bậc 5/7 trở lên là 111 người.
Nữ chiếm 25% (142 người) và tuổi lao động bình quân của toàn bộ
công nhân viên trong công ty là 29,7(tuổi). Vào những tháng cao điểm
công ty đã sử dụng tới 2500 lao động (kể cả động thời vụ). Tất cả các
cán bộ trong danh sách đều là những nhân viên tích cực của Công ty,
họ thực hiện rất tốt công việc chuyên môn và luôn hoàn thành nhiệm
vụ được giao, điều đó thể hiện thông qua giá trị sản lượng của Công ty
liên tục tăng trong các năm qua.

Biểu số 2: Đặc điểm về lao động của Công ty
Đơn vị: Người
Năm
2009

Lao động

Đại học

bình quân

Cao đẳng

915

167

Trung cấp
49
13

CNKỹ thuật Bình quân
5/7 trở lên

tuổi đời

102

33.5



2010

1324

343

47

126

33,0

2011

1.457

444

53

113

29.7

2012

1750

456


111

270

30.9

Nguồn : phòng TCLĐ - TL
Cụ thể là giảm biên chế nhiều, khuyến khích các nhân viên sắp
đến tuổi nghỉ hưu nghỉ hưu sớm…(số lượng lao động trong danh sách
của Công ty đến ngày 15/11/2012 vẫn còn là 1651 người) và một loạt
các cải tổ đội ngũ lao động của Công ty khác. Bước đầu điều này có
tác động cả tiêu cực lẫn tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty nhưng nó là điều tất yếu đối với công ty nếu muốn tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Sau đây là bảng số liệu về trình độ lành nghề của lực lượng lao
động trong Công ty có đến trước ngày ( 15/11/2012 )
Biểu số 3 : Trình độ của cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật
Số

Trình độ chuyên

TT

môn

1
2
3
4

5
6
7

Thạc sỹ
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư điện
Kiến trúc sư
Kỹ sư máy
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư thuỷ lợi

Số

Theo thâm niên
Từ 5 năm
lượng Dưới 5
Trên 10
đến 10
(người)
năm
năm
năm
Đại học và trên đại học
4
1
0
3
113
56

37
18
23
6
10
7
27
16
9
2
6
2
1
3
8
5
2
1
7
5
1
1
14

Ghi
chú


8 Kỹ sư mỏ
9 Kỹ sư lâm nghiệp

10 Kỹ sư XD cầu
11
12
13
14
15
16
17
18
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3

đường
Kỹ sư tin học
Kỹ sư nông nghiệp
Kỹ sư hoá
Cử nhân kinh tế
Cử nhân ngoại ngữ
Cử nhân luật
Cử nhân khoa học

Bác sỹ
Trung cấp xây dựng
Trung cấp điện
Trung cấp ôtô
Trung cấp TC KT
Trung cấp thống kê
Trung cấp LĐTL
Trung cấp chính trị
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7

10
4
13

10
4
8

0
0
3

0
0
2

2
2

0
0
2
1
0
1
2
0
2
0
88
57
24
7
9
7
2
0
7
5
1
1
9
9
0
0
1
1
0
0

Tốt nghiệp trung cấp
12
7
1
4
9
3
1
5
2
0
1
1
9
3
2
4
7
1
1
5
4
1
1
2
2
0
0
2
Công nhân bậc cao

122
31
63
28
120
39
69
12
28
8
12
8
Nguồn: hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty

Biểu số 4: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính(1/3/2013) :
Số lượng

Đặc điểm lao động
Độ tuổi
Giới tính

(người)

Từ 45 đến 60
Dưới 45
Nữ
Nam

176
391

142
425
15

Tỷ lệ (trên tổng số
lđ)
(%)
31
69
25
75


Nguồn : phòng TCLĐ - TL
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lực
lượng lao động độ tuổi từ 45 đến 60 chiếm tỷ lệ không cao song lại
nắm giữ những vị trí chủ chốt của Công ty. Đa phần họ là các cán bộ
quản lý và những lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức. Những nhân viên cao
tuổi trong Công ty chính là những thành phần nòng cốt của Công ty
ngay từ khi họ được chuyển về từ hai Công ty tiền thân. Với tuổi đời
và tuổi nghề cao hơn, họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
công tác và trong thực tiễn kinh doanh. Họ đã trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm của Công ty, những thành công hôm nay và trong thời gian
tới có được là do sự đóng góp trong quá khứ của họ. Cùng với đội ngũ
già dặn kinh nghiệm này, Công ty còn có một lực lượng đông đảo lao
động với tuổi đời còn rất trẻ. Họ là những nhân viên có trình độ tay
nghề cao, sức khỏe tốt, năng lực và có nhiều nhiệt huyết… công tác
tại rất nhiều vị trí trong Công ty. Một điều quan trọng nữa là họ sẽ có
thời gian làm việc và cống hiến cho Công ty dài hơn trong tương lai.
Đây là nguồn lực chiến lược của Công ty, quyết định thành công của

Công ty trong tương lai. Những nhân viên trẻ này là đối tượng chủ yếu
mà chiến lược phát triển của Công ty đang ưu tiên đặc biệt.
Biểu số 5: Cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh doanh :
Số lượng

Lĩnh vực kinh doanh

(người)

Tỷ lệ (trên tổng số
lđ)
(%)

Công nghệ xây lắp

1250

76

Đầu tư

25

1

16


Khai thác, sản xuất vật liệu xây


250

dựng
Xuất nhập khẩu và dịch vụ

126

15
8
Nguồn : phòng TCLĐ - TL

Ngày này với nền kinh tế Việt Nam thì ngành xây dựng và vật
liệu xây dựng vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong thời gian
tới điều đó giải thích tại sao 2 nhóm xây dựng và vật liệu xây dựng
vẫn đang chiếm 1 tỷ trọng rất lớn tới 81% tổng số lao động. Tuy nhiên
trong những năm gần đây cán cân cũng dần thay đổi với tham vọng
đầu tư kinh doanh chiều sâu và có hệ thống thì mảng xuất nhập khẩu,
dịch vụ và đầu tư cũng từng bước được quan tâm đúng hướng.

17


6.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
Biểu số 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2010 2012
n v tớnh: triu ng
ST
T

Các chỉ tiêu chủ yếu


Đơn vị tính

Năm

Năm

Năm

So sánh tăng,

So sánh tăng,

2010

2011

2012

giảm 2011/2012

giảm 2012/2011

Số tuyệt

Số tuyệt

đối
1 Giá trị tổng sản lợng

Tr. đồng


265.000 335.339 304.97

%

đối

%

51.439 26,54

-30.362

-9,05

51.493 25,72

-4,225

-1,69

7
2 Doanh thu

Tr .đồng

200.208 251.701 247.44
6

3 Tổng nguồn vốn

3a. Vốn cố định bình

Tr. đồng
Tr .đồng

228.906 218.842 256.65
22.238

quân

18

-10.014

-

0

43,75

32.407 31.841

10,17 45,73

46.808 21,39
-566 -17,75


3b. Vèn lu ®éng b×nh


Tr .®ång

206.668 186.435 233.80

qu©n
4 Tæng sè lao ®éng

-20.233 -9,79

9
Ngêi

2.000

2.144

2.308

144

7,2

5 Lîi nhuËn tríc thuÕ

Tr .®ång

3.899

7.822


5.864

3.923

0,62

6 ThuÕ

Tr .®ång

1.233

0

0

-1.233

-100

7 Lîi nhuËn sau thuÕ

Tr .®ång

2.666

7.822

5.864


5.156

1,93

triÖu

1,314

1,403

1,718

89

6,77

%

1,33

3,1

2,37

8

Thu nhËp /ngêi/th¸ng

9 Tû suÊt lîi nhuËn/doanh
thu(7/2)

10 Tû suÊt lîi nhuËn/vèn

52.374 28,09

1,77 133,0

164 7,65
-1.958 -25,03
0

0

-1.958 -25,03
3,5 24,7
-0,73 -23,54

8
%

0,12

3,57

2,11

3,45 28,75

-1,36 -38,09

vßng


0,96

1,35

1,04

0,39 40,63

-0,31 -22,96

KD (7/3)
12 Sè vßng quay vèn lu
®éng (2/3b)
(Nguån : Phßng Tµi
chÝnh – kÕ to¸n)

19


Doanh thu: Năm 2011 so với năm 2010 tăng với tỷ tỷ lệ là
25,72% tương đương với 51.493 triệu đồng. Điều này đạt được là do
công ty được cô phần hoá cho nên công ty tham gia nhiều dự án lớn,
đồng thời nguồn vốn của công ty cũng được tăng lên tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh dẫn tới doanh thu thuần tăng lên.
Đến năm 2012 so với năm 2011 doanh thu lại giảm xuống một chút.
Để xảy ra điều này là do công ty đã để lỏng lẻo trong khâu quản lý
làm thất thoát về tài chính, đồng thời các hoạt động về xây lắp cũng
như xây dựng nhà ở cũng giảm xuống trong những năm gần đây dẫn
tới doanh thu giảm xuống.

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 là 2.666 triệu đồng
trước đó công ty phải đóng thuế cho Nhà nước là 1.233 triệu đồng.
Đến năm 2011 lợi nhuận sau thuế là 7.822 triệu đồng tăng lên 5.156
triệu đồng tương đương với 1,93%.
Thu nhập bình quân đầu người của công ty thường xuyên được
cải thiện, chứng tỏ năng suất lao động ngày càng cao của người lao
động. Năm 2010 trung bình thu nhập là 1,314 triệu thì năm 2012 đã
tăng lên 1,718 triệu.

20


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KỸ
THUẬT HPC

1. Thực trạng công tác Đào tạo & Phát triển nhân lực tại công ty
Các hoạt động Đào tạo & Phát triển nhân sự được quy định rất cụ
thể trong nội quy của Công ty. Quy trình đào tạo được xây dựng rất rõ
ràng thông qua các biểu mẫu. Chương trình đào tạo được áp dụng với
tất cả các cán bộ công nhân viên của Công ty.
Quy trình thực hiện công tác đào tạo nhân sự của Công ty :
ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG TY
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ ĐÀO TẠO NĂM
TRƯỚC

NHU CẦU

CBCNV

XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO
TẠO

LẬP KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO

NHU CẦU
ĐỘT XUẤT

THỰC HIỆN ĐÀO TẠO

KẾT QUẢ ĐÀO TẠO

21


Nguồn: Nội quy của Công ty

22


1.1.Xác định nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo:
Hàng năm, vào quý 4, cán bộ phụ trách đào tạo gửi phiếu xác
định nhu cầu đào tạo cho các đơn vị toàn Công ty. Sau đó thủ trưởng
các đơn vị căn cứ vào nhu cầu đào tạo cán bộ công nhân viên và định
hướng của Công ty năm sau cùng với tình hình thực tế của đơn vị để
kiểm tra và xác nhận rồi chuyển cho cán bộ đào tạo phòng TCLĐTL.
Trưởng phòng TCLĐTL căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị, tình hình
thực tế của Công ty và các quyết định của cấp trên (nhà nước Tổng

Công ty , Ngành) để xác định nhu cầu đào tạo chung của Công ty để
tổng hợp vào kế hoạch đào tạo cho năm sau. Kế hoạch đào tạo năm
sau của Công ty bao gồm: Đối tượng được đào tạo, nội dung đào tạo,
dự kiến thời gian đào tạo, dự kiến kinh phí và hình thức đào tạo.
Trong quá trình thực hiện công tác xác định nhu cầu đào tạo, các
đơn vị tự xác định nhu cầu của mình thông qua các biểu mẫu rồi gửi
cho các cán bộ phòng TCLĐTL. Nhìn chung công tác này được thực
hiện tương đối đầy đủ, qua thống kê tại Công ty cho thấy tất cả các
đơn vị đều gửi báo cáo nhu cầu đào tạo nhân viên của mình (kể cả có
nhu cầu hay không). Trong các báo cáo đó có xác định rất rõ ràng và
đầy đủ nhu cầu đào tạo của các đơn vị về:
- Các khoá đào tạo (nội dung, các chương trình đào tạo )
- Số lượng cán bộ công nhân viên dự kiến đào tạo
- Hình thức đào tạo (tập trung, ngắn hạn, dài hạn…)
- Thời gian dự kiến (các đơn vị chỉ xác định thời gian của khóa học)
- Kinh phí dự kiến (cho tất cả các nhân viên trong cùng một
chương trình) Các đơn vị này tự xác định được khối lượng công việc
trong tương lai của mình nhưng lại chưa thực sự xác định được trình
độ, chất lượng của người lao động tức là xác định được rất chính xác
các nội dung, đúng số lượng cần đào tạo nhưng chỉ không xác định

23


×