Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

On tap Ly luan chinh tri.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.19 KB, 21 trang )

Các nội dung:
1. QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ.
2. CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ.
3. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CHÍNH TRỊ.
4. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
5. XHCN VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.
ÔN TẬP “QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ”
Câu 1: Hãy cho biết khái niệm quyền lực, quyền lực chính trị là gì?
Trả lời:
a. Quyền lực: Khái niệm quyền lực có từ thời cổ đại Hy Lạp. Theo Aristop,
không chỉ con người mới có quyền lực mà ngay cả các sự vật, hiện tượng trong
giới tự nhiên và vô cơ cũng có quyền lực. Thời kì trung đại, người ta coi quyền
lực là của Thượng đế. Thời kì cận đại người ta coi quyền lực là quyền của giai
cấp tư sản, của nhà nước tư sản.
Theo nghĩa khoa học, quyền lực được hiểu là sức mạnh vị thế của con
người có thể tác động chi phối đến hành vi, phẩm hạnh của người khác, là cái
mà nhờ đó người khác phải phục tùng.
Như vậy quyền lực và quan hệ quyền lực là khách quan. Nó là một trong
những quan hệ cơ bản của xã hội, bởi vì khi đời sống cộng đồng được tổ chức,
tất yếu cần có quan hệ chỉ huy-phục tùng.
Quan hệ quyền lực có nhiều mức độ đan xen lẫn nhau rất phức tạp. Quyền
lực là nhu cầu không thể thiếu của con người bởi vì con người cần phải có vị thế
trong đời sống xã hội.
Có nhiều con đường để đạt đến quyền lực: dùng bạo lực cách mạng; dùng
của cải, tài sản; dùng trí tuệ và ý chí. Dù đi bằng con đường nào thì cũng phải
đạt được mục tiêu cơ bản:
-Vì cộng đồng, vì sự giải phóng con người, đem lại công bằng bình đẳng
ấm no, hạnh phúc cho con người. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng
tới những giá trị nhân văn, nhân đạo (Mác, Enghen, Lênin…)
-Giành và dùng quyền lực để đem lợi ích cho cá nhân, gia đình, giòng ho.


Đi theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng giá trị phi nhân đạo (Napoléon,
Hitle…)
b. Quyền lực chính trị: Mác và Enghen định nghĩa: “Quyền lực chính trị
là quyền lực của một giai cấp hay một liên minh giai cấp để thực hiện lợi ích
khách quan của mình, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp
khác”
Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước. Vì vậy
quyền lực là quyền lực của cộng đồng, là quyền lực của hội đồng thị tộc, bộ lạc.
Quyền lực chính trị được thể hiện và thực thi bằng các chủ thể quyền lực:
Đảng cầm quyền, nhà nước, các tổ chức chính trị của quần chúng và các phương
tiện thông tin đại chúng, trong đó chủ thể nhà nước có vị trí quan trọng nhất bởi
vì nhà nước thực thi quyền lực thông qua luật pháp và các công cụ khác.
Câu 2: Nêu và phân tích những biện pháp thực hiện dân chủ XHCN,
đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trả lời:
1.Nhận thức chung:
 Đất nước ta đang trọng thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạihoá,
từng bước đi lên CNXH, tiếp tục con đường mà Bác Hồ đã lựa chọn với mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng-dân chủ-văn minh.
 Tuy nhiên để đạt được mục tiêu trên, chúng ta phải đối diện với không
ít khó khăn, phức tạp.
-Hệ thống XHCN khủng hoảng và sụp đổ một mảng lớn ở Liên Xô và Đông
Au trước đây. Một số nước còn đứng vững đang tìm tòi những giải pháp để tiếp
tục con đường đi lên CNXH, phù hợp với điều kiện hiện nay.
-Từ cơ chế hành chính quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường,
chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng cũng bộc lộ mặt trái
của nó: thể chế kinh tế-chính trị-xã hội chưa hoàn thiện, còn nhiều sơ hở, tạo
điều kiện nảy sinh các tệ nạn tham nhũng, mafia, trốn thuế, buôn lậu…
-Các thế lực thù địch quốc tế trong và ngoài nước tìm cách phá hoại, lôi
cuốn chúng ta đi chệch khỏi mục tiêu XHCN.

2. Những giải pháp cụ thể:
a. Dân chủ và đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động trong kinh tế
Điều này phụ thuộc vào việc xây dựng chế độ kinh tế, hệ thống kinh tế và
lựa chọn những hình thức tổ chức kinh tế, trong đó chế độ sở hữu là mặt cơ bản.
*Đối với giai cấp công nhân phải tạo cho họ từng bước có sở hữu trong
các doanh nghiệp nhà nước, có thể trích một phần lợi nhuận hàng năm biến
thành sở hữu cổ phần của người lao động tuỳ theo công sức đóng góp của từng
người hoặc hình thành một loại sở hữu mở-sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước và
người lao động trong doanh nghiệp.
*Đối với giai cấp nông dân, chúng ta phải xây dựng chế độ kinh tế hợp
tác mà mỗi thành viên có sở hữu trong sở hữu chung của cộng đồng, khuyến
khích các chủ tư nhân tạo cho người lao động góp vốn vào sản xuất kinh doanh.
*Đối với tầng lớp trí thức phải ban hành thể chế luật pháp đảm bảo sở hữu
phát minh khoa học, những sáng tạo văn hoá-nghệ thuật của họ.
Chế độ kinh tế còn được xác lập bởi thể chế quản lý phân phối bao gồn
thể chế quản lý vĩ mô của nhà nước và quản lý vi mô của doanh nghiệp; còn thể
hiện ở chế độ tiền lương, tiền thương, bảo hiểm, phúc lợi và chế độ điều tiết thu
nhập qua thuế.
b. Dân chủ và đảm bảo quyền lực của nhân dân lao động về chính trị
Dân chủ chính trị trước hết là dân chủ trong bầu cử, lựa chọn những người
vào cơ quan nhà nước. Làm thế nào để cho nhân dân chọn đúng người để uỷ
quyền, “chọn mặt gửi vàng”. Để đạt được điều đó trước hết cần phải dân chủ khi
lập danh sách đề cử và ứng cử.
Dân chủ chính trị còn là phải nâng cao vị trí của Quốc hội và hội đồng
nhân dân để làm tốt chức năng đại diện cho nhân dân, quyết định và kiểm soát
đối với hoạt động của chính phủ; nâng cao vị thế của toà án tối cao, toà án và
viện kiểm sát nhân dân các cấp, đảm bảo sự lập hiến của pháp luật.
ÔN TẬP “CHÍNH TRỊ VỚI KINH TẾ”
Câu 1: Hãy phân tích quan điểm của Lênin về chính trị với kinh tế.
Trả lời:

a. Chính sách kinh tế mới (NEP) thể hiện bước chuyển biến quan trọng
của Lênin trong tư duy chính trị về kinh tế.
*Hoàn cảnh ra đời của NEP:
-Tình hình kinh tế xã hội của nước Nga Xô Viết sau chiến tranh hết sức
khó khăn, suy sụp
-Đời sống nhân dân giảm sút, thiếu thốn trầm trọng.
-Chính sách kinh tế cộng sản thời chiến không còn phù hợp nữa đã bộc lộ
những hạn chế.
*Nội dung của NEP:
-Về nông nghiệp: Thực hiện chính sách thuế lương thực (thay cho trưng
thu lượng thực trước đây), người nông dân chỉ đóng một khoản duy nhất là thuế
lương thực, phần nông sản còn lại họ có quyền sở hữu tuyệt đối, tự do mua bán
-Về công nghiệp: chuyển đổi hình thức sở hữu, phát triển hình thức kinh
tế tư bản nhà nước. Lênin cho rằng: cần phải bắc những chiếc cầu nhỏ xuyên
qua CNTB để đi đến CNXH. Có những lĩnh vực cho tô nhượng.
Như vậy Lênin đã vận dụng những điều kiện cụ thể ở nước Nga để xây
dựng những chính sách nhằm tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế. Tư duy về kinh tế
đã thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa chính trị và kinh tế. Đây là cơ sở để
xây dựng XHCN nhằm bảo đảm lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
b. Hai luận điểm kinh điển của Lênin về chính trị với kinh tế
*Luận điểm một: “Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế”
-Sự hình thành, tồn tại và phát triển của chính trị là dựa trên những đòi hỏi
khách quan của sự phát triển kinh tế. Thực trạng sự phát triển kinh tế và sự liên
hệ về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, tầng lớp và các nhóm người trong xã hội
là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại của chính trị.
-Cần phải hiểu “chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế”, có nghĩa
rằng sự phản ánh có tính tập trung của kinh tế đòi hỏi thông qua việc hình thành
các tổ chức chính trị và những chính sách chính trị để tạo ra động lực thúc đẩy
kinh tế.

-Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Do đó chính trị phải mạng
tính khách quan. Điều đó có nghĩa là trong đường lối chính trị phải phản ánh
được nội dung cơ bản của sự phát triển kinh tế. (Cơ sở kinh tế phải găn với cấu
trúc của hệ thống chính trị)
Cần chú ý rằng: sự phản ánh tập trung của kinh tế được thể hiện cả trong
những trường hợp, những yêu cầu, điều kiện của sự vận động kinh tế có thể mâu
thuẫn trái ngược với mong muốn chủ quan của giai cấp thống trị.
*Luận điểm hai: “Chính trị không thể không giữ vị trí ưu tiên so với kinh
tế”
-Lênin nhấn mạnh phải ưu tiên chính trị. Ơ đây không nên hiểu chính trị
một cách thuần tuý mà phải hiểu chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế.
-Tuy nhiên luận điểm này của Lênin trong CNXH hiện thực đã bị lạm
dụng một cách nguy hại. Các nhà lãnh đạo Liên Xô và Đông Au đã đề ra đường
lối chính trị một cách áp đặt, chủ quan, duy ý chí, nóng vội.
-Cần phải nhận thức là khẳng định sự ưu tiên chính trị so với kinh tế là đúng
bởi vì ưu tiên cho chính trị cũng chính là ưu tiên cho việc giải quyết những vấn
đề liên quan đến sự phát triển của bản thân kinh tế
-Về mặt thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng giai cấp công nhân không thể
giành được quyền lực chính trị nếu như Đảng cộng sản không đề ra được đường
lối đúng đắn.
Câu 2: Trình bày nội dung về mối quan hệ giữa Chính trị với Kinh tế trong
công cuộc đổi mới ở vnước ta hiện nay:
a. Chính trị lãnh đạo kinh tế là tổ chức chỉ đạo kinh tế theo quan điểm bảo
vệ lợi ích giai cấp, quan điểm giai cấp.
*Đường lối chính trị của chúng ta cần phải đạt được mục tiêu trong quá
trình phát triển kinh tế.
-Khẳng định sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, có nghĩa là trong quá trình phát
triển kinh tế, với sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các hình thức sản xuất
kinh doanh nhưng không được đi chệch mục tiêu của CNXH.

-Trong quá trình phát triển về kinh tế, đòi hỏi cần phải có nhiều chính
sách, cơ chế để vận dụng phù hợp đối với từng loại hình sản xuất. Cơ chế đó
phải phản ánh được lợi ích của giai cấp công nhân thông qua đảng của mình.
Cần lưu ý: hiện nay ở nước ta trong quá trình phát triển kinh tế và thực
hiện kinh tế đối ngoại nhằm tranh thủ các nguồn vốn, công nghệ và kinh
nghiệm, đòi hỏi chúng ta cần phải lựa chọn những hình thức phát triển phù hợp
trước hết là để góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp. Đồng thời phải gắn
với từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, có đầy đủ trình độ, năng lực.
b. Chính trị là nhân tố tác động và thực hiện công bằng xã hội nhằm đảm
bảo lợi ích của nhân dân lao động trong nền kinh tế kinh tế thị trường.
*Đường lối chính trị của chúng ta nhằm để thực hiện từng bước giảm dần
sự phân cực xã hội do nhiều thành phần kinh tế tạo ra. Khuyến khích phát triển
làm giàu hợp pháp đối với nhiều các nhân có vốn, năng lực. Đối với người
nghèo cần thực hiện chính sách xã hội (xoá đói giảm nghèo…), nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời cũng thể hiện bản chất nhân
đạo của chế độ xã hội.
*Để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, từng bước đảm
bảo và nâng cao lợi ích của nhân dân, đòi hỏi trong đường lối chính trị của
mình, cần phải xây dựng các chiến lược về khoa học công nghệ để từng bước
thúc đẩy và phát triển kinh tế.
Chú ý: cần phải tạo dựng sự phát triển ổn định vè kinh tế trong các giai
đoạn khác nhau của sự phát triển xã hội. Đây là con đường để từng bước giảm
sự phân cực, bất bình đẳng trong xã hội. Đó cũng chính là quá trình xây dựng
từng bước một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh-mục tiêu đại hội IX để ra.
c. Chính trị khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế:
vốn, công nghệ-khoa học, tài nguyên, con người.
Các chính sách phải nhằm động viên các nguồn lực, nhất là nguồn lực con
người, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta. Nguồn lực con
người khi được phát huy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn để phát triển kinh tế.
Để phát huy được nhân tố con người cần phải thông qua vai trò của Đảng,

của nhà nước và các tổ chức, đoàn thể quần chúng. Cần phải nâng cao sự hiểu
biết, giác ngộ của người dân trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước.
d. Tăng cường hiệu quả của sự lãnh đạo chính trị đối với nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN.
-Chính trị lãnh đạo kinh tế cần phải tôn trọng “ cốt lõi tự nhiên” của sự
vận động và phát triển kinh tế.
-Chính trị cần chủ động xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa những nhà
lãnh đạo chính trị và giới kinh doanh.
-Quyền lực chính trị tối cao của quốc gia dân tộc cũng như ở mọi cấp lãnh
đạo phải được tập trung thống nhất.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×