Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đề tài phân tích thống kê tiền lương của công ty cổ phần đầu tư xây lắp và kinh doanh thiết bị hà nội thời kỳ 1995 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.91 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng to
lớn và quan trọng cả về mặt kinh tế cũng nh về mặt xã hội. Vì tiền lơng có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí về
tiền lơng cũng ảnh hởng lớn tới chi phí sản xuất chung, tới lợi nhuận của doanh
nghiệp .
Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng trả cho ngời lao động là công cụ quản lý
hữu hiệu để tăng hiệu quả sản kinh doanh, đồng thời còn là động lực kinh tế mạnh
mẽ thúc đẩy ngời lao động làm việc với chất lợng hiệu quả ngày càng cao. Vì vậy,
quản lý tiền lơng tốt là một việc hết sức cần thiết và quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Mặt khác, tiền lơng còn là một
bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh và luôn luôn đợc tính toán, quản
lý chặt chẽ. Do đó, khi trả lơng cho ngời lao động thì doanh nghiệp sẽ thu đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất thông qua các chính sách tiền lơng đã đợc đề ra.
Đối với ngời lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu từ quá trình
lao động và có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ đồng thời là điều kiện để
thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, phấn đấu nâng cao tiền lơng
là mục đích của mọi ngời lao động.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu t xây lắp và kinh doanh
thiết bị Hà Nội, nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lơng em đã
chọn đề tài : Phân tích thống kê tiền lơng của Công ty cổ phần đầu t -

xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005

- 1-


Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng :
Chơng I : Tổng quan về tiền lơng và phân tích thống kê tiền lơng
Chơng II: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tiền lơng của Công ty
cổ phần đầu t xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội thời kỳ 1995 - 2005
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp quản lý tiền lơng của Công ty cổ phần


đầu t xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội trong thời gian tới

- 2-


chơng I
tổng quan về tiền lơng và phân tích thống kê tiền lơng
I. Những vấn đề chung về tiền lơng
1. Khái niệm về tiền lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
tái sản xuất, trớc hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao
động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng
( tiền công ) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ. Về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động
Ngoài tiền lơng, thu nhập của ngời lao động trong các doanh nghiệp ở nớc
ta đợc hình thành từ nhiều nguồn, song các nguồn thu nhập chủ yếu nhất bao
gồm :
- Thu nhập từ tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
- Thu nhập từ quỹ BHXH trả thay lơng do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch


- Các khoản thu nhập khác

- 3-


Nh vậy, tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của
ngời lao động đồng thời còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lơng
thực tế của ngời lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của ngời lao động là vấn
đề đang đợc các doanh nghiệp quan tâm bởi vì đó chính là một động lực quan
trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, nguồn thu nhập từ tiền lơng của ngời lao động ở nớc ta hiện nay
cha giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo mức sống của ngời lao động. Họ phải
tìm thêm nhiều việc làm khác ngoài doanh nghiệp để kiếm sống. Vì thế, mục tiêu
của chơng trình cải cách tiền lơng phải hớng đến việc đảm bảo cho ngời lao động
trong các doanh nghiệp nớc ta có thể sống dựa hoàn toàn vào tiền lơng, tạo điều
kiện cho họ yên tâm công tác và gắn bó với công việc ở doanh nghiệp.
Từ những ý đã đợc nêu trên, ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ về tiền lơng: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao
động mà ngời sử dụng sức lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân
theo nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc . Điều 55_Bộ Luật lao động có ghi tiền lơng của ngời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng
và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc quy định
Ngoài khái niệm về tiền lơng, ngời ta phân biệt các khái niệm khác nh : tiền lơng
danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu
- Tiền lơng danh nghĩa đợc biểu hiện là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng

suất lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.


- 4-


- Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
- Tiền lơng tối thiểu: mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo
đảm cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình
thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác .
2. Phân loại quỹ tiền lơng và tiền lơng
A_ Phân loại quỹ tiền lơng
Khi phân tích tiền lơng trong một doanh nghiệp thì chính là phân tích quỹ
tiền lơng của doanh nghiệp đó. Vì vậy, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ
tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lơng ( hay tiền công ) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số tiêu
thức phân loại cơ bản :
a_ Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lơng, có thể phân quỹ lơng thành
- Quỹ lơng trả theo sản phẩm, gồm các chế độ : Lơng sản phẩm không hạn
chế, lơng sản phẩm lũy tiến, lơng sản phẩm có thởng, lơng trả theo sản phẩm cuối
cùng. Lơng trả theo sản phẩm là hình thức trả lơng tiên tiến nhất hiện nay.

- Quỹ lơng trả theo thời gian, gồm hai chế độ : Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng
b_ Căn cứ theo loại lao động, tổng quỹ lơng đợc phân thành : Quỹ lơng của lao
động làm công ăn lơng và quỹ lơng của lao động trực tiếp sản xuất

- 5-



- Quỹ lơng của lao động làm công ăn lơng là các khoản tiền lơng trả cho lao
động trực tiếp sản xuất, học nghề, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ
quản lý hành chính, các nhân viên giám sát, bảo vệ, thu mua nguyên vật liệu...
- Quỹ lơng của lao động trực tiếp sản xuất là các khoản tiền trả cho lao động
trực tiếp sản xuất và số học nghề đợc doanh nghiệp trả lơng.
c_ Căn cứ theo độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu, tổng quỹ
lơng của lao động trực tiếp sản xuất đợc phân thành : Tổng quỹ lơng giờ, tổng quỹ
lơng ngày và tổng quỹ lơng tháng.
- Tổng quỹ lơng giờ là tiền lơng trả cho tổng số giờ mà ngời lao động thực tế
làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản tiền thởng gắn
liền với tiền lơng giờ nh thởng tăng năng suất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm ...
- Tổng quỹ lơng ngày là tiền lơng trả cho tổng số ngày mà ngời lao động thực
tế làm việc ( trong và ngoài chế độ lao động ), kèm theo các khoản phụ cấp trong
phạm vi ngày làm việc nh tiền trả cho thời gian ngừng việc trong ca không phải lỗi
do lao động, tiền trả cho phế phẩm trong mức quy định ...
- Tổng quỹ lơng tháng ( hay quý, năm ) là tiền lơng trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong tháng ( hay quý, năm ), bao
gồm tiền lơng ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng nh tiền trả
cho ngời lao động

trong thời gian nghỉ phép năm, tiền trả cho thời gian ngừng việc trọn ngày không
phải lỗi do lao động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ ..
Trong ba loại quỹ lơng trên, tổng quỹ lơng giờ phản ánh chính xác nhất tiền
lơng trả cho kết quả của lao động sản xuất.
B_ Phân loại tiền lơng

- 6-



Tại các doanh nghiệp thì tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một bộ
phận công việc phức tạp, bởi vì cách trả thù lao lao động thờng không thống nhất
giữa các bộ phận, các đơn vị, thời kỳ... Vì vậy, phân loại tiền lơng rất quan trọng
trong các doanh nghiệp
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tợng
khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Tùy theo mục đích
nghiên cứu có thể phân loại tiền lơng theo các hình thức khác nhau. Sau đây là một
số tiêu thức phân loại cơ bản :
a_ Căn cứ theo hình thức trả lơng bao gồm : tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo
sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng theo thời gian : Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán ...Trả
lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra :
+ Tiền lơng tháng : là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên
cơ sở thiền lơng tháng nhân ( x ) với 12 tháng và chia ( : ) cho 52 tuần.

+ Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
+ Tiền lơng giờ : là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng
cách láy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao
động ( không quá 8h/ngày )
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian ( mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần nào

- 7-



hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp chế độ tiền thởng để khuyến
khích ngời lao động hăng hái làm việc
- Tiền lơng theo sản phẩm : Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ
vào số lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lơng tính cho 1 đơn
vị sản phẩm. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián
tiếp, trả theo sản phẩm có thởng, theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế đợc căn cứ vào số lợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân ( x ) đơn giá tiền lơng quy
định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lơng cho công nhân phục
vụ sản xuất ( vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị ...). Mặc
dầu lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhng lại
gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì
thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính
lơng cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt
hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp
cải tiến công tác phục vụ sản xuất.

+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng là việc kết hợp trả lơng theo sản phẩm
( sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp ) với chế độ tiền thởng trong sản xuất ( thởng
nâng cao chất lợng, thởng tăng năng suất lao động, thởng tiết kiệm chi phí, ... ).
Nhờ đó, ngời lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng
sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động ...
+ Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lơng trên cơ sở sản phẩm trực
tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn
thành định mức sản xuất càng cao thì suất lơng luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả l-

- 8-



ơng theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích đợc ngời lao động tăng nhanh năng suất
lao động.
- Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo đối tợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp
còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân tập thể có thành tích
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Vai trò của tiền lơng đối với doanh nghiệp và ngời lao động
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển mình từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng, Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời quản lý và điều tiết, Nhà nớc không
bao cấp cho các doanh nghiệp nữa nên các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ, tự quan tâm đến thị hiếu của khách hàng và tìm nguồn cung ứng vật liệu
nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng để hạ giá thành sản phẩm
nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp phải quan tâm
đến một yếu tố đầu vào là chi phí sản xuất trong đó tiền lơng, tiền thởng là một
thành phần quan trọng.
Mục đích của các nhà kinh doanh là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao
động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang tính chi phí mà nó

còn là phơng tiện tạo ra giá trị hay là nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất , năng
lực của lao động trong qúa trình sản sinh ra các giá trị gia tăng khác. Do đó, nếu
ngời lao động nhận đợc tiền lơng thoả đáng thì đó sẽ là nguồn lực kích thích sáng
tạo, làm tăng năng suất lao động.Vì vậy, nếu doanh nghiệp làm tốt vấn đề chi trả lơng sẽ tạo ra động lực kích thích ngời lao động say mê với công việc của mình, từ
đó họ sẽ không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề nghiệp của mình.
Mặt khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ
đó làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi ích và
cuộc của ngời lao động đợc đảm bảo bằng một tiền lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự

- 9-



đoàn kết tập thể giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá
bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động với cấp lãnh đạo làm cho ngời lao động có
trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp ...
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp chi trả lơng không hợp lý, hoặc vì lợi ích của
doanh nhiệp mình mà không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao động thì ngời lao động sẽ mất niềm tin, làm hạn chế các động lực cung ứng sức lao động...
biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu,
không có trách nhiệm đối với công việc đợc giao, mâu thuẫn giữa ngời lao động
với chủ doanh nghiệp ...
Nh vậy, chi trả tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mãnh mẽ để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển và ngợc lại sẽ kìm hãm sản xuất.
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nhân lực nh việc bố trí
lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của ngời
lao động giỏi không đợc cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá cha chính xác, điều
kiện lao động cha đợc quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.

Doanh nghiệp sử dụng việc chi trả tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện
công việc cho ngời lao động mà còn với mục đích khác nữa là thông qua việc chi
trả lơng để kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc có theo nh ý mà
mình mong muốn hay không để từ đó đảm bảo tiền lơng do mình chi ra phải đem
lại hiệu quả cao nhất
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn
định và phát triển kinh tế gia đình. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các
chi phí trong cuộc sống nh ( ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để tích
kiệm. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều kiện

- 10-



cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là động lực
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ những điều đã đợc nêu trên ta thấy đợc vai trò của tiền lơng đối với doanh
nghiệp và ngời lao động.

II. Những vấn đề chung về phân tích thống kê tiền lơng của
doanh nghiệp
1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê để phân tích thống kê tiền lơng của
doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các mối quan hệ xã hội và sự
ràng buộc giữa các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị xoá nhoà, tiêu
chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động là hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do
nhà nớc giao. Do vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hầu nh không tồn tại,
không thúc đẩy đợc doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình .

Cùng với sự mở của nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong t duy kinh tế của
nhà nớc, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Họ hoạt động với phơng thức tự chủ về tài chínhvà tự thực hiện
hạch toán thu chi .Do đó, hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp lý, đòi hỏi
phải thay đổi trong hệ thống chỉ tiêu nói riêng. Trong khi đó vấn đề tiền lơng lại
có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , vì vậy việc
lựa chọn một hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng trong doanh nghiệp là một sự
cần thiết cần thiết .
Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng là một nhiệm vụ rất quan
trọng của hoạt động nghiên cứu thống kê. Việc phân tích và đánh giá tình hình tiền

- 11-



lơng của doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào một hoặc một số chỉ tiêu mà cần
phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu. Do đó, hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ
tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau. Thông qua hệ thống chỉ tiêu
mới có thể phản ánh chính xác và toàn diện đợc các khía cạnh, các mặt cơ bản của
tình hình tiền lơng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể rút ra một số kết
luận về phơng pháp phân phối tiên lơng hiện nay .
1.1 Tại sao phải lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê tiền lơng
Hiện nay ở Công ty đầu t xây lắp và kinh doanh thiết bị Hà Nội để phân tích
thống kê tiền lơng thì Công ty đang tính những chỉ tiêu là : Doanh thu, lợi nhuận
và năng suất lao động
*Doanh thu ( DT )
- Khái niệm : Doanh thu là tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã thu đợc
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Công thức tính : Doanh thu = Chi phí + lợi nhuận

- Nguồn thông tin : Phòng kế toán tài chính
* Lợi nhuận (M )
- Khái niệm : Lợi nhuận ( hay lãi ) là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng d
hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động kinh
doanh
- Công thức tính :
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
- Nguồn thông tin : Phòng Kế toán tài chính
* Năng suất lao động ( W )

- 12-


- Khái niệm : Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sử
dụng lao động sống. Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh năng lực của một lao

động cụ thể có thể sản xuất ra một số lợng sản phẩm nhất định trong một thời gian
( ngày, giờ, tháng, năm...)
- Công thức tính :
Wld =

Q
L

Wld : Mức năng suất lao động

Q : Số lợng lao động hay giá trị sản phẩm đợc tạo ra
L

: Số lợng lao động hao phí để tạo ra sản lợng ( hay giá trị) sản phẩm
- Nguồn thông tin : Phòng tổ chức lao động tiền lơng

1.2 Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị, một doanh nghiệp,
một địa phơng hay một quốc gia đều có cách tính toán, cách thu thập số liệu và
cách đánh giá khác nhau. Nhng ở bất kỳ phạm vi nào thì việc lựa chọn hệ thống
chỉ tiêu thống kê tiền lơng cũng cần tuân theo các nguyên tắc chung sau:
- Đảm bảo tính hớng đích: Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu phải đợc
xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, nghĩa là nhiệm vụ nào thì có hệ
thống chỉ tiêu đó. Nh vậy hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng phải đáp ứng nhu
cầu thông tin cần thiết để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích tình hình tiền lơng
- Đảm bảo tính hệ thống: Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu
lên đợc mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận và giữa hiện tợng nghiên cứu với

- 13-



các hiện tợng có liên quan ( trong phạm vi mục đích nghiên cứu ). Trong hệ thống
chỉ tiêu thống kê tiền lơng, có những chỉ tiêu mang tính chất chung, có các chỉ tiêu
mang tính chất bộ phận và có các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh toàn diện và sâu
sắc đối tợng nghiên cứu. Từ đó, đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính
nhất quán giữa hệ thống chỉ tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo
sự thống nhất về phơng pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu cùng loại.
- Đảm bảo tính khả thi: Có nghĩa là phải căn cứ vào khả năng, điều kiện, vật
lực cho phép để có thể tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu trong sự tiết kiệm
nghiêm ngặt. Từ đó, đòi hỏi ngời lập và hoàn thiện chỉ tiêu phải cân nhắc thật kĩ lỡng, phải xác định những chỉ tiêu căn bản nhất và quan trọng nhất để làm sao đảm
bảo số lợng không nhiều mà vẫn đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu.

- Đảm bảo tính linh hoạt: Trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự thay đổi,
vì thế các hiện tợng mà ta nghiên cứu cũng luôn thay đổi theo. Từ đó, hệ thống chỉ
tiêu phải đảm bảo tính linh hoạt đối với mọi sự thay đổi của hiện tợng nghiên cứu
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng phải đảm bảo
tính hiệu quả nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đợc lựa chọn phải có đợc đầy đủ các
thông tin phản ánh về tình hình tiền lơng. Những thông tin này phải đạt đợc sự tiêu
chuẩn và chất lợng nhất định. Mặt khác, khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thì cần phải
căn cứ vào mục đích nghiên cứu và phải căn cứ vào nhu cầu thông tin quan lý vĩ
mô. Tính hiệu quả ở đây đợc hiểu là hiệu quả về mặt lý luận cũng nh hiệu quả về
mặt thực tiễn.
1.3 Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê tiền lơng bao gồm 4 nhóm :

Nhóm 1 : Các chỉ tiêu phản ánh quy mô quỹ tiền lơng

- 14-



- Quỹ lơng theo sản phẩm đợc xác định theo 3 mô hình sau :
+ TH1 : Tính theo sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, công thức :
Quỹ tiền lơng thực hiện = Đơn giá tiền lơng x Khối lợng sản phẩm hàng hóa
Đơn giá tiền lơng đợc tính cho một đơn vị sản phẩm ( sản phẩm quy đổi ) theo
công thức sau :
Tổng quỹ tiền lơng
Đơn giá tiền lơng

=
Khối lợng sản phẩm đã hoàn thành

+ TH 2: Tính theo lợi nhuận, công thức nh sau:
Quỹ tiền lơng thực hiện = Đơn giá tiền lơng x Lợi nhuận thực hiện
Trong đó :
Lợi nhuận thực hiện = Tổng doanh thu Tổng chi phí

Quỹ tiền lơng kế hoạch

Đơn giá tiền lơng

=
Tổng doanh thu Tổng chi phí

Quỹ tiền lơng kế hoạch = Tổng số lao động định biên hợp lý x Tiền lơng bình
quân theo chế độ
Qũy tiền lơng kế hoạch không bao gồm tiền lơng của giám đốc và phó giám
đốc, kế toán trởng mà đợc tính nh sau :
Tiền lơng bình quân theo chế độ = Mức lơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc bình
quân
+ TH 3: Tính theo tổng doanh thu thực hiện, công thức nh sau :


- 15-


Quỹ tiền lơng thực hiện = Đơn giá tiền lơng x Tổng doanh thu thực hiện
Đơn giá tiền lơng đợc tính từ doanh thu ( phơng pháp này chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể tính đợc đơn
giá tiền lơng theo các phơng pháp trên mà theo công thức này:

Quỹ tiền lơng kế hoạch

Đơn giá tiền lơng

=
Tổng doanh thu kế hoạch

Nhóm 2 : Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu quỹ tiền lơng
Cơ cấu quỹ tiền lơng bao gồm : lơng chính ( lơng cơ bản ) và lơng phụ. Lơng chính bao gồm lơng trực tiếp và lơng phụ cấp. Cơ cấu quỹ tiền lơng đợc mô tả
nh sau :
Quỹ Tiền Lơng

Lơng chính cơ bản

Lơng trực tiếp

Lơng phụ

Lơng phụ cấp

Trong đó :

+ Lơng trực tiếp : là khoản tiền lơng mà ngời lao động sẽ đợc trả trực tiếp
theo chức vụ, theo sản phẩm và theo thời gian

- 16-


+ Lơng phụ cấp : bao gồm các khoản phụ cấp nh làm đêm, làm thêm giờ,
tiền thởng năng suất
+ Lơng phụ : là các khoản tiền lơng từ công tác phí, nhuận bút, nghỉ phép và
đơn vị cử đi học

Sau đây là mối quan hệ giữa các loại quỹ tiền lơng giờ, ngày, tháng ( quý, năm ) đợc mô tả bằng sơ đồ sau :

Quỹ tiền lơng tháng (quý, năm)

Quỹ tiền lơng ngày

Phụ cấp lơng giờ

Lơng phụ cấp tháng (quý, năm )

Phụ cấp lơng ngày

Trong đó:
+ Phụ cấp lơng giờ : là khoản phụ cấp và tiền thởng đợc gắn với giờ làm
việc
+ Phụ cấp lơng ngày : là khoản phụ cấp và tiền thởng gắn liền với tất cả các
ngày lao động
+ Phụ cấp lơng tháng : là khoản phụ cấp và tiền thởng gắn liền với kỳ công
tác.


Nhóm 3 : Các chỉ tiêu phản ánh mức lơng và tiền lơng bình quân
Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất phản ánh mức tiền công nhận đợc
tính trên một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất, kinh doanh. Công thức tổng
quát tính tiền lơng bình quân có dạng nh sau :

- 17-


F'
L'

X L' =
X L ' : Tiền lơng bình quân

F : Tổng quỹ lơng

L : Số lợng lao động đã hao phí cho sản xuất kinh doanh
- Tiền lơng bình quân giờ ( X g )
X g=

Fg
GN

F g : Tổng quỹ lơng giờ
GN : Tổng số giờ - ngời thực tế làm việc
- Tiền lơng bình quân ngày ( X n )
Xn=

Fn

NN

F n : Tổng qũy lơng ngày
NN :Tổng số ngày - ngời thực tế làm việc

- Tiền lơng bình quân tháng( hay quý, năm ) ( X L )
XL =

F
L

F: Tổng quỹ lơng tháng ( hay quý, năm )
L : Số lao động có bình quân

- 18-


Trờng hợp một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận cùng tham gia sản xuất, kinh
doanh, mức tiền lơng bình quân một công nhân sản xuất của tổng thể ( ký hiệu X )
đợc xác định bởi công thức :

X =

F
L


; Do F = X L L cho nên X =

XLL


L

Hay : X = X L k
Trong đó : X L : Tiền lơng bình quân 1 lao động của từng bộ phận
k= L

L

: Kết cấu lao động của từng bộ phận trong tổng số lao

động của tổng thể .
Việc phân tích các chỉ tiêu tiền lơng bình quân, có thể đợc tiến hành theo
các hớng : Lập bảng tính và so sánh các chỉ tiêu tiền lơng bình quân qua hai thời
kỳ và sử dụng các phơng pháp phân tích nhân tố để phân tích phơng trình

Nhóm 4 : Các chỉ tiêu phản ánh hệ số phụ cấp lơng ( H )
* Khái niệm:
Hệ số phụ cấp lơng là mối quan hệ giữa các loại quỹ lơng hoặc giữa
các mức lơng bình quân theo thời gian với nhau và nó cho phép nghiên cứu sự bình
đẳng theo chiều dọc trong phân phối thu nhập
* Các loại hệ số phụ cấp lơng
Quỹ tiền lơng giờ ( F g )
Hệ số phụ cấp lơng giờ (H fg ) =
Quỹ tiền lơng trực tiếp

- 19-


Quỹ tiền lơng ngày ( F n )

Hệ số phụ cấp lơng ngày ( H fn )=
Quỹ tiền lơng giờ

Quỹ tiền lơng tháng ( quý, năm ) ( F)

Hệ số phụ cấp lơng tháng =
(quý, năm ) ( H ft .q.n )

Quỹ tiền lơng ngày

* Mối quan hệ giữa các loại hệ số phụ cấp lơng và quỹ tiền lơng

Fg = Ftt x Hg
Fn = Fg x Hfn
= Ftt x Hfg x Hfn

Ft = Fn x Hftq,n
= Fg x Hfn x Hftq,n
= Ftt x Hfg x Hfn x Hftq,n
Các phơng trình trên đợc sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến
tiền lơng

2. Lựa chọn các phơng pháp phân tích thống kê tiền lơng
2.1 Tại sao phải lựa chọn các phơng pháp phân tích thống kê tiền lơng
Từ xa xa, phơng pháp phân tích thống kê chính là mô hình toán học các vấn
đề phân tích theo mục tiêu nghiên cứu thống kê. Bằng những phơng pháp phân tích
này, chúng ta mới có khả năng ứng dụng rộng rãi nó dới nhiều dạng khác nhau nh-

- 20-



: thống kê nhiều chiều, lý thuyết điều khiển, lý thuyết quyết định, lý thuyết dự
đoán
Căn cứ vào kết quả số liệu và phân tích sơ bộ ở phần trên kết hợp với mục
tiêu nghiên cứu, ta thành lập các bài toán thống kê đặc trng trong đó các ý nghĩa

thực tế của các chỉ tiêu thống kê hoặc nội dụng kinh tế xã hội đợc chuyển hoá và
đợc mô tả bằng những thuật ngữ toán học làm cho ta dễ đọc và dễ hiểu
Nêu rõ đợc nội dung, đặc điểm của các phơng pháp phân tích thống kê đợc
sử dụng và những điều cần lu ý. Vì vậy, việc phân tích càng đi sâu càng phong phú
nên thông thờng trong mô hình toán học cần sử dụng một số phơng pháp phân tích
khác nhau trong đó mỗi một phơng pháp bộc lộ những khía cạnh khác nhau của
bản chất hiện tợng, từ đó làm cho hiệu quả phân tích càng cao
Các phơng pháp phân tích thống kê giải thích rõ những kết quả thu đợc. Từ
đó, cho chúng ta thấy đợc sự biến động của các hiện tợng nghiên cứu nh tăng hay
giảm, có ảnh hởng hay không ảnh hởng đến quả trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Qua những điều đã đợc nói ở trên thì chúng ta thấy các phơng pháp phân
tích thống kê không thể thiếu đợc của các nhà quản lý doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp cần phải lựa chọn các phơng pháp thống kê trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp mình nhằm không ngừng phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình

2.2 Các phơng pháp phân tích thống kê tiền lơng
2.2.1 Phơng pháp bảng thống kê
*Khái niệm :
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trng về lợng của mục đích nghiên
cứu


- 21-


* Tác dụng :

Giúp tiến hành so sánh, đối chiếu và phân tích theo các phơng pháp khác
nhau nhằm nêu lên bản chất của hiện tợng nghiên cứu
* Đặc điểm vận dụng :
Phản ánh tiền lơng một cách hợp lý và rõ ràng thông qua các bảng và các
cột
2.2.2 Phơng pháp đồ thị thống kê
* Khái niệm :
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đờng nét để miêu tả có tính chất quy ớc
các tài liệu thống kê
* Tác dụng :
- Hiện tợng hóa sự phát triển, kết cấu trình độ phổ biến , kết quả so sánh
và biểu hiện mối liên hệ
- Là phơng tiện tuyên truyền và biểu dơng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh các hiện tợng kinh tế xã hội khác
* Đặc điểm vận dụng :
Sử dụng, kết hợp các con số và hình vẽ để trình bày về số lợng và chất lợng
của tiền lơng, đồng thời khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản chất và xu hớng
biến động của tiền lơng.
2.2.3 Phơng pháp dãy số thời gian
* Khái niệm :
Mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên biến động theo thời gian. Trong Thống
kê để nghiên cứu sự biến động này, ngời ta thờng dựa vào dãy số thời gian.Do đó :

- 22-



Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê mà đợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian
* Tác dụng
- Dùng để phân tích đặc điểm, tính quy luật biến động của hiện tợng qua
thời gian.
- Dựa vào đó ta dự đoán về sự phát triển của hiện tợng trong tơng lai.
* Đặc điểm vận dụng
Cũng nh bất kỳ một sự vật hiện tợng hay chỉ tiêu nào, tiền lơng của một
doanh nghiệp luôn biến động theo thời gian. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
đầy cạnh tranh hiện nay thì tiền lơng của các doanh nghiệp lại càng dễ biến động.
Để có thể nghiên cứu sự biến động của tiền lơng, vạch rõ xu hớng và tính
quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán tiền lơng trong tơng lai ta phải sử
dụng phơng pháp dãy số thời gian trong phân tích tiền lơng
Nếu ta xét chỉ tiêu tiền lơng tại một thời điểm là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm
ta có một dãy số thời điểm về tiền lơng
Nếu xét chỉ tiêu tiền lơng trong một thời kỳ (một năm) là chỉ tiêu tuyệt đối
thời kỳ ta có dãy số thời kỳ về quy mô tiền lơng. Thờng trong phân tích thống kê
tiền lơng ta sử dụng dãy số thời kỳ để tiến hành phân tích và tính toán các chỉ tiêu
phản ánh tình hình tiền lơng

2.2.4 Phơng pháp Hồi quy tơng quan
* Khái niệm :
Theo quan điểm của duy vật biện chứng thì các hiện tợng tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến, nhiều vẻ và giữa chúng có một mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Không có một hiện tợng nào lại phát sinh, phát triển

- 23-



một cách cô lập, tách rời các hiện tợng khác. Vì vậy, để nghiên cứu các mối liên
hệ này có rất nhiều phơng pháp khác nhau nhng vẫn thờng sử dụng là phơng pháp
hồi quy tơng quan
* Tác dụng
- Xác định đợc quy luật liên hệ phụ thuộc giữa các nhân tố
- Xác định vai trò của các nhân tố thông qua tham số hồi quy, hệ số tơng
quan và tỷ số tơng quan
* Đặc điểm vận dụng
Phơng pháp hồi quy tơng quan vận dụng để tìm quy luật liên hệ phụ
thuộc giữa các nhân tố tiền lơng. Qua đó, đồng thời xác định vai trò của tiền lơng
thông qua tham số hồi quy, hệ số tơng quan và tỷ số tơng quan
2.2.5 Phơng pháp Chỉ số
* Khái niệm :
Chỉ số là một số tơng đối, nó đợc biểu hiện bằng lần ( hoặc % ) tính đợc
bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tợng nghiên cứu
* Tác dụng :
+ Dùng phơng pháp chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tợng qua
thời gian thì gọi là chỉ số phát triển
+ Dùng phơng pháp chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tợng qua
không gian thì gọi là chỉ số không gian
+ Dùng phơng pháp chỉ số để nêu lên nhiệm vụ và tình hình thực hiện kế
hoạch thì gọi là chỉ số kế hoạch
+ Dùng phơng pháp chỉ số để phân tích ảnh hởng biến động của các nhân tố
đối với sự biến động của toàn bộ hiện tợng

* Đặc điểm vận dụng

- 24-



Phơng pháp chỉ số dùng để nghiên cứu sự biến động theo thời gian của
các chỉ tiêu tổng hợp nh : tổng quỹ lơng, tổng thu nhập,...; nghiên cứu tình hình
hoàn thành kế hoạch của số lợng lao động , nghiên cứu biến động thời gian lao
động , năng suất lao động, phân tích biến động của mức lơng bình quân , các quỹ
lơng .

2.2.6 Phơng pháp dự đoán Thống kê ngắn hạn
* Khái niệm :
Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tợng
trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử
dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phơng pháp phân tích thích hợp
* Tác dụng
- Dựa vào sự biến động của tiền lơng theo thời gian đã qua để dự đoán mức
độ của tiền lơng trong thời gian tiếp theo
- Phản ánh đợc xu hớng biến động của tiền lơng theo thời gian và dự đoán
đựơc quy mô tiền lơng của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó trong tơng lai.
* Đặc điểm vận dụng
Phơng pháp dự đoán thống kê thờng đợc các doanh nghiệp vận dụng khi đã
tính toán xong các chỉ tiêu tiền lơng trong kỳ nhằm dự đoán tiền lơng ở kỳ
tới có biến động hay không (tăng hay giảm) để còn đa ra biện pháp và giải pháp
kịp thời

- 25-


×