Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Bơm cao áp VE trên xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 53 trang )

Pub, No.: BL – TBR- 03

BƠM CAO ÁP VE
DÙNG TRÊN ĐỘNG CƠ ISUZU 4J

CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG

CÔNG TY Ô TÔ ISUZU VIỆT NAM



ISUZU

BƠM CAO ÁP LOẠI VE BOSCH
Cấu tạo và hoạt động

Dùng cho động cơ 4J
Giới thiệu
Ở bơm cao áp loại thẳng hàng (PE) thì số lượng piston bơm (piston plông giơ) phải bằng với số xi lanh động
cơ, còn ở bơm cao áp loại phân phối (VE) thì chỉ có 1 piston bơm duy nhất cho tất cả các xi lanh, nó không
phụ thuộc vào số xi lanh. Piston này vừa chuyển động tònh tiến, vừa quay và nhiên liệu được phun vào từng xi
lanh qua ống cao áp theo thứ tự nổ của động cơ.
Đối với bơm cao áp PE thì bộ điều tốc, bộ điều chỉnh thời điểm phun sớm, bơm cung cấp v.v. được gắn bên
ngoài tách khỏi phần piston bơm, còn đối với bơm VE thì chúng lại được lắp bên trong bơm.
So sánh với bơm PE thì bơm VE có số lượng chi tiết ít hơn một nửa, nó gọn, nhẹ và đáp ứng tốt ở tốc độ
cao.
Nó được thiết kế để có “cảm giác chân ga” khi tăng tốc gần được như động cơ xăng.
Gần đây, bơm VE được sử dụng phổ biến trên động cơ phun trực tiếp và có thể sẽ được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lónh vực: máy xây dựng, xe tải hạng vừa .v.v

1




ISUZU
Đặc điểm bơm VE
1- Bơm nhỏ và nhẹ, ít chi tiết so với bơm PE. (bảng so sánh)
Loại bơm cao áp
Trọng lượng
Kích thước (mm)
(kg)
(dài x cao)
Bơm quay VE
5,5
207 x 181

Số chi tiết
196

Bơm quay VM

4,9

189 x 182

238

Bơm thẳng hàng PE 4A
Bơm thẳng hàng PE 6A

11.6
13,8


293 x 210
347 x 210

326
368

23456-

Ghi chú

Bơm có thể được lắp trên động cơ đứng hoặc nằm ngang.
Có thể làm việc ở tốc độ cao với tốc độ động cơ lên tới 6000 v/p.
Có thể đáp ứng dễ dàng đặc tính mô men kéo của động cơ.
Có thể ngăn việc phun nhiên liệu nếu động cơ quay ngược chiều.
Việc điều khiển tính năng động cơ đơn giản hơn. Các cơ cấu điều khiển như bộ phận điều khiển mô
men, bộ điều khiển phun sớm v.v… được lắp độc lập.
7- Có thể dừng động cơ tức thì bằng cách ngừng việc phun do tắt chìa khóa công tắc.
8- Việc bôi trơn bơm đơn giản (không phải bảo dưỡng).
Nhiên liệu được chứa trong buồng bơm đồng thời làm nhiệm vụ bôi trơn nên không cần dùng nhớt
riêng để bôi trơn bơm. Vì vậy, bớt được thời gian kiểm tra thường xuyên.

2


ISUZU
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Thông số
Số xy lanh
Chiều quay

Tốc độ cho phép lớn nhất (bơm)
Đường kính piston
Điều khiển thời điểm phun

Điều tốc

Tốc độ dao động
Trọng lượng
Hệ thống bôi trơn
Vò trí cần điều khiển
Vò trí cần giới hạn
p suất bên trong ống cho phép lớn nhất
Tránh động cơ quay ngược

Thiết bò bổ sung

Giá trò
2,3,4,5 hoặc 6
Theo chiều kim đồng hồ/ ngược chiều kim đồng hồ
(nhìn từ phí người lái)
3 000 v/p (2,4,5 xy lanh)
2 500 v/p (3,6 xy lanh)
8,9,10,11,12 mm
Phun sớm theo tốc độ:
- 2,4,5 xy lanh : lớn nhất 110
- 3,6 xy alnh: lớn nhất 70
Phun sớm theo tải:
Lớn nhất
từ 30 tới 40
Phun sớm theo tốc độ-tải:

- 2,4,5 xy lanh : lớn nhất 110
- 3,6 xy alnh: lớn nhất 70
Bộ điều tốc theo tốc độ biến thiên (toàn tốc độ)
Bộ điều tốc tốc độ lớn nhất, tốc độ nhỏ nhất (Bộ
điều tốc giới hạn tốc độ)
Bộ điều tốc phối hợp (điều tốc một phẫn tốc độ)
4% (750 v/p)
Khoảng 5,5 kg
Bôi trơn bằng nhiên liệu
Bên phải hoặc bên trái của nắp bộ điều tốc (nhìn từ
phía người lái)
Bên phải hoặc bên trái của nắp bộ điều tốc (nhìn từ
phía người lái)
Khoảng 550 kg/cm2
Do cửa hút mở trong hành trình nén, nếu động cơ
quay ngược chiều thì sẽ không có nhiên liệu và việc
phun sẽ không xảy ra.
Có thê lắp thêm các thiết bò: bộ bù tốc độ, cảm
biến tốc độ bơm, thiết bò khởi động khi lạnh v.v.

3


ISUZU

Hệ thống nhiên liệu.
Hình 2 giới thiệu 1 ví dụ về hệ thống nhiên liệu.
Trục dẫn động bơm cao áp được quay nhờ cu roa cam (hoặc bánh răng), dầu diesel được bơm cung cấp hút
qua bộ tách nước và lọc dầu tới đường dầu vào bơm cao áp.
Lọc dầu có tác dụng lọc dầu diesel và bộ tách nước gắn ở phía dưới của lọc dầu để tách hơi ẩm khỏi hệ

thống nhiên liệu. Khi trục bơm quay, nhiên liệu được hút vào bơm cung cấp và bơm cung cấp sẽ nén đầy vào
buồng bơm cao áp. Áp suất nhiên liệu tỷ lệ thuận với tốc độ trục bơm, và khi vượt quá áp suất quy đònh thì
nhiên liệu thừa sẽ hồi về phía hút qua van điều tiết áp suất nhiên liệu đặt ở đường ra bơm cung cấp.
Nhiên liệu trong thùng bơm cao áp qua đầu vào phía đầu bơm đi vào buồng áp suất, tại đó áp suất sẽ tăng
lên do piston bơm vừa quay vừa chuyển động tònh tiến. Nhiên liệu sau đó sẽ được cung cấp qua ống cao áp tới
vòi phun.
Một van hồi được đặt ở trên cùng của bơm có chức năng duy trì nhiệt độ nhiên liệu không đổi trong buồng
bơm bằng việc hồi nhiên liệu thừa về thùng.

4


ISUZU

Cấu tạo và hoạt động bơm cao áp
- Việc cung cấp nhiên liệu.
Cu roa hoặc bánh răng dẫn động trục bơm và làm quay đóa cam. Chốt được lắp chặt vào đóa cam sẽ gài
vào rãnh piston bơm để làm quay piston. Để chuyển động tònh tiến, đóa cam có những vấu cam bố trí đều
quanh chu vi của đóa cam. Các vấu cam luôn tiếp xúc với các con lăn bởi vì đóa cam và piston được 2 lò xo
piston ép tỳ lên con lăn. Do đó, đóa cam có thể điều khiển chuyển động của piston và khi đóa cam quay trên
giá đỡ con lăn nhờ trục bơm thì piston bơm có thể đồng thời vừa quay, vừa chuyển động tònh tiến.
Cấu tạo cụm đỡ con lăn là nó chỉ có thể quay 1 góc quay nhất đònh theo sự điều khiển của bộ điều khiển
phun sớm.

5


ISUZU
Vì piston bơm đồng thời vừa quay vừa chuyển động
tònh tiến nên nó có thể hút nhiên liệu vào buồng áp

suất, tạo áp suất trong đó và phân phối nhiên liệu tới
từng xi lanh.

- Việc điều tốc
Bộ điều tốc được đặt ở phần trên của bơm cao áp. 4
quả văng và 1 vành bộ điều tốc được giữ ở cụm giữ
quả văng gắn trên trục bộ điều tốc. Cụm giữ quả văng
được quay và được tăng tốc nhờ bánh răng trục bơm,
qua bộ giảm chấn cao su.
Cụm cần điều tốc được đỡ bởi bu lông vỏ bơm và rô
tuyn (chốt cầu) ở dưới của cụm cần được gài vào vành
điều khiển và trượt trên mặt ngoài của piston. Phía
trên cùng của cụm cần điều khiển được nối với lò xo
bộ điều tốc bằng 1 chốt chặn, còn đầu kia của lò xo
được nối với trục cần điều khiển. Trục cần điều khiển
được gài vào vỏ bộ điều tốc và cần điều khiển được
gắn trên trục. Bàn đạp ga được nối trực tiếp với cần
điều khiển bằng cáp và lực lò xo bộ điều tốc sẽ thay
đổi tùy theo vò trí cần điều khiển (vò trí bàn đạp ga).
Lượng phun nhiên liệu được điều tiết nhờ 2 lực đối
kháng nhau: lực ly tâm quả văng và lực lò xo bộ điều
tốc.
Lực ly tâm của quả văng thay đổi theo tốc độ động cơ
và tác động lên cần bộ điều tốc qua vành bộ điều tốc.
Lực lò xo bộ điều tốc tùy thuộc vào vò trí cần điều
khiển (vò trí bàn đạp ga) sẽ tác động lên cần bộ điều
tốc qua chốt chặn.

6



ISUZU
Việc điều khiển thời điểm phun

Bộ điều khiển phun sớm được bố trí phía dưới bơm, ở
trong có 1 piston.
Ở phía áp suất thấp của piston, bộ điều khiển phun
sớm có 1 lò xo được đònh sẵn lực ép, áp suất nhiên
liệu ở buồng bơm tác động lên phía đối diện (phía áp
suất cao). Vò trí piston bộ điều khiển phun sớm thay
đổi theo sự cân bằng của 2 lực này, tác động lên chốt
giá đỡ và làm xoay giá đỡ con lăn. Khi piston bộ điều
khiển phun sớm nén lò xo thì thời điểm phun sẽ sớm
lên (giá đỡ con lăn quay ngược chiều) và piston bộ
điều khiển chuyển động theo hướng ngược lại thì thời
điểm phun sẽ muộn đi. Như vậy, thời điểm phun sẽ
được điều khiển như trên.

- Bơm cung cấp.
Bơm cung cấp gồm rô to, các cánh gạt và nòng xi
lanh bơm.
Trục dẫn động bơm quay truyền qua then và kéo rô to
quay theo.
Mặt trong của nòng xi lanh được thiết kế lệch tâm với
rô to. Trên rô to có lắp 4 cánh gạt. Lực ly tâm sẽ làm
văng cánh gạt ra trong khi quay và cánh sẽ tiếp xúc
với mặt trong nòng xilanh để tạo ra 4 buồng nhiên
liệu. Do đó, thể tích của 4 buồng này tăng lên nhờ
việc quay này để hút nhiên liệu từ thùng nhiên liệu.
Ngược lại, khi thể tích 4 buồng này giảm đi thì nhiên

liệu được nén lại và áp suất tăng lên.

7


ISUZU

- Van điều tiết

p suất nhiên liệu ở bơm cung cấp tăng tỷ lệ thuận
với tốc độ bơm.
Tuy nhiên, tổng lượng nhiên liệu được sử dụng cho
việc phun cần thiết cho động cơ ít hơn nhiều so với
lượng nhiên liệu chuyển tới từ bơm cung cấp. Vì vậy,
để tránh việc tăng quá mức áp suất nhiên liệu ở
buồng bơm do thừa nhiên liệu và để điều chỉnh áp
suất buồng bơm luôn nằm trong 1 áp suất nhất đònh,
ở gần đường ra bơm cung cấp có gắn 1 van điều tiết
áp suất (van điều áp). Bộ điều khiển thời điểm phun
hoạt động nhờ áp suất buồng bơm được điều tiết bằng
van điều áp.

8


ISUZU

- Hoạt động của piston bơm

Trục chủ động sẽ dẫn động đồng thời bơm cung cấp, đóa cam và piston bơm. Chuyển động tònh tiến của

piston bơm được thực hiện bởi các vấu cam của đóa cam khi đội lên con lăn. Khi rãnh dầu vào trên piston
trùng với lỗ dầu vào trên thân bơm thì dầu được hút vào buồng áp suất. Sau đó, piston tiếp tục vừa chuyển
động tònh tiến, vừa chuyển động quay sẽ đóng lỗ dầu vào.
Sau khi rãnh dầu ra trên piston trùng với lỗ dầu ra trên thân bơm và áp suất trong buồng áp suất lớn hơn áp
suất dư trên đường ống cộng với lực lò xo van phân phối thì van phân phối sẽ mở để dầu vào vòi phun và
phun vào xi lanh.
Khi cửa cắt nhiên liệu trên piston trùng với bề mặt vành điều khiển thì việc phun nhiên liệu sẽ kết thúc.
Thân bơm chỉ có 1 cửa dầu vào, nhưng có số cửa dầu ra bằng số xy lanh động cơ. Tuy nhiên, mặc dù piston
bơm có số rãnh dầu vào bằng với số xi lanh, nhưng chỉ có 1 rãnh dầu ra và 1 rãnh cân bằng.

9


ISUZU
- Hành trình hút.
Trong hành trình piston hồi về, khi lỗ dầu vào ở thân
bơm và rãnh dầu vào trên piston bơm trùng nhau, thì
dầu đã được nén ở buồng bơm sẽ được hút vào buồng
áp suất. (H.10)

- Hành trình cung cấp.
Khi piston bơm vừa quay, vừa được nâng lên nhờ đóa
cam, thì mặt ngoài của piston bơm sẽ đóng cửa hút
và nén dầu lại. Cùng lúc đó rãnh dầu ra trên piston
bơm cũng trùng với cửa ra trên thân bơm. Kết quả là,
dầu được nén tới khi lớn hơn lực lò xo van phân phối
và lớn hơn cả áp suất dư trên ống cao áp để mở van
phân phối. Sau đó, dầu được phun vào buồng đốt
động cơ qua vòi phun.


10


ISUZU
- Kết thúc việc phun.
Khi mặt sau của vành điều khiển trùng với cửa cắt
nhiên liệu trên bơm, nhiên liệu trên piston bơm (tức là
trên buồng áp suất) có áp suất cao hơn nhiều so với
áp suất buồng bơm qua cửa cắt nhiên liệu. Sau đó áp
suất giảm đột ngột, van phân phối sẽ đóng lại nhờ lò
xo và chấm dứt việc cung cấp nhiên liệu.

- Hành trình cân bằng.
Tiếp theo việc kết thúc phun, piston bơm sẽ quay và
cửa ra trên thân bơm trùng với rãnh cân bằng trên
piston.
Sau đó, áp suất nhiên liệu trên đường cao áp từ giữa
cửa ra trên rãnh piston và van phân phối sẽ giảm
bằng áp suất dầu trong buồng bơm.
Hành trình này sẽ cân bằng áp suất cửa ra cho từng
xi lanh với mọi vòng quay, do vậy đảm bảo việc phun
ổn đònh.
Những hoạt động trên được thực hiện theo thứ tự
phun cho mỗi vòng quay của bơm.

11


ISUZU
- Tránh quay ngược.

Trong khi piston chuyển động theo chiều quay bình
thường, thì cửa vào sẽ mở trong suốt hành trình hồi
của piston và có đủ lượng dầu được hút vào buồng áp
suất. Trong hành trình nén, cửa vào được đóng lại và
việc phun nhiên liệu được thực hiện.
Tuy nhiên, nếu động cơ quay theo chiều ngược lại
(chẳng hạn khi xe đứng yên, bắt đầu lùi và động cơ
sẽ quay …) thì cửa dầu vào trên thân bơm và rãnh
dầu vào trên piston sẽ trùng nhau trong thời gian
piston nâng lên, dầu sẽ không thể tạo được áp suất
và việc phun nhiên liệu sẽ không xảy ra. Vì vậy, động
cơ sẽ ngừng ngay.
- Điều khiển lượng phun nhiên liệu.
Lượng phun nhiên liệu được tăng lên hoặc giảm đi
nhờ vào hành trình có ích của piston, nó thay đổi theo
vò trí của vành điều khiển.

12


ISUZU
Hành trình có ích này là hành trình của piston từ cửa
cắt nhiên liệu trên piston tới mặt sau vành điều khiển
trong hành trình cung cấp, sau khi cửa vào thân bơm
và rãnh piston được đóng lại. Hành trình có ích tỷ lệ
thuận với lượng nhiên liệu phun vào.
Như có thể nhìn thấy trên hình 15, sự di chuyển của
vành điều khiển về bên trái sẽ làm giảm hành trình
có ích và ngượïc lại, khi di chuyển về bên phải sẽ làm
tăng hành trình có ích và làm tăng lượng phun nhiên

liệu.
Mặc dù vò trí bắt đầu phun là cố đònh nhưng việc kết
thúc phun thay đổi theo vò trí vành điều khiển. Vò trí
vành điều khiển do bộ điều tốc quyết đònh.
Van phân phối và van dập dao động.

Khi áp suất nhiên liệu được nén tăng lên lớn
hơn lực lò xo van phân phối và lớn hơn cả áp
suất dư trên đường ống cao áp, thì van phân
phối sẽ mở và nhiên liệu được cung cấp tới vòi
phun.

việc phun, thì áp suất trong buồng áp suất đột
ngột giảm và lò xo sẽ đóng van phân phối. Để
tránh cho thời điểm phun không bò trễ, cần
phải duy trì áp suất dư nhiên liệu cho lần phun
sau. Van phân phối có chức năng tránh cho
nhiên liệu chảy ngược về trong hành trình hút
của piston bơm.

Sau đó, khi đạt tới áp suất mở vòi phun, thì
việc phun nhiên liệu vào xi lanh sẽ xảy ra. Khi
piston ở trạng thái cắt nhiên liệu và chấm dứt

Ở tâm của van phân phối có 1 piston.
Sau khi dứt phun và gờ piston tiếp xúc với đỉnh đế
van (H. 16-B), thì việc sụt giảm áp suất trong
đường ống cao áp sẽ tỷ lệ thuận với lượng nhiên

liệu bò tụt lại tới thời điểm van phân phối đóng hoàn

toàn.
[ ΠD2/4 x (hành trình làm việc)]

13


ISUZU
Ở đây: -D: đường kính piston.

Vì vậy, việc cắt nhiên liệu xảy ra ngay sau khi dứt
phun và ngăn được hiện tượng nhỏ giọt (H. 16-C).
Van dập dao động là 1 bộ phận của van phân phối và
cấu tạo của nó được thể hiện trên hình 17. Van dập
dao động nén lò xo của nó và mở gần như đồng thời
với việc mở của van phân phốiû. Nhiên liệu do piston
bơm cung cấp qua ống cao áp, sau đó tới giá đỡ vòi
phun rối tới vòi phun. Sau khi dứt phun, van dập dao
động đóng nhanh hơn van phân phối nhờ lực lò xo.
Theo cách này, do chỉ có lượng nhiên liệu tụt lại được
hồi qua lỗ nhỏ ở tâm của của van dập dao động cho
tới khi van phân phối đóng lại, vì vậy ngăn được áp
suất trên đường ống cao áp giảm đột ngột. p suất
giảm đột ngột có thể đôi khi tạo ra chân không và
sinh bọt khí. Điều này có thể gây ra ăn mòn các ống
cao áp và có thể làm gãy hoặc vỡ ống. Van dập dao
động được lắp vào để tránh trục trặc trên.

14



ISUZU
BỘ ĐIỀU TỐC
Phụ thuộc vào mục đích sử dụng, bộ điều tốc cơ khí (sử dụng quả văng) chia ra làm 3 lọai:
1/ Điều tốc theo sự thay đổi của tốc độ động cơ (mọi tốc độ).
2/ Điều tốc kết hợp (một phần tốc độ)
3/ Điều tốc ở tốc độ nhỏ nhất và tốc độ lớn nhất (giới hạn tốc độ).
SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA BỘ ĐIỀU TỐC MỌI TỐC ĐỘ

Hình 18 Cấu tạo bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ

Cấu tạo của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ như
hình 18. Trục chủ động quay (được trang bò 2 cao
su giảm dao động)

15

truyền qua 1 bánh răng tăng tốc đến giá giữ các
quả văng được lắp trên trục của bộ điều tốc.


ISUZU
Có 4 quả văng được lắp trong giá đỡ. Khi quay,
những quả văng này sẽ văng ra nhờ lực ly tâm và
làm ống ngoài trục điều tốc dòch chuyển theo
hướng dọc trục, đồng thời đẩy cụm cần điều
khiển của bộ điều tốc. Cụm cần điều khiển bộ
điều tốc gồm có: cần hiệu chỉnh, cần đàn hồi,
cần khởi động, lò xo khởi động (lò xo lá) và khớp
nối cầu
(Hình 19).

Trục M1 của cần hiệu chỉnh được lắp bởi chốt bu
lông bên trong vỏ bơm, phần bên dưới được giữ
bởi lò xo của đầu phân phối dầu và phần đầu trên
tiếp xúc với vít điều chỉnh toàn tải, cần hiệu chỉnh
không thể di chuyển được.

Hình 19 Cụm cần điều khiển bộ điều tốc thay
đổi theo tốc độ.

Cần khởi động tách rời với cần đàn hồi bởi lò xo
khởi động (lò xo lá) chỉ khi động cơ đang khởi
động, làm di chuyển ống ngoài điều tốc theo
hướng đóng các quả văng lại. Kết quả là, khớp
cầu ở phần dưới của cần khởi động xoay quanh
trục M2 (trục M2 chung cần khởi động và cần
đàn hồi) sẽ làm di chuyển vành điều khiển theo
hướng tăng nhiên liệu.
Trong thời gian động cơ hoạt động, cần khởi động
và cần đàn hồi tiếp xúc nhau và cùng di chuyển
như 1 khối. Đầu trên của cần đàn hồi được nối với
cần điều khiển tốc độ động cơ thông qua lò xo
điều tốc. Một lò xo cầm chừng được lắp vào chốt
trên của cần đàn hồi.
Cấu tạo của bộ điều tốc cũng như việc điều khiển
bộ điều tốc cho toàn bộ dãy tốc độ của động cơ
được thực hiện bởi hoạt động của tất cả các lò xo
này.

16



ISUZU
Khởi động động cơ

Hình 20 Hoạt động của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ: khởi động động cơ
Để cải thiện đặc tính khởi động khi khởi động
động cơ, lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ
lúc khởi động thường lớn hơn lúc toàn tải.
Khi đạp chân ga lúc động cơ dừng, lúc này cần
khởi động tách rời với cần đàn hồi bởi lò xo khởi
động (lò xo lá) và cần khởi động này di chuyển
đến đẩy vào ống ngoài trục bộ điều tốc.
Chính vì vậy, vành điều khiển được đẩy sang bên
phải (theo hướng lượng nhiên liệu cung cấp lớn
nhất - hình 20) bởi cần khởi động xoay quanh
trục M2.
17

Cho nên, chỉ cần đạp nhẹ chân ga động cơ cũng
có thể khởi động dễ dàng.
Sau khi động cơ đã khởi động, lực ly tâm sẽ sinh
ra bởi những quả văng, ống ngoài trục bộ điều
tốc sẽ tác động để nén lò xo khởi động (lò xo lá)
và cần khởi động được ép vào cần đàn hồi.
Với sự di chuyển này, vành điều khiển di chuyển
theo hướng giảm nhiên liệu, việc phun nhiên liệu
sẽ trở lại mức phun toàn tải và kết thúc việc phun
dư nhiên liệu cho việc khởi động. Theo cách này
thì cần đàn hồi và cần khởi động tiếp xúc nhau ở
điểm A (hình 20) cùng di chuyển như 1 khối .



ISUZU
Hoạt động ở tốc độ cầm chừng

Hình 21 Hoạt động của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ: tốc độ cầm chừng

Ngay khi động cơ đã khởi động, bàn đạp ga sẽ
trả trở lại vò trí ban đầu của nó. Cần điều khiển
cũng trả trở về vò trí ban đầu và sức căng của lò
xo điều tốc trở nên bằng 0. Lúc đó các quả văng
mở ra, cần khởi động bò ép tỳ vào cần điều chỉnh
lực căng và bắt đầu nén lò xo cầm chừng.

18

Sau đó, vành điều khiển di chuyển theo hướng
giảm lượng nhiên liệu và dừng lại ở vò trí mà lực
ly tâm của các quả văng cân bằng với lực của lò
xo cầm chừng, tại vò trí này có thể đạt được tốc
độ cầm chừng ổn đònh.


ISUZU
Điều khiển tốc độ lớn nhất toàn tải và không tải

Hình 22 Hoạt động của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ: điều khiển tốc độ lớn nhất toàn tải

Khi đạp hết ga và cần điều khiển tiếp xúc với vít
điều chỉnh tốc độ lớn nhất, thì cần đàn hồi sẽ

tiếp xúc chốt M3 (chốt này được cố đònh trong vỏ
bơm) mà ở vò trí đó đạt được lượng nhiên liệu
cung cấp cho mức độ toàn tải. Lúc này, lực căng
của lò xo điều tốc là lớn nhất, chính vì vậy lò xo
cầm chừng bò nén hoàn toàn và các quả văng

cũng bò đẩy và đóng lại bởi ống ngoài trục bộ
điều tốc.
Sau đó, mặc dù lực ly tâm của các quả văng tăng
lên theo sự tăng tốc độ động cơ, nhưng cho tới
khi thắng được lực của lò xo điều tốc thì các quả
văng mới làm ống ngoài trục bộ điều tốc di
chuyển.

19


ISUZU

Hình 23 Hoạt động của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ: điều khiển tốc độ lớn nhất không tải

Hơn nữa, với việc tăng tốc độ động cơ sau khi cả
hai (lực ly tâm của các quả văng và lực căng của
lò xo điều tốc) đã cân bằng, lực ly tâm của các
quả văng sẽ thắng lực căng của lò xo điều tốc và
lò xo sẽ bò kéo dài ra trong lúc cụm cần điều tốc
di chuyển sang phải.

Khi không đạp hết ga, lực căng của lò xo điều tốc
có thể thay đổi tự do để cho bộ điều tốc có tác

dụng điều tốc đáp ứng điều kiện tải một phần.
Lượng nhiên liệu toàn tải được xác đònh tùy theo
việc vặn vít điều chỉnh toàn tải vào nhiều hay ít.
Khi vặn vít điều chỉnh toàn tải (hình 22. ngược
chiều kim đồng hồ) cần hiệu chỉnh sẽ di chuyển
sang trái xoay quanh điểm M1 và vành điều khiển
di chuyển theo hướng tăng nhiên liệu. Nới vít điều
chỉnh toàn tải ngược lại làm cho vành điều khiển
di chuyển theo hướng giảm nhiên liệu.

Vì vậy, lượng nhiên liệu cung cấp sẽ giảm đi và
việc điều khiển tốc độ lớn nhất sẽ được thực hiện
để lượng nhiên liệu cung cấp cho tốc độ lớn nhất
không vượt quá giá trò nhất đònh.

20


ISUZU
Cấu tạo và hoạt động của bộ điều tốc kết hợp

Hình 24 Cấu tạo của bộ điều tốc kết hợp
Khi so sánh cấu tạo của bộ điều tốc kết hợp với
cấu tạo của bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ, lò xo
điều tốc và cụm cần điều tốc của bộ điều tốc kết
hợp khác với bộ điều tốc thay đổi theo tốc độ.
Như hình 24, 1 ống bọc bên ngoài được gắn với
trục của cần điều khiển, lò xo điều tốc và lò xo tải
một phần được lắp vào bên trong ống bọc này với
lực căng các lò xo đã được xác đònh trước. Một lò

xo giảm dao động được lắp vào cuối ống bọc bên
ngoài.
Việc điều khiển tốc độ cầm chừng được thực hiện
bởi lò xo khởi động-cầm chừng, lò xo này được

Hình 25 Cụm cần điều tốc kết hợp
21


ISUZU
gắn giữa đầu trên của cần khởi động và cần đàn
Khởi động động cơ

hồi bên trong cụm cần điều tốc.

Hình 26 Hoạt động của bộ điều tốc kết hợp: khởi động động cơ

Khi đạp nhẹ ga trong lúc khởi động động cơ thì
cần điều khiển sẽ kéo cần đàn hồi sang bên trái
như (hình 26) và thông qua tác động của lò xo
khởi động (lò xo lá), cần khởi động sẽ đẩy ống
ngoài trục bộ điều tốc. Thông qua chuyển động
này, khớp cầu với điểm M2 như 1 trục bản lề làm
di chuyển vành điều khiển tới vò trí cấp dư nhiên

liệu cho khởi động và động cơ có thể khởi động 1
cách dễ dàng.
Ngay khi động cơ đã khởi động, lực ly tâm nhờ
các quả văng sẽ đẩy ống ngoài trục bộ điều tốc
chống lại lực căng của lò xo khởi động (lò xo lá).

Vành điều khiển sau đó sẽ di chuyển theo hướng
giảm nhiên liệu và kết thúc việc phun dư nhiên
liệu cho việc khởi động.

22


ISUZU
Hoạt động ở tốc độ cầm chừng

Hình 27 Hoạt động của bộ điều tốc kết hợp: hoạt động cầm chừng

Khi nhả bàn đạp ga thì cần điều khiển trên thân
bơm quay trở về vò trí cầm chừng và cần đàn hồi
được tự do.

đàn hồi, lực hợp thành giữa lò xo khởi động–cầm
chừng và lò xo khởi động cân bằng với lực ly tâm
của các quả văngï cần khởi động sẽ đứng yên 1
vò trí. Chuyển động này của cần khởi động làm di
chuyển trực tiếp vành điều khiển theo hướng
giảm nhiên liệu và tốc độ cầm chừng bắt đầu ổn
đònh.

Nhờ lực ly tâm của các quả văngï, ống ngoài trục
bộ điều tốc đẩy cần khởi động. Sau khi lò xo khởi
động - cầm chừng tiếp xúc với cần

23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×