Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246 KB, 27 trang )

Mục lục
- - - - - -

A. MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu
Nước ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Mỗi thành phần đều có
vị trí và vai trò nhất định trong sự phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật, trong đó có Luật Doanh Nghiệp (năm
2005). Trong nhiều khoản mục mà luật Luật Doanh Nghiệp đề cập có các qui
định về việc thành lập các loại hình doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở để các
cá nhân và tổ chức dễ dàng đăng ký thành lập doanh nghiệp của mình đặc
biệt là doanh nghiêp tư nhân – một trong những loại hình doanh nghiệp được
đánh giá là năng động và linh hoạt nhất trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Các doanh nghiệp tư nhân đều có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân là một nội dung quan
trọng. Doanh Nghiệp Tư Nhân sau khi được thành lập phải hoạt động và
mang lại hiệu quả kinh tế, do đó việc thành lập Doanh Nghiệp Tư Nhân phải
rất thận trọng và tuân theo thủ tục nhất định do luật quy định.
Đó cũng chính là lí do mà nhóm sinh viên chúng em chọn đề tài trình tự,
thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trong qua trình thực hiện bài tiểu luận
này chắc hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót, chúng em mong nhận được sự góp ý của
thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp các nguồn thông tin
về pháp luật doanh nghiệp, phân tích và liên hệ thực tế các doanh nghiêp tư
nhân ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu loại hình doanh nghiệp tư nhân về hình thức, đặc điểm, quy
định của pháp luật về thủ tục, hồ sơ thành lập




KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái quát doanh nghiệp tư nhân
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Điều 141, khoản 1 Luật Doanh Nghiệp định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tư nhân
− Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp

− Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
− Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
− Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân

1.1.3 Chế độ vốn tài chính
− Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.


Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu
tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản
− Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán
và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
− Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc

giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.1.4 Quản lý doanh nghiệp tư nhân

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
− Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
− Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,

điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc

quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.


Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên
quan đến doanh nghiệp.



Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1.2 Căn cứ pháp lý
− Luật Doanh Nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt










Nam khoá XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 quy định về việc thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp)

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007
Nghị định 76/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007
Nghị định 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007
Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007
Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008
Nghị định 43CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp

……….
Danh mục ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định
trước khi đăng ký kinh doanh
1) Tổ chức tín dụng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006)
− Ngân hàng thương mại cổ phần: 1000 tỷ đồng
− Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD
2) Quỹ tín dụng nhân dân (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006)
− Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: 1000 tỷ đồng
− Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0.1 tỷ đồng

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
3) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày

2/11/2006)
− Công ty tài chính: 300 tỷ đồng
− Công ty cho thuê tài chính: 100 tỷ đồng
4) Kinh doanh bất động sản: 6 tỷ đồng (Điều 3 NĐ 153/2007/NĐ-CP ngày


15/10/2007)
5) Dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ đồng (Điều 13 NĐ 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007)
6) Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng (không được kinh doanh các ngành, nghề và
dịch vụ khác ngoài Dịch vụ bảo vệ) (NĐ 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008)
7) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng (Điều 3
NĐ 126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007)
8) Sản xuất phim: Doanh nghiệp phải có GCN đủ điều kiện kinh doanh do
Cục Điện ảnh cấp trước khi ĐKKD (Điều 11 NĐ 96/2007/NĐ-CP ngày
6/6/2007)
9) Kinh doanh cảng hàng không: (Khoản 1 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007)
− Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng
− Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng
10) Cung cấp dịch vụ hàng không mà không phải là doanh nghiệp cảng hàng
không: (Khoản 2 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007)
− Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 30 tỷ đồng
− Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10 tỷ đồng
11) Kinh doanh vận chuyển hàng không: (Khoản 1 Điều 8 NĐ 76/2007/NĐCP ngày 9/5/2007)
− Vận chuyển hàng không quốc tế:
• Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 500 tỷ đồng
• Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 800 tỷ đồng
• Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng
− Vận chuyển hàng không nội địa:
• Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay: 200 tỷ đồng
• Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 400 tỷ đồng
• Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng
12) Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng (Khoản 2 Điều 8 NĐ
76/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007)


Danh mục các ngành nghề cần có chứng chỉ hành nghề
trước khi đăng ký kinh doanh
Kinh doanh dịch vụ pháp lý
Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm
Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y
Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy họach xây dựng, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
5) Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
6) Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật
1)
2)
3)
4)

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
7) Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng
8) Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải
9) Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
10) Kinh doanh dịch vụ kế toán
11) Dịch vụ môi giới bất động sản
12) Dịch vụ định giá bất động sản
13) Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân



KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

CHƯƠNG 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
2.1 Điều kiện để thành lập doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, Các cá nhân muốn thành
lập doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam:
− Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
− Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
− Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam;
− Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
− Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
− Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
− Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
2.2 Trình tư, thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

− Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy

định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký
kinh doanh.
− Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh
doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
− Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của

hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại
Luật này.
− Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ
thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2.3 Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân
2.3.1 Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệpp tư nhân
− Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp ký theo mẫu quy








định
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của
chủ doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ
hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính
phủ (tham khảo danh sách ngành nghề cần có chứng chỉ hành nghề).
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định,
thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm văn bản xác nhận vốn
pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (tham khảo danh sách ngành
nghề cần có vốn pháp định).
* Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn:
+ Bản đăng ký vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp
+ Đối với số vốn được góp bằng tiền: Phải có xác nhận của ngân hàng
thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của chủ
doanh nghiệp. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các cổ
đông sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh
Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho
mục đích khác)

2.3.2 Các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của chủ Doanh nghiệp Tư
nhân :
− Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của công dân Việt Nam

định cư tại Việt Nam.

− Đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, một trong các giấy tờ còn


hiệu lực sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam
+ Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có thể thay thế hộ chiếu nước ngoài)
và một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
+ Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam
+ Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
+ Giấy xác nhận đăng ký công dân
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
+ Giấy xác nhận gốc Việt Nam
+ Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
+ Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam
+ Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật

− Thẻ Thường trú còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và

hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
− Hộ chiếu hợp lệ đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.

2.3.3 Các thông tin cần cung cấp trong Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh :
− Tên, sắc tộc, quốc tịch, ngày sinh của chủ doanh nghiệp, số chứng minh

nhân dân hoặc các chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp,
tên cơ quan cấp chứng minh nhân dân và ngày cấp, địa chỉ thường trú, địa
chỉ hiện tại, điện thoại, fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử hoặc website nếu
có.

− Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt của

doanh nghiệp nếu có.
− Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử và

website nếu có.
− Ngành nghề kinh doanh theo Hệ thống phân loại ngành kinh tế quốc dân

Việt Nam (VSIC)
− Vốn đầu tư ban đầu và phân loại vốn gồm tiền mặt, vàng hoặc tài sản (nêu rõ

giá trị của mỗi tài sản)
− Vốn pháp định nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có vốn pháp định
− Tên và địa chỉ chi nhánh nếu có
− Tên và địa chỉ văn phòng đại diện nếu có
− Tên và địa chỉ của (các) địa điểm kinh doanh nếu có
− Chữ ký của chủ doanh nghiệp

2.3.4 Một số lưu ý chung khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
− Doanh nghiệp cần nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp và các

Luật khác có liên quan để thực hiện trong suốt quá trình hoạt động.

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
− Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và


phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
(khoản 1 Điều 4).
− Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời

điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ
không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong cả trường hợp doanh nghiệp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hồ sơ phải bổ
sung (Điều 32).
− Người đại diện theo pháp luật có thể ủy quyền cho người khác đến nhận

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
− Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng

ký doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh
nghiệp ban hành Quyết định bằng văn bản về việc thay đổi các nội dung này
( khoản 5 Điều 5).
− Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy

định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó
khi có đủ điều kiện theo quy định. Riêng đối với ngành, nghề yêu cầu phải
có chứng chỉ hành nghề hoặc vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng
minh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp ( khoản 2 Điều 7 Luật Doanh
nghiệp).
− Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ khi được

chấp thuận trên Hệ thống thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, kể cả
trường hợp doanh nghiệp chưa đến nhận tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
− Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có giá trị công nhận quyền sở


hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với trụ sở của doanh nghiệp, không
phải là giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc giấy phép hoạt động đối với
ngành kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
− Bản sao các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân đề nghị sao y không

quá 03 tháng. Trường hợp nếu sao y quá 3 tháng, đề nghị xuất trình bản
chính để đối chiếu.
− Địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp cần có đầy đủ số nhà, đường phố,

xóm/ấp/thôn, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố (phần quy định); điện
thoại, fax, email, website (nếu có). Nếu không đủ các phần quy định trên thì
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
không thể sử dụng làm trụ sở doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc. ( thực hiện
theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp; cơ quan Đăng ký kinh doanh không có thẩm
quyền xem xét các trường hợp không đúng quy định).
2.3.5 Những vấn đề cần lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp
− Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đăng ký kinh doanh, doanh

nghiệp phải tiến hành đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên một trong các
tờ báo báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp (Điều 28 Luật Doanh
nghiệp 2005)
− Treo biển tại trụ sở của Công ty
− Lập sổ sách Kế toán của Doanh nghiệp
− Kê khai thuế và nộp thuế môn bài với chi cục thuế nơi Doanh nghiệp đặt trụ
sở chính

Một số điều luật mới được ban hành về trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập
doanh nghiệp
Đăng Ký Tên Doanh Nghiệp
Điều 13. Tên doanh nghiệp
1) Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng

Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được
và bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách

nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có
thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD;
doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2) Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để

cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành,
nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
3) Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định

Điều 14. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1) Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp

khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể.
Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

GVHD: LÊ ĐỨC ANH
2) Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm

2010, việc chống trùng, nhầm lẫn tên doanh nghiệp được thực hiện trên phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3) Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân

dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
4) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,

đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng
cho doanh nghiệp
Điều 15. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1) Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và

đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2) Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh

nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống

như tên doanh nghiệp đã đăng ký
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh

nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; ký hiệu “-”; chữ “và”
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của

doanh nghiệp khác đã đăng ký

d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên

bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đã đăng ký
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh

nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một số
chữ cái tiếng Việt (A, B, C…) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ
trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh
nghiệp đã đăng ký
f) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh

nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của
doanh nghiệp đã đăng ký
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh

nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự; trừ trường hợp
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã
đăng ký
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng



Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân



KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐĂNG KÍ THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HIỆN NAY
3.1 Thực trạng quản lý nhà nước đối với DN tư nhân tại TP. Hồ Chí Minh
Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sửa
đổi) có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành các nghị định, văn bản hướng dẫn kèm
theo để thực hiện Luật. Tuy các văn bản hướng dẫn quan trọng nhất đã được ban
hành, thông thoáng, rõ ràng và nhất quán, song hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật vẫn còn những hạn chế, gây khó khăn cho quá trình thực thi Luật.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước sau
đăng ký kinh doanh tại Tp.HCM được thể hiện ở những điểm dưới đây:
Hiện nay, thủ tục để một DN có thể hoạt động được đã khá đơn giản so với
trước, nhờ chuyển từ cơ chế “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Tuy nhiên, các cơ quan
nhà nước chú trọng nhiều đến công tác tiền đăng, còn công tác hậu kiểm chưa
được chú trọng đúng mức. Vì thế trong quá trình tổ chức thực hiện còn khá nhiều
vướng mắc, đặc biệt trong công tác “hậu kiểm”.
3.1.1 Những vướng mắc khi xác định tên DN
Theo điều 32 Luật DN, tên DN phải đảm bảo không trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên DN khác đã đăng ký. Tuy nhiên, hiện tượng đặt tên gần giống với các DN
đã nổi tiếng, đôi khi xảy ra, dẫn đến tranh chấp bản quyền. Sở dĩ tồn tại vấn đề
này là vì hiện nay chưa có quy định rõ ràng, thế nào là gây nhầm lẫn, tiêu chí nào
xác định không trùng tên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có văn bản hướng dẫn việc
xem xét trùng tên trong phạm vi từng loại hình DN, chưa đề cập đến phạm vi địa
bàn. Chính vì vậy, hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM chỉ cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (KD) cho những DN không trùng tên với bất kỳ DN nào
trên địa bàn Thành phố. Việc đối chiếu tên DN được thực hiện thông qua mạng
máy tính nội bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, chưa kết nối với Sở Tư pháp, cũng

như cơ quan đăng ký KD có thẩm quyền khác trên toàn quốc.
3.1.2 Vướng mắc về tính xác thực của người thành lập DN.
Vướng mắc đầu tiên kể đến là chưa có văn bản hướng dẫn, ai sẽ chịu trách
nhiệm xác định nhân thân của người nộp đơn đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng
ký KD chỉ chịu trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ.
Lợi dụng kẽ hở do cơ quan đăng ký KD không thể biết được về người xin thành
lập DN một cách chính xác, một số đối tượng đã thành lập DN không nhằm mục
đích kinh doanh mà chỉ để lừa gạt, gian lận. Theo Tổng cục Thuế, thống kê sơ bộ
tại các địa phương cho thấy, rất nhiều tỉnh, thành phố có tình trạng DN được
thành lập sau đó bỏ địa điểm KD mang theo hoá đơn VAT. Tình trạng này tập
trung nhiều ở các thành phố như Hà Nội và Tp. HCM. Nguyên nhân dẫn đến tình
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
trạng này thì nhiều, trong đó có nguyên nhân do cán bộ ngành thuế ít, lại không có
chức năng điều tra, nên những vụ có dấu hiệu vi phạm đều chuyển cho cơ quan
công an để xác minh. Sự phối hợp giữa hai ngành này còn quá nhiều hạn chế.
3.1.3 Vướng mắc trong việc xem xét và xử lý mối quan hệ giữa DN và chi
nhánh, văn phòng đại diện.
Thực tế cho thấy, không ít DN tuy đã chấm dứt hoạt động (giải thể, tạm ngưng
hoạt động, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký KD) nhưng chi nhánh, văn phòng
đại diện của các DN vẫn còn hoạt động, nguyên nhân do chưa có cơ chế trao đổi
thông tin giữa các tỉnh, thành trong cả nước.
3.1.4 Vướng mắc trong việc hướng dẫn ngành nghề cấm kinh doanh và
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Nhiều văn bản dưới luật chưa cụ thể hoá các ngành nghề cấm kinh doanh. Điều
này đã gây sự lúng túng cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mặt khác, theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ, một

trong những nhiệm vụ của Phòng đăng ký kinh doanh là hướng dẫn người đăng
ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế, các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện do nhiều cơ quan nhà nước khác nhau quản lý. Ví dụ,
phòng khám hoặc nhà thuốc do ngành Y tế quản lý; Kinh doanh nước giải khát có
gas, rượu do ngành Thương mại quản lý; Kinh doanh karaoke do ngành Văn hoá Thông tin quản lý... Do vậy, rất khó khăn trong việc theo dõi, cập nhật văn bản
quy phạm pháp luật. Trong khi đó, quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thường mang tính chuyên ngành cao, đòi hỏi phải có cán bộ chuyên môn nghiệp
vụ nghiên cứu và hướng dẫn; Bản thân cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh
không thể nắm hết được các điều kiện kinh doanh này. Vì vậy, giao nhiệm vụ cho
Phòng đăng ký kinh doanh là không khả thi. Khó khăn và bất cập hơn nữa là ở
Tp. HCM hiện nay, hầu hết quận, huyện đều không có Phòng đăng ký kinh doanh,
mà đăng ký kinh doanh chỉ là một nhiệm vụ của Phòng Kinh tế.
3.1.5 Những khó khăn về chế độ báo cáo tài chính.
Luật DN quy định, DNTN phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và cơ
quan đăng ký KD trong thời hạn 30 ngày. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều DNTN
rất ngại lập và nộp báo cáo tài chính. Do vậy, tỷ lệ DNTN nộp báo cáo tài chính
cho cơ quan đăng ký kinh doanh còn rất thấp. Hiện nay, những DNTN lập và nộp
báo cáo tài chính thường chỉ vì sợ bị xử phạt hơn là cung cấp thông tin cho các cơ
quan chức năng. Nguyên nhân của hiện tượng này do:
− Các yêu cầu của báo cáo tài chính khá phức tạp, chỉ phù hợp cho các DN lớn,
có bộ phận kế toán chuyên nghiệp, trong khi hầu hết các DNTN là những DN
nhỏ, vừa.

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
− Cơ quan đăng ký kinh doanh không đựơc trao quyền hạn để phạt các doanh


nghiệp không nộp báo cáo tài chính, cơ quan đăng ký kinh doanh phải lập hồ sơ
trình cơ quan có thầm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Để
thực hiện được quy trình này mất khá nhiều thời gian. Điều này đã làm giảm
hiệu quả của việc áp dụng chế tài hành chính.
3.1.6 Những vướng mắc trong công tác kiểm tra, thanh tra DN
Hiện nay kiểm tra, thanh tra DN là công tác gây nhiều phiền phức cho DN. Có
đến hơn 140 văn bản quy định về việc kiểm tra, thanh tra DN với gần 100 cơ quan
các cấp có thẩm quyền. Thêm vào đó, giữa các cơ quan này lại không có sự phối
hợp đồng bộ với nhau nên dẫn đến hiện tượng kiểm tra, thanh tra chồng chéo.
3.1.7 Vướng mắc trong việc phối hợp giữa sở ngành, quận - huyện với
phòng đăng ký kinh doanh.
− Phối hợp giữa Phòng đăng ký kinh doanh với sở, ngành của Thành phố:

Hiện nay, hệ thống thông tin về DN đã thể hiện đầy đủ trên trang web của Sở
Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa Phòng đăng ký kinh doanh
với các sở ngành của thành phố còn những khó khăn trong cơ chế trao đổi thông
tin về DN, dẫn đến thiếu những thông tin cần thiết như thông tin về nhân thân của
người thành lập; về việc đã cấp giấy phép kinh doanh cho DN đối với những
ngành, nghề KD có điều kiện và chứng chỉ hành nghề; các biện pháp xử lý hành
chính đã áp dụng đối với DN có hành vi vi phạm pháp luật…
− Phối hợp giữa Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố với các quận, huyện:
Việc phối hợp trong công tác kiểm tra còn chưa kịp thời, nguyên nhân là cán bộ
làm công tác đăng ký kinh doanh ở cấp quận, huyện còn kiêm nhiệm, chưa có cán
bộ chuyên trách. Mặt khác, bộ máy tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
quận, huyện không ổn định, phân tán, chưa thực sự đúng nghĩa là cơ quan đăng ký
kinh doanh, làm cho sự phối hợp giữa Phòng đăng ký kinh doanh Thành phố với
quận, huyện trở nên kém hiệu quả, việc giám sát và quản lý doanh nghiệp theo các
nội dung đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa phương không thực hiện được;
công tác chỉ đạo nghiệp vụ không thống nhất trên địa bàn.

Trước thực trạng nêu trên, đòi hỏi quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói
chung, doanh ngiệp tư nhân nói riêng cần tiếp tục được hoàn thiện.
3.2 Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có quy mô nhỏ
Một điều tra gần đây cho biết, có đến 80% số doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
có quy mô nhỏ
Đã qua 10 năm tính từ năm 2000 khi Luật Doanh nghiệp chính thức có hiệu lực
mà các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam vẫn không lớn được, vì sao vậy?
Đó là câu hỏi đầy trăn trở.
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
Quả thực là như vậy. Một điều tra gần đây cho biết, có đến 80% số doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam có quy mô nhỏ (80% có vốn kinh doanh dưới 5 tỉ đồng
và 87% sử dụng dưới 50 lao động). Vấn đề không chỉ dừng lại ở việc đưa ra con
số về quy mô doanh nghiệp tư nhân, quan trọng hơn như một chuyên gia kinh tế
nhận định: “Khi khu vực doanh nghiệp tư nhân chưa thực sự đủ lớn, việc trở
thành động lực thực sự cho sự phát triển kinh tế Việt Nam sẽ vẫn là kế hoạch”.
3.2.1 Những nguyên nhân chậm lớn
Đã có rất nhiều ý kiến bàn về nguyên nhân của tình trạng “không lớn được” của
các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam song những nguyên nhân sau đây là cơ bản.
Thứ nhất, từ năm 2000 - năm Luật Doanh nghiệp được bắt đầu áp dụng - đến
nay, thời gian chưa phải là dài để chúng ta có được những tập đoàn kinh tế tư
nhân hùng mạnh. Đó là điều tất yếu khách quan.
Thứ hai là những nguyên nhân từ đội ngũ doanh nhân. Một điều tra mới đây của
VCCI cho biết, “tầng lớp doanh nhân mới được hình thành trong những năm gần
đây, xuất thân từ nhiều tầng lớp lao động xã hội khác nhau, nhiều người chưa
được đào tạo kinh doanh bài bản; các doanh nghiệp của doanh nhân Việt Nam
chưa có tích lũy lớn về vốn nên sức vươn hạn chế; tinh thần học hỏi của một số

doanh nhân chưa cao,
dễ thỏa mãn, chưa chú
trọng đầu tư thu thập
thông tin, nâng cao kiến
thức quản lý, kinh
doanh; tâm lý ỷ lại của
một số doanh nhân vào
sự hỗ trợ của Nhà nước
vẫn còn tồn tại; một số
doanh nhân chưa tuân
thủ đúng pháp luật và
hưởng thụ quá sớm…”.

Những điểm yếu nêu trên của đội ngũ doanh nhân là sự thật. Đến lượt nó, những
điểm yếu nêu trên lại dẫn đến tình trạng “gia đình trị” trong quản trị doanh
nghiệp, chưa coi trọng chữ tín trong kinh doanh, tính liên kết rất kém… Vì vậy,
chưa thể có những doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn và những doanh nhân
xuất chúng

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
Thứ ba, sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế chưa hình thành.
Trong hệ thống các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đang tồn tại ba khu vực là:
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn chi phối của Nhà nước; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đáng tiếc là,
hoạt động của các doanh nghiệp thuộc ba khu vực đang “độc lập” với nhau ở mức
độ khá lớn. Mỗi khu vực gần như một “ốc đảo”, khép kín với toàn bộ hoạt động

của mình. Điều đó không chỉ làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp tư
nhân mà còn làm suy yếu toàn bộ hệ thống doanh nghiệp của nền kinh tế quốc
dân.
Thứ tư, về môi trường kinh doanh, điều tra của VCCI nhận định: “Những
nguyên nhân khách quan chủ yếu là: trình độ phát triển kinh tế còn thấp và thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa hoàn thiện; nhận thức về vai trò của
doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội vẫn còn một số điểm chưa rõ
ràng, chưa tạo ra sự đồng thuận của toàn xã hội về vai trò, vị thế của doanh nhân
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; còn tâm lý e ngại, chưa thật sự
tin tưởng vào tinh thần dân tộc, trách nhiệm xã hội, trí tuệ và năng lực của tầng
lớp doanh nhân; kinh doanh chưa được coi là một nghề cao quý trong xã hội; sự
thất bại của một số doanh nhân trong kinh doanh thường được coi là hiện tượng
xấu; môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, chưa tạo điều kiện thật thuận lợi cho các
doanh nhân khởi sự doanh nghiệp và yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh;
nhiều chính sách được thiết kế thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thiếu minh bạch; bộ máy hành chính và đội ngũ công
chức còn nhiều yếu kém, cải cách hành chính chưa đạt được kết quả mong muốn;
tính tùy tiện trong cách ứng xử cũng như trong ban hành chính sách của một bộ
phận cán bộ chính quyền không những làm mất cơ hội kinh doanh của doanh
nhân mà còn gây ức chế, làm thui chột ý chí kinh doanh”.

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP
4.1 Giải pháp cho tình trạng không lớn được của cá doanh nghiệp tư nhân
Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng “không lớn được” của các doanh

nghiệp tư nhân Việt Nam cho thấy, để có những doanh nghiệp quy mô lớn và có
nhiều hơn những doanh nhân ngang tầm quốc tế, hãy còn rất nhiều việc phải làm
cả trong phạm vi nền kinh tế và từng doanh nghiệp
Tái cấu trúc hệ thống các doanh nghiệp phải đi trước một bước trong việc tái
cấu trúc toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tái cấu trúc doanh nghiệp ít nhất phải bao
gồm những nội dung cơ bản sau đây:
Cải cách thể chế pháp lý và thủ tục hành chính, tôn trọng quan hệ thị trường.
Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi phải giải quyết triệt để những vấn đề: nhanh chóng
xóa bỏ cơ chế chủ quản - một cơ chế lỗi thời, tàn dư của thời kỳ bao cấp - từ đó
xóa bỏ việc sử dụng mệnh lệnh hành chính để can thiệp vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp; hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc “bình đẳng, minh bạch”;
xây dựng đội ngũ công chức “liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân” như quy định tại điều 8 Luật Cán bộ công chức
Thay đổi cơ cấu sở hữu vốn. Do dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, bao cấp
vẫn còn rất nặng nề trong hệ thống các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay,
những doanh nghiệp do Nhà nước chiếm 100% vốn chủ sở hữu vẫn còn khá
nhiều.
Hình thành những mối liên hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp của nền kinh tế. Cần nhanh chóng phá vỡ những “ốc đảo”, hình thành sự
hợp tác chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp theo hướng: những doanh nghiệp có
quy mô lớn, có năng lực quản lý tốt sẽ hoạt động kinh doanh ở những ngành,
những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ là những vệ tinh cho những doanh nghiệp lớn tạo thành một
chỉnh thể thống nhất. Đó là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
và năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và toàn bộ hệ thống
Tái cấu trúc trong nội bộ từng doanh nghiệp.Quản lý doanh nghiệp theo phương
thức “gia đình” là đặc điểm lớn nhất của các doanh nghiệp dân doanh Việt Nam,
Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân



KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
dẫn đến sự thiếu minh bạch. Hơn nữa, do xuất phát từ một nền sản xuất nhỏ,
không ít doanh nghiệp đã và đang hoạt động theo phương thức chụp giật, thiếu
tôn trọng các quy định của pháp luật. Do đó, từng doanh nghiệp phải tái cấu trúc
cơ chế quản lý nội bộ của mình, kể cả việc chuyển đổi hình thức tổ chức, để bảo
đảm sự minh bạch và tôn trọng các quy định của pháp luật.
4.2 Giải pháp để việc đăng kí thành lập doanh nghiệp tư nhân hiệu quả
− Đến các trung tâm tư vấn để được tư vấn quy trình thành lập doanh nghiệp tư

nhân
− Tham khảo tên doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng để tránh
đặt tên trùng
− Tìm hiểu trước các ngành nghề có vốn pháp định, và bắt buộc có chứng chỉ
hành nghề
− Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hồ sơ theo quy định trước khi đến đăng kí kinh
doanh để tránh mất nhiều thời gian
…..

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH

PHỤ LỤC
Mẫu giấy đăng ký doanh nghiệp tư nhân (ban hành kèm theo Thông tư số 14/2010/TTBKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------…., ngày … tháng … năm………
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………….
Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): …………..................…….. Giới tính: ......................
Sinh ngày: …../…../……. Dân tộc: ………………… Quốc tịch: ....................................
Chứng minh nhân dân
số: .....................................................................................................
Ngày cấp: …../....…/…….. Nơi cấp: .............................................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ...........................................
Số giấy chứng thực cá nhân: ................................................................................................
Ngày cấp: …../....…/…….. Ngày hết hạn: ………/...…/…… Nơi cấp: ..............................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: .........................................................................................
Xã/Phường/Thị
trấn: .............................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ..................................................................
Tỉnh/Thành phố: ...............................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: .........................................................................................
Xã/Phường/Thị
trấn: .............................................................................................................

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: .......................................................................
Tỉnh/Thành phố: ...................................................................................................................

Điện thoại: …………………………………. Fax: ..........................................................
Email: ………………………………………. Website: ....................................................
Đăng ký doanh nghiệp tư nhân do tôi làm chủ với các nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): ...........................................
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): .................................................
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có): ................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: .........................................................................................
Xã/Phường/Thị
trấn: .............................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ...............................................................
Tỉnh/Thành phố: ...................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………. Fax: ........................................
Email: …………………………………………… Website: .....................................
3. Ngành, nghề kinh doanh (ghi tên và mã theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam):

STT

Tên ngành

4. Vốn đầu tư ban đầu:

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân

Mã ngành


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

GVHD: LÊ ĐỨC ANH
Tổng số (bằng số; VNĐ):
.......................................................................................................
Trong đó: .............................................................................................................................
- Tiền Việt Nam: ......................................................................................................
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi: .................................................................................................
- Vàng: .................................................................................................................................
- Giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật: .....
............................................................................................................................................
- Tài sản khác (ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản, có thể
lập thành danh mục riêng kèm theo Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp):
..............................................................................................
5. Vốn pháp định: (đối với ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định; bằng số;
VNĐ): ...............................................................................................................................
6. Thông tin đăng ký thuế:

STT

1

Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế

Thông tin về Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng (nếu có):
Họ và tên Giám đốc (Tổng giám đốc):......................................................................
Điện thoại:...............................................................................................................
Họ và tên Kế toán trưởng:........................................................................................
Điện thoại:...............................................................................................................

2


Địa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế khác địa
chỉ trụ sở
chính):............................................................................................................
Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:.............................................................................
Xã/Phường/Thị trấn:.................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
tỉnh:...................................................................
Tỉnh/Thành phố:........................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………..
Fax:.................................................
Email:......................................................................................................................

3

Ngày bắt đầu hoạt động (trường hợp doanh nghiệp dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần kê khai nội
dung này): ….../...…/……

4

Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):

Hạch toán độc lập


Hạch toán phụ thuộc

5

Năm tài chính:
Áp dụng từ ngày …./….. đến ngày …/….
(Ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)

6

Tổng số lao động (dự kiến):......................................................................................

7

Đăng ký xuất khẩu (Có/Không):..................................................................................

8

Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai):
Tài khoản ngân hàng:................................................................................................
Tài khoản kho bạc:....................................................................................................

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: LÊ ĐỨC ANH
9

Các loại thuế phải nộp (đánh dấu X vào ô thích hợp):


Giá trị gia tăng

Tiêu thụ đặc biệt

Thuế xuất, nhập khẩu

Tài nguyên

Thu nhập doanh nghiệp

Môn bài

Tiền thuê đất

Phí, lệ phí

Thu nhập cá nhân

Khác

10

Ngành, nghề kinh doanh chính1:.................................................................................
...............................................................................................................................

1

Doanh nghiệp chọn một trong các ngành, nghề kinh doanh liệt kê tại mục 3 dự kiến là
ngành, nghề kinh doanh chính tại thời điểm đăng ký.

Tôi cam kết:
- Bản thân không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp, không
đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân khác, không là chủ hộ kinh doanh khác, không là

Trình Tự, Thủ Tục, Hồ Sơ Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân


×