Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH công nghệ Việt - Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.21 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Kể từ khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI cho đến nay nớc ta chính thức b-
ớc vào thời kỳ mới, thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế. Nớc ta từ nền kinh tế tự
cung tự cấp đi liền là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chúng ta đã chuyển sang
nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết và quản lý của nhà nớc. Khi chuyển sang nền kinh tế mới các doanh nghiệp
phải sắp xếp và tổ chức lại bộ máy của doanh nghiệp mình. Vai trò của các nhà
quản lý đã đợc phát huy, một trong những vấn đề nhà quản lý cần quan tâm đó là
quản trị nhân sự. Trong đó việc đào tạo và phát triển nhân sự là kim chỉ nam cho
mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ với doanh
nghiệp mà cả trên tầm vĩ mô Nhà nớc cũng đã có những chiến lợc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực để bắt kịp nền kinh tế tri thức trên thế giới. Vấn đề đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn để quyết định sự thành công hay
thất bại của các quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Bất kỳ một
công ty hay một tổ chức nào dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn tài nguyên
vật t dồi dào hệ thống máy móc hiện đại mà trình độ lao động kém thì sẽ trở nên
vô ích nếu nh vấn đề con ngời không đợc quan tâm đúng mức.
Thực tế chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra
với tốc độ chóng mặt của khoa học công nghệ. Sự thay đổi có tác động mạnh tới
dây chuyền sản xuất tới cung cách quản lý tới nếp sống và suy nghĩ của mọi ngời
trong doanh nghiệp. Và cũng chính sự thay đổi này mà các cấp lãnh đạo thấy đợc
cần phải trang bị cho cán bộ công nhân viên các kiến thức và kỹ năng mới để họ
theo kịp với sự biến đổi. Xuất phát từ những lý do trên và qua thực tế thực tập tại
công ty Việt- Mỹ với kiến thức học tập tại trờng em chọn đề tài Một số giải
pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triên nguồn nhân lực tại công ty
TNHH công nghệ Việt- Mỹ
Các phần của luận văn bao gồm 3 phần:
Chơng I : Sự hình thành và phát triển của công ty
Chơng II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty


Chơng III: Một số giải pháp trong công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH công
nghệ việt- Mỹ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH công nghệ Việt Mỹ, tên giao dịch quốc tế là
AMERICANTECHNOLOGIS, INI và đợc viết tắt là ATI. Công ty đợc thành lập
vào năm 1990 tại Hoa Kỳ, có trụ sở chính: số 142 đờng Fairbanks, thành phố Oak
Ridge, bang Tennessee 37830- Hoa Kỳ. Để tạo điều kiện giao dịch với nớc ngoài
Công ty đã đầu t làm trang web có tên là: www.atircorporated.com Và đặc biệt
đến năm 1997 Công ty đã xâm nhập vào Việt Nam sau đó ATI-VN đã đợc thành
lập theo quyết định số 2343GP/TLDN cấp ngày 01/10/1997 và trụ sở của Công ty
tại Việt Nam là 299-Đờng Trung Kính- Quận Cầu Giấy- Hà Nội; Tel: (84-4)
7849400; Fax 7849407; Website: www.aitvietnam.com. Sau một thời gian nghiên
cứu và tìm hiểu tại Việt Nam ATI-VN đầu t và kinh doanh vào 2 lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn là nuôi trồng thuỷ sản và du lịch sinh thái. Hiện tại Công ty có nhiều dự
án nuôi trồng thuỷ sản tại một số tỉnh với tổng số vốn lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty công nghệ Việt Mỹ hoạt động chủ yếu trong 4 lĩnh vực: Du lịch sinh
thái, nuôi trồng thuỷ sản, ngành dầu khí và chuyển giao công nghệ. Mỗi ngành
đều có thuận lợi và khó khăn riêng
+ Ngành nuôi trồng thuỷ sản ( chủ yếu nuôi tôm) : đặc điểm là nuôi tôm
mang lại nguồn thu nhập cao. Nhng ngành này lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nh môi trờng, thiên nhiên, thời tiết. Có thể nói đây là yếu tố chính dẫn đến thành
công trong việc nuôi tôm hay không.
+ Ngành du lịch sinh thái: Đây cũng là ngành nghề rất phát triển của Công
ty, điển hình là khu du lịch Thác Đa- Ba Vì- Hà Tây. Đây là một khu vui chơi giải

trí lý tởng cho khách du lịch và thành công của dự án này đã mang về cho Công ty
khoảng 810 triệu/ tháng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ngành dầu khí: Tuy bớc đầu Công ty đã thu đợc một số thành công trong
lĩnh vực này nh ngày 28/1/2000 Công ty đã ký kết hợp đồng phân chia sản phẩm
với Tổng Công ty dầu khí Việt Nam và thực hiện 2 mũi khoan vào năm 2003.
+ Ngành chuyển giao công nghệ: Đây là ngành tơng đối mới mẻ trong Công
ty, thuận lợi của nó là Công ty sẽ tiếp nhận đợc nhiều các trang thiết bị tiên tiến
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế do ATI- US cung cấp. Việc vận chuyển các công
nghệ là rất phức tạp, tốn kém về chi phí và phải mất thời gian để công nhân viên
mới có thể làm quen dần đợc với các trang thiết bị hiện đại này.
Công ty luôn tự đổi mới và tạo cho mình một sự cạnh tranh cao, đổi mới về
nhận thức và nắm bắt tri thức để phát triển sản xuất các kĩnh vực có lợi nhuận cao.
Kể từ năm 1997 cho đến nay sự phát triển của Công ty có những lúc phát triển
nhanh chóng và có những lúc gặp khó khăn trong việc cạnh tranh. Với phơng
châm thoả mãn nhu cầu khách hàng và đảm bảo chất lợng mẫu mã mà Công ty đã
chào hàng đợc đa lên hàng đầu. Tuy nhiên trong sự phát triển của nền kinh tế hiện
nay Công ty đã nhận ra tầm quan trọng của việc đa dạng hoá sản phẩm, để có thể
tiếp tục đứng vững thì bên cạnh những ngành đã phát triển Công ty đã chủ động
nghiên cứu và phát triển ngành dầu khí.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Cơ cấu tổ chức của công ty ATI- Việt Nam
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
3.2 Chức năng của một số phòng ban trong công ty
- Chủ tịch ATI: Là ngời cùng với hội đồng quản trị quyết định các chính
sách, chiến lợc trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Chủ tịch ATI
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trớc hội đồng quản
trị.

- Tổng Giám đốc Công ty: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc
Công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong công ty và chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình
Giám đốc điều hành
4
Phòng
hành
chính
Phòng
nhân
sự và
đào
tạo
P.Tổng giám đốc
Phòng
thông
tin
Phòng
vật t
thiết
bị
Phòng
đầu t

kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế

toán
Phòng
dầu
khí
Phòng
thuỷ
sản
Tổng giám đốc
Chủ tịch ATI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý. Khi vắng mặt tổng giám đốc có quyền uỷ quyền cho giám đốc điều hành
quản lý và điều hành Công ty.
- Giám đốc điều hành công ty: giúp tổng giám đốc Công ty điều hành một
hoặc một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc tổng giám đốc và Pháp luật về những công việc đợc giao. Giám đốc
điều hành công ty do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng và
kỷ luật .
- Phó tổng giám đốc : Là ngời chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về các
hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nh doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của cán
bộ
- Phòng đầu t và kinh doanh : Là phòng có chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu
tìm tòi, phát triển các mặt hàng kinh doanh cũng nh các dự án đầu t của Công ty.
Khai thác và tìm kiếm thị trờng.
- Phòng tài chính kế toán : Tham mu và giúp việc cho giám đốc điều hành
trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản cố định, tài sản lu động và hạch toán kinh
tế kinh doanh trong Công ty. Lập kế hoạch tài chính quý, năm và dài hạn, lập báo
cáo định kỳ và báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ, hớng dẫn và kiểm tra
thực hiện hạch toán kế toán của các đơn vị thành viên trong Công ty theo đúng chế
độ. Theo dõi và giải quyết công nợ trong và ngoài Công ty

- Phòng nhân sự và đào tạo : Chịu trách nhiệm tuyển chọn và đào tạo nhân
viên cho Công ty, điều phối nguồn nhân lực trong Công ty đồng thời thực hiện các
chế độ với công nhân viên trong Công ty.
- Phòng hành chính : Là những ngời hoạt động trong lĩnh vực tổ chức hành
chính, phụ trách công tác tổ chức hành chính Công ty, quản lý công tác nhà đất
của Công ty và khu tập thể, phụ trách công tác bảo vệ an ninh trật tự cơ quan và
giám sát việc bố trí và sử dụng lao động đúng ngành nghề.
- Phòng thuỷ sản: Chịu trách nhiệm về lĩnh vực thuỷ sản đặc biệt là kỹ thuật
nuôi trồng thuỷ sản.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng thông tin: Là phòng chịu trách nhiệm thu thập và xử lý thông tin về
các mặt hàng của Công ty trên thị trờng tiêu thụ nhằm giúp cho Công ty có những
chiến lợc hợp lý nhất trong quyết định đa ra các sản phẩm của mình ra thị trờng.
- Phòng vật t và thiết bị : Chuyên hoạt động trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật,
công nghệ, quản lý thiết bị, phân bổ vật t thiết bị đến các phòng ban, chi nhánh
của Công ty.
- Phòng dầu khí : Là phòng quản lý việc đầu t, phân chia lợi nhuận từ các
hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí mang lại
4. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và cơ sở hạ tầng của Công ty
Trụ sở của Công ty đặt tại 299 Trung Kính- Cầu Giấy- Hà Nôi là nơi rộng
rãi, thoáng mát, không bụi bặm, có một hệ thống an ninh đảm bảo đi lại thuận lợi.
Công ty đợc trang bị những kỹ thuật tiên tiến của Mỹ bao gồm: máy tính, máy in,
điện thoại, máy fax, tủ đựng hồ sơ Các cán bộ quản lý của công ty đều đ ợc trang
bị máy laptop, các điều kiện làm việc tiêu chuẩn Châu Âu. Mỗi phòng đều có đầy
đủ trang thiết bị tiện nghi
Tóm lại công ty luôn cung cấp các trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế để
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ công nhân viên của mình. Mặc dù công ty
đã cố gắng rất nhiều để đáp ứng đợc nhu cầu của mọi công nhân viên trong công
ty. Nhng công ty vẫn phải cố gắng hơn nữa trong việc đa ra các giải pháp hợp lý

hơn để công nhân viên của mình làm việc có hiệu quả hơn : nh trang bị cho họ
những kiến thức về các trang thiết bị mà họ sẽ sử dụng có nh vậy họ mới yên tâm
với công việc hơn. Ngoài ra công ty cần trồng thêm nhiều cây xanh quanh trụ sở
làm việc để không khí thoáng mát dễ chịu hơn tạo điều kiện thuận lợi cho môi tr-
ờng làm việc của công nhân viên.
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
5. Đặc điểm các nguồn lực của công ty
5.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm ( 2004 đến 2006 )
Đvị : tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh tăng giảm
2005/2004
So sánh tăng giảm
2006/2005
Số lọng Tỷ trọng
(%)
Số lợng Tỷ trọng
(%)
Số lọng Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng vốn

112,54 117,25 155,6 4,71 4,2 38,35 32,7
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu 55,78 49,6 55,78 47,6 55,78 35,8 - - - -
- Vốn vay 56,76 50,4 61,47 52,4 99,82 64,2 4,71 8,3 38,35 62,4
Chia theo tính chất
- Vốn cố định 61,55 54,7 64,8 55,3 97,46 62,6 3,25 5,28 32,7 50,4
- Vốn lu động 50,99 45,3 52,45 44,7 58,14 37,4 1,45 2,86 5,69 10,85
Nguồn : Phòng Tài chính kế toán
Vũ Anh Quang Lớp: 813
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Dựa vào bảng tổng kết những hoạt động của công ty trong các năm ta có thể
thấy đợc kết quả kinh doanh của công ty. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực
tiếp với hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty, trong đó vốn đóng góp một vai
trò rất quan trọng. Thông qua các báo cáo tài chính của công ty giúp cho ngời đọc
thấy đợc tình hình tài chính có khả quan hay không.
- Qua các số liệu bảng 1 cho ta thấy đợc sự biến động về vốn của công ty trong
3 năm liên tiếp có sự thay đổi đáng kể. Năm 2004 công ty có số vốn là 112,54 tỷ.
Năm 2005 số vốn tăng thêm 4,2% tơng đơng 117,25 tỷ. Năm 2006 tăng 32,7% tơng
đơng 155,6 tỷ. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng làm ăn phát đạt và quy mô ngày
càng đợc mở rộng.
- Vốn cố định của công ty ngày càng tăng : Năm 2005 tăng 5,28% so với năm
2004 tơng đơng với 64,8 tỷ. Năm 2006 tăng 50,4% so với năm 2005 tơng đơng với
97,46 tỷ, chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu t hơn đặc biệt là việc đẩy mạnh trong
lĩnh vực nuôi tôm.
-Vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm không có những biến động lớn, bên
cạnh đó vốn vay lại có sự biến động. Năm 2005 vốn vay chỉ tăng thêm 8,3% đạt
61,47 tỷ. Năm 2006 số vốn vay này đã tăng lên 99,82 tỷ. Điều này chứng tỏ công ty
luôn chấp nhận mạo hiểm để đầu t vào các lĩnh vực kinh doanh của mình. Tuy nhiên
công ty cần cân đối giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho tỷ lệ này không quá

lớn, điều này có thể dẫn tới rủi ro cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Có thể nói đây là những nét nổi bật về vốn của công ty. Tuy nhiên để có thành
công hơn nữa thì công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn trong những năm tới.
Vũ Anh Quang Lớp: 813
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty quan 3 năm 2004 đến 2006
Đvị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005
Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệt đối Tỷ lệ %
1 Doanh thu bán hàng Triệu đồng 21.481 32.399 37.489 10.918 50.8 5.090 15,7
2 Doanh thu thuần Triệu đồng 21.470 32.397 37.487 10.927 50.8 5.090 15.7
3 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 18.400 29.048 30.050 10.648 57.9 1.002 3,4
4 Lợi nhuận gộp Triệu đồng 3.069 2.248 2.268 -821 -26,7 20 0,9
5 Chi phí bán hàng Triệu đồng 136 87 89 -49 -36 2 2,3
6 Chi phí quản lý Triệu đồng 3.020 2.217 2.230 -803 -26,6 13 0,6
7 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Triệu đồng 329 944 963 615 186,9 19 2
8 Tổng số lao động Ngời 4752 3274 2720 -1478 68,9 -554 83,1
9 Vốn Kinh doanh
- Vốn lu dộng
- Vốn cố định
Triệu đồng 112540
50990
61550
117250

52450
64800
155600
58140
97460
4710
1460
3250
4,2
2,86
5,28
38350
5690
32660
32,7
10,85
50,4
10 Tỷ suất lợi nhuận/ DTT % 0,14 0,07 0,06 -0,07 -50 -0,1 -14,3
11 Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn % 0,03 0,02 0,014 -0,01 -33,3 -0,006 -30
Vũ Anh Quang Lớp: 813
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy doanh thu bán hàng cũng nh lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của công ty đều tăng qua các năm. Tổng vốn kinh doanh là
155600 triệu đồng ( năm 2006) tăng 32,7% so với năm 2005. Doanh thu bán hàng
và doanh thu thuần đều đã tăng 15,7% so với năm 2005, một số mặt khác cũng
tăng đáng kể nh lợi nhuận gộp tăng 0,9% so với năm 2005, lợi nhuận thuần tăng
2% so với năm 2005 và số lao động của năm 2006 lại giảm đi 554 ngời tơng đơng
16,9% so với năm 2005. Qua 3 năm sản xuất kinh doanh số lợng lao động của
công ty giảm mà hoạt động sản xuất kinh doanh lại đạt đợc những thành công nh

vậy, chứng tỏ hớng đi của công ty là hoàn toàn đúng đắn. công ty đã ngày càng
khẳng định mình trên thị trờng. Tuy nhiên công ty chủ yếu phát triển thơng mại
du lịch sinh thái, nuôi trồng thuỷ sản cho nên công ty cũng gặp rất nhiều khó
khăn về vốn vì nó đòi hỏi rất nhiều nguồn vốn đầu t lớn. Do vậy vấn đề về tài
chính luôn đợc công ty coi trọng. Đặc biệt công ty còn phát triển các dự án phát
triển kinh tế trang trại kết hợp du lịch sinh thái Các dự án này đã buộc công ty
phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối lớn, mà mặt hàng kinh doanh này lại tiêu
tốn rất nhiều tiền của công ty và đòi hòi có một khoảng thời gian từ đầu t xây dựng
cơ bản đến giai đoạn chính thức hoạt động kinh doanh ít nhất mất khoảng 2 đến 3
năm. Bên cạnh đó các dự án về nuôi trồng thuỷ sản còn gặp rất nhiều rủi ro, do các
mặt hàng nuôi trồng thuỷ sản thờng xuyên biến động và giá sản phẩm đợc quyết
định bởi nhiều yếu tố nh môi trờng, dịch bệnh là một ví dụ điển hình. Do đó đây là
một ngành kinh doanh không ổn định. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn này còn cha hiệu quả.
Tóm lại qua bảng kết quả kinh doanh này ta thấy đợc hoạt động của công ty
bớc đầu đã đạt đợc một thành công và công ty cần phải phát huy hơn nữa để công
ty ngày càng thu hút đợc sự chú ý của mọi khách hàng. Bên cạnh những thành
công ban đầu mà công ty đạt đợc thì công ty cũng cần phải cố gắng khắc phục
những khó khăn còn tồn tại để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thành
công hơn nữa.
Vũ Anh Quang Lớp: 813
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chơng II:
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty
I. Tình hình nguồn nhân lực của công ty hiện nay
Nguồn nhân lực mà công ty hiện có tính đến thời điểm hiện nay là khoảng
2720 nhân viên. Đặc điểm nổi bật về nguồn nhân lực của công ty là số lợng nhân
viên nam chiểm tỷ lệ cao 81,6%. Độ tuổi bình quân của công ty là từ 35 đến 50

tuổi, trình đọ cán bộ công nhân viên từ trung cấp cho đến trên đại học chiểm tỷ lệ
là 11,4%, số lợng lao động phổ thông chiếm 88,6%.
Với quy mô và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đợc mở
rộng với độ tuổi bình quân trẻ, chất lợng lao động tơng đối tốt của công nhân viên
trong công ty là một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Độ tuổi
lao động của công nhân viên của công ty là trẻ điều này phản ánh công ty đang tái
cơ cấu lại lực lợng lao động sao cho phù hợp với chiến lợc kinh doanh của từng
thời kỳ. Nh vậy trong những năm gần đây nguồn nhân lực của công ty đã có những
thay đổi theo hớng tích cực, giảm quy mô lao động, cân đối cơ cấu lao động và
nâng cao chất lợng năng suất lao động.
+ Dới đây là bảng phân bổ đội ngũ lao động trong các phòng ban của
công ty
Qua bảng phân bổ đội ngũ lao động ở các phòng ban trong công ty ta thấy
đợc năng lực cũng nh trình độ chuyên môn của nhân viên là tơng đối cao. Nhân
viên ở các phòng ban không chỉ hiểu biết về chuyên môn của mình mà còn hiểu
biết về các lĩnh vực khác, điều đó bổ trợ tốt hơn cho công việc của mình:
- Phòng đầu t và kinh doanh của công ty gồm 7 ngời, trong đó có 4 ngời đợc
đào tạo về chuyên ngành quản trị kinh doanh, 2 ngời đợc đào tạo về chuyên ngành
ngoại ngữ và có 2 ngời chuyên ngành marketing. Cán bộ trong phòng không chỉ
giỏi về chuyên môn của mình mà họ còn nỗ lực tham gia học hỏi một số ngành
khác để tăng sự hiểu biết, cũng nh tích luỹ cho mình đợc nhiều kinh nghiệm hơn
để đóng góp vào sự phát triển chung của công ty.
Vũ Anh Quang Lớp: 813
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Đối với phòng dầu khí, kế toán, thông tin, hành chính và phòng vật t thiết bị
thì trình độ công nhân viên cũng tơng đối cao, họ không chỉ giỏi về lĩnh vực
chuyên môn của mình mà còn biết một số chuyên ngành lĩnh vực khác. Có một
đội ngũ lao động với tay nghề chuyên môn nh vậy sẽ tạo ra một động lực phát
triển tốt hơn cho công ty.

- Phòng nhân sự và đào tạo: bao gồm 5 ngời trong đó có 2 ngời đợc đào tạo
về chuyên ngành kinh tế lao động, 1 ngời đợc đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ, 1
ngời đợc đào tạo về chuyên ngành luật.
Nh vậy với đội ngũ lao động mà công ty hiện có thì họ không chỉ là nguồn
động lực chính giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả mà còn giúp cho mọi
khách hàng ngày càng tin tởng hơn vào công ty.
Phòng ban
Số ng-
ời
Chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo
Quản
trị kinh
doanh
Ngoại
ngữ Luật
Thuỷ
sản
Tài
chính
kế
toán
Kinh tế
lao
động
Dầu
khí
Mar-
keting
Du
lịch

Khác
Phòng nhân sự
và đào tạo
5 1 1 2 2
Phòng kế toán
5 1 4 1
Phòng dầu khí
6 2 2 3
Phòng thuỷ sản
5 2 2 3
Phòng thông tin
4 1 1 1 1
Phònghành chính
5 2 3
Phòngvật t thiết
bị
5 1 1
Phòng đầu t và
kinh doanh
3
Vũ Anh Quang Lớp: 813
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1. Đặc điểm và sự biến động của nguồn nhân lực của Công ty sau 3 năm
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty từ năm 2004 đến 2006
Các chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh tăng
giảm
2005/2004

So sánh tăng
giảm
2006/2005
Số lợng
Tỷ
trong
%
Số lợng
Tỷ
trong
%
Số l-
ợng
Tỷ
trong
%
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng sô công nhân viên
4752 3274 2720 -1478 68,9 -554 83,1
Giới tính
Nam 4241 89,2 2631 80,4 2221 81,6 -1610 62 -410 84,4
Nữ 511 10,8 643 19,6 499 18,4 132 125,8 -144 77,6
Tính chất

Trực tiếp 4184 88 2949 90,1 2502 91,9 -1235 70,5 -447 84,8
Gián tiếp 568 12 325 9,9 218 8,1 -243 57,2 -107 67,1
Trình độ
Đại học 142 3 281 8,6 182 6,7 139 197,9 -99 64,7
Cao đẳng 22 0,5 52 1,6 32 1,2 30 236,3 -20 61,5
THCS 46 0,97 67 2,1 37 1,4 21 145,7 -30 55,2
CN kỹ thuật 33 0,7 63 1,9 54 1,9 30 190,9 -9 85,7
LĐ phổ thông 4509 94,8 2811 85,5 2415 88,8 -1698 62,3 -396 85,9
Độ
tuổi
Nhỏ hơn 35 4142 87,2 2404 73,4 1820 66,9 -1738 58 -584 75,7
Từ 35 đến 50 590 12,4 850 26 880 32,3 260 144,1 30 103,3
Hơn 50 20 0,4 20 0,6 20 0,8 0 - 0 -
Qua bảng trên ta thấy sau 3 năm phát triển nguồn nhân lực của cả Công ty có
những thay đổi đáng kể. Nh năm 2004 toàn Công ty có tới trên 4752 nhân viên nh-
ng sang năm 2005 số luợng nhân viên còn hơn 3274 ngời giảm 1478 ngời, đối t-
ợng giảm chủ yếu là lao động phổ thông. Nguyên nhân của sự giảm nhân viên này
là do đây là những nhân viên lao động theo hợp đồng, sau khi công ty xây dựng
xong các dự án ( xây dựng các khu du lịch, xây dựng các khu đầm, ao ) thì số
công nhân lao động hợp đồng sẽ chấm dứt nên số lợng này giảm mạnh.
- Phân loại lao động theo giới tính: Năm 2006 số lợng lao động của công ty
là 2720 ngời giảm 554 ngời tơng đơng với 16,9% so với năm 2005. Trong đó số l-
ợng nhân viên nam chiếm tỷ trọng lớn trong công ty 81,6%, còn số nhân viên nữ
chỉ chiếm một số lợng tơng đối 18,4%. Họ tập chung chủ yếu trong các đơn vị
kinh doanh du lịch nh phòng lễ tân, hớng dẫn viên du lịch. Tuy nhiên tỷ lệ giữa
nam và nữ phát triển qua các năm của công ty là khá hợp lý vì nó phù hợp với đặc
thù kinh doanh của công ty.
- Còn đối với tính chất lao động trực tiếp và gián tiếp : Số lợng lao động trực
tiếp của công ty qua các năm đều có một tỷ lệ lao động cao hơn rất nhiều so với
Vũ Anh Quang Lớp: 813

13

×