Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CÂU HỎI THÔNG TIN LIÊN LẠC PART 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.09 KB, 19 trang )

Thông tin liên lạc
Câu 1: Quy định của IMO về lắp đặt trang thiết bị thuộc hệ thống
GMDSS khi tàu hoạt động trong vùng A1, A2, A3,A4
Các thiết bị thuộc hệ thống GMDSS:
+VHF kín nớc.
+VHF DSC (VHF có gắn DSC: Degital Selection Calling).
+MF/HF DSC.
+NAVTEX: máy thu các bản tin hàng hải.
+EPIRB: phao báo vị trí sự cố.
+INMARSAT.
Tuỳ theo vùng hoạt động mà ta có thể lắp đặt một số hay toàn bộ
các thiết bị này.
VHF
VHF DSC
MF/HF DSC
NAVTEX
EPIRB
SART
INMARSAT

A1
x
x
x
x
x
-

A2
x
x


x
x
x
x
-

A3
x
x
x
x
x
x
x

A4
x
x
x
x
x
x
-

Câu 2: Nguyên lý chung về thông tin, u nhợc điểm của thông tin vệ
tinh và thông tin mặt đất.
Sat
1) Nguyên lý thông tin vệ
tinh.
CES: là các trạm đài bờ,

các trạm này có nhiệm vụ
quản lý sự hoạt động của
các vệ tinh và quản lý việc
truyền tin.
SAT (khâu trung gian): là
CES
MES
các vệ tinh, các vệ tinh là
nơi trung chuyển thông tin
với các trạm mặt đất. Có nhiều loại vệ tinh bay trên các quỹ đạo
khác nhau.
MES: đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực: dân sự, hàng hải, hàng
không.
Việc thông tin liên lạc giữa các khâu diễn ra theo cả 2 chiều: thu
phát, truyền lên và truyền xuống.
*ảnh hởng của điều kiện môi trờng tới thông tin vệ tinh: việc thông
tin vệ tinh sẽ bị ảnh hởng nhiều bởi điều kiện môi trờng mà chủ yếu là
hơi nớc, sơng mù và các tầng điện ly.

đkt 43 đh 2006

1


Thông tin liên lạc
*Quỹ đạo vệ tinh: vệ tinh có thể bay trên các quỹ đạo tròn, có thể
bay trong mặt phẳng xích đạo hoặc nghiêng với mặt phẳng xích
đạo một góc .
2) Ưu nhợc điểm của thông tin vệ tinh so với thông tin mặt đất:
Thông tin vệ tinh: thông tin giữa 2 điểm A và B không truyền một

cách trực tiếp mà phải qua một khâu trung gian (vệ tinh).
Thông tin mặt đất: thông tin giữa 2 điểm A và B không qua một
khâu trung gian nào.
Thông tin vệ tinh không phụ thuộc khoảng cách nên thuận lợi
cho vùng tha dân, hải đảo. tuy nhiên nó có nhợc điểm là đầu t ban
đầu lớn.
Thông tin mặt đất: đầu t ban đầu nhỏ, phù hợp với nơi đông
dân c nhng ở những khoảng cách xa thì bị hạn chế.

Câu 3: Phân biệt vệ tinh địa tĩnh và vệ tinh phi địa tĩnh, u nhợc điểm
của từng loại. Trong hàng hải thờng sử dụng những loại vệ tinh nào?
1) Vệ tinh địa tĩnh: là vệ tinh bay trên quỹ đạo xích đạo, vận tốc
quay của vệ tinh bằng vận tốc quay của trái đất. Vì vậy ở những thời
điểm khác nhau, vị trí tơng đối giữa một điểm bất kỳ trên trái đất sẽ
không thay đổi so với vệ tinh. Nh vậy, thời gian vệ tinh bay quanh trái
đất là 24h, bằng thời gian trái đất tự quay quanh nó.
Do đặc điểm của vệ tinh địa tĩnh là đứng yên so với một điểm
trên trái đất cho nên trong việc truyền tin tức nó không bị ảnh hởng
của hiệu ứng dịch tần Doffler, vì vậy mà vệ tinh địa tĩnh đợc dùng
trong thông tin liên lạc.
Độ cao của vệ tinh địa tĩnh là 36000 km và nó nằm trong mặt
phẳng xích đạo, vì vậy mà vùng phủ sóng của nó là rất lớn.
*Nhợc điểm: thiết bị cồng kềnh, giá thành cao.
2) Vệ tinh phi địa tĩnh: là vệ tinh chuyển động với vận tốc góc khác
so với vận tốc quay của trái đất, quỹ đạo chuyển động của nó
không trùng với mặt phẳng xích đạo, vì vậy sẽ có sự thay đổi vị trí tơng đối giữa một điểm bất kỳ trên trái đất với vệ tinh cho nên bị ảnh
hởng bởi hiệu ứng dịch tần Doffler. Vì vậy vệ tinh phi địa tĩnh không đợc dùng trong thông tin liên lạc.
Các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh: GPS. Vệ tinh này bay trên độ
cao 20200km, chu kỳ 11h55m. Ngoài ra còn có các hệ thống vệ tinh
khác nh COSPAS SARSAT gồm 4 vệ tinh bay trên 2 quỹ đạo 850 và

1000km.
3) Trong hàng hải, thờng sử dụng những hệ thống vệ tinh: GPS,
COSPASS-SARSAT, INMARSAT..........

đkt 43 đh 2006

2


Thông tin liên lạc
Câu 4: Khai thác sử dụng Navtex NCR-300A.
a) Chức năng các núm nút.
- Feed: ra vào giấy.
- A/M: phím kép (chọn vùng và chọn bức điện). ấn đồng thời
A/M và Prog hiện lên A hay M.
- E/D: cho phép chọn vùng hay chọn bức điện hoặc loại bỏ.
- MONI: đóng mở loa.
- PROG: phím chọn chơng trình.
- ALL: chọn tất cả (lấy tất cả các chức năng).
- ILUM: thay đổi độ sáng màn hình.
- SAVE: chọn các bức điện (có in ra hay không).
- STATE: hiện lại chơng trình.
- POWER: nguồn.
- TEST: kiểm tra.
b) Kiểm tra máy.
- Đầu tiên bật phím Power sau đó ấn phím Test, trên màn hình
xuất hiện các chữ cái, các dấu, các con số từ 0ữ9. Nếu tất cả đều
đầy đủ thì máy hoạt động tốt.
- Kiểm tra máy in: cho máy in làm việc bằng cách ấn Feed. Nếu
máy in làm việc tốt thì đạt yêu cầu.

- Khai thác sử dụng: tuỳ thuộc tuyến hành trình mà ta lựa chọn
vùng cho thích hợp. ấn phím để trên màn hình xuất hiện các chữ
cái. Sau đó ấn đồng thời phím A/M và Prog cho đến khi trên máy xuất
hiện chữ AREA thì dừng lại. Sau đó dùng phím di chuyển con trỏ để
lựa chọn chữ cái tơng ứng với vùng đã chọn.
- Chọn lại bức điện: tuỳ thuộc tính năng của công việc mà ta lựa
chọn bức điện cho phù hợp. Cách chọn tơng tự chọn vùng: ta ấn
phím A/M và Prog cho đến khi trên màn hình xuất hiện chữ MASSAGE
thì dừng lại, dùng phím con trỏ lựa chọn bức điện cần chọn. ấn E/D
và Prog hoặc ấn tiếp lần nữa để loại bỏ bức điện.
- ấn phím Prog để nhập tất cả các chơng trình vừa chọn, để
kiểm tra lại các chơng trình đã chọn ta ấn State, lúc đó trên màn hình
hiện lên tất cả chơng trìnhlựa chọn. Khi có bức điện gửi đến thì loa sẽ
kêu tít tít, đèn chỉ báo sẽ sáng và máy in sẽ in ra.
- Navtex NCR 300A có thể lu trữ đợc 128 bức điện.
- Nếu trong cùng một thời gian mà máy nhận đợc các bức điện
khác nhau thì máy sẽ in ra bức điện đợc u tiên nhất, còn các bức
điện khác thì máy sẽ lu vào trong bộ nhớ.
Câu 5: Hệ thống thông tin hàng hải INMARSAT: sơ đồ khối, tần số làm
việc, phơng thức liên lạc, chức năng từng khâu.

đkt 43 đh 2006

3


Thông tin liên lạc
1) Sơ đồ khối hệ thống.
SET


1,6
GHz
1,5

Tel, Fax,
Telex, Data
MES

6
GHz
4

CES

2) Chức năng từng khâu.
Hệ thống gồm 3 khâu:
Khâu điều khiển dới mặt đất CES (Coast Earth Station): là các
trạm bờ, các trạm toạ độ mạng và các trung tâm điều khiển gần bờ
biển, nơi thuận tiện cho việc quan sát các vệ tinh. Khâu này có
nhiệm vụ nhận và phát các số liệu từ trung tâm điều khiển lên vệ tinh
và ngợc lại. Trạm bờ là khâu cuối cùng ở mặt đất và mỗi trạm bờ chỉ
giao tiếp với một vệ tinh nhất định. Hiện nay có 23 trạm bờ đợc phân
bố ở các vùng, mỗi trạm bờ có ký mã hiệu riêng.
Khâu trung gian SET: gồm các vệ tinh, là khâu xử lý dữ liệu. Hệ
thống INMARSAT có 4 vệ tinh bay trên các quỹ đạo xích đạo cách bề
mặt trái đất 36000km.
AOR E

1805 E


Athlantic
Ocean
Region E
0
AOR W
55 5 W
Athlantic
Ocean
Region W
0
IOR
64 5 E
Indian Ocean Region
0
POR
178 E
Pacific Ocean Region
Khâu dới tàu: là các máy thu phát INMARSAT đợc lắp đặt ở dới tàu. về cơ bản khâu dới tàu đợc chia làm 4 khối: ănten, khối thu
phát chính, khối chỉ thị (computer và máy in), tổ hợp điện thoại.
3) Phơng thức liên lạc: Có 4 chế độ thông tin giữa các khâu:
Telephone: ở chế độ này, tiếng nói đợc truyền trực tiếp nhờ các
sóng VTĐ ở các giải tần trên. Về hình thức thì ngời sử dụng thao tác
nh gọi điện thoại thông thờng. Hệ thống sử dụng chế độ thu phát
đơn biên nên chất lợng thông tin cao, thu hẹp đợc giải thông.
Telex: ở chế độ này ngời sử dụng sẽ soạn nội dung bức điện lên
trên màn hình và sau đó ấn nút phát. Đây là phơng pháp thông tin
theo phơng pháp truyền chữ, cách truyền này sẽ rút ngắn thời gian

đkt 43 đh 2006


4


Thông tin liên lạc
truyền tin so với thoại. nhợc điểm của phơng pháp này là không có
quá trình kiểm tra lỗi khi truyền tin, việc này do ngời sử dụng làm.
Fax: là phơng pháp thông tin bằng cách truyền hình ảnh, thuận
tiện cho việc truyền các bản tin có tính chất đồ hoạ. Trong hàng hải
thờng dùng cho các bản tin dự báo thời tiết.
Data: truyền thông tin theo phơng pháp truyền số, số liệu trớc
khi truyền đi đợc phân thành từng gói, sau mỗi gói ngời ta có quá
trình tự động kiểm tra lỗi nên bản tin truyền chính xác, chất lợng cao.
Phơng pháp này hiện nay đợc áp dụng nhiều
4) Tần số làm việc.
Các khâu liên lạc với nhau theo 2 chiều: từ mặt đất lên vệ tinh
tần số là 6GHz, xuống là 4GHz, từ vệ tinh xuống tàu là 1,5 GHz. Giữâ
tàu và bờ không liên lạc trực tiếp đợc với nhau mặc dù có thể ở rất
gần nhau.

Câu 6: Hệ thống MSI cung cấp những dịch vụ gì? Máy thu NAVTEX lắp
đặt trên tàu thu đợc những loại bức điện gì? Nội dung bức điện
NAVTEX, cách đọc bức điện.
1) Hệ thống MSI.
Hệ thống an toàn và cứu nạn toàn cầu GMDSS sử dụng hệ thống
MSI để cung cấp về hệ thống an toàn hàng hải trên một số tần số
nhất định, kỹ thuật truyền chữ in trực tiếp trên băng hẹp viết tắt là
NBDP.
Để đảm bảo phủ sóng toàn cầu, hệ thống MSI đã sử dụng các
hệ thống sau:
- Hệ thống Navtex làm việc trên giải tần số trung tần f=518kHz,

tầm hoạt động từ 300ữ400NM.
- Hệ thống NBDP làm việc trên một số giải tần số, tầm hoạt động
toàn cầu, nằm trong Inmarsat-DSC.
- Hệ thống gọi nhóm tăng cờng EGC (Enhance Global Calling) đợc chia làm 2 loại dịch vụ:
+ Safety net: nhằm cung cấp hệ thống an toàn hàng hải, có thể
phát trực tiếp bức điện cấp cứu. Dịch vụ sử dụng miễn phí.
+ Fled net: sử dụng dịch vụ này đặc biệt trong thơng mại, du
lịch, thời sự. Muốn sử dụng dịch vụ này phải đăng ký và trả cớc.
2) Máy thu NAVTEX lắp đặt trên tàu thu đợc những loại bức điện:
- Có 19 loại bức điện, mỗi loại đợc đánh dấu bằng 1chữ cái.
Trong 19 loại bức điện này có một số loại là u tiên loại 1 (A1, A*) sau
đó là u tiên loại 2 (B2, B*).

đkt 43 đh 2006

5


Thông tin liên lạc
- Quá trình thu: máy sẽ thực hiện theo thứ tự u tiên trên. Ví dụ:
máy đang thực hiện thu thông thờng mà có bức điện u tiên thì nó sẽ
nhờng chỗ cho bức điện u tiên trớc.
- 19 loại bức điện bao gồm:
+ Bức điện loại A: cảnh báo hàng hải.
+ Bức điện loại B: cảnh báo khí tợng.
+ Bức điện loại C: cảnh báo vè băng.
+ Bức điện loại D: thông tin tìm kiếm và cứu nạn, cớp biển.
+ Bức điện loại E: dự báo khí tợng.
+ Bức điện loại F: các thông báo về hoa tiêu.
+ Bức điện loại G: bức điện của Decca.

+ Bức điện loại H: bức điện của Loran C.
+ Bức điện loại I: bức điên của Omega.
+ Bức điện loại J: sai số bức điện Omega.
+ Bức điện loại K: trợ giúp hàng hải.
+ Bức điện loại L: cảnh báo hàng hải bổ sung.
+ Bức điện loại MY: dùng để lu trữ.
+ Bức điện loại Z, Q, R: không nhận bức điện nào.
3) Nội dung bức điện NAVTEX, cách đọc bức điện.
__ __ ZCZC
KA43 __ __
130940 UTC sep 2002
nr 43/09/02 danang radio/xvt navtex. N. w
navigation warning
continuo*s dredging operation in
namtrieu xa* h*iphong channel* by
m/v
.......
............................................
............................................
nnnn
end of message
cer=4.2%

Trong đó:
- Dấu *
: chỉ ký tự không phân biệt đợc
- 130940 UTC
: ngày 13 lúc 09 giờ 40 phút. Theo giờ UTC
- SEP 2002 : tháng 9 năm 2002.
- ZCZC

: Đồng bộ máy thu và máy phát.
- KA43
: Trạm K, loại bức điện A, số bức điện 43.
- CER = 4.2% : chỉ sai số của bức điện (nếu >4% bức điện coi nh
tham khảo).
Câu 7: Nguyên lý hoạt động của SART, phân loại ảnh của SART,
RACON, RAMARK, cách kiểm tra và bảo quản SART.
1) Nguyên lý hoạt động của SART.
SART chỉ đợc dùng khi tàu bị nạn cần đợc cấp cứu. Lúc này ta lấy
SART ra khỏi giá bật công tắc nguồn, rồi buộc SART trên nóc cabin

đkt 43 đh 2006

6


Thông tin liên lạc
tàu hoặc mang xuống bè - xuồng cứu sinh khi ta rời tàu. Yêu cầu đặt
SART theo phơng thẳng đứng và cao hơn mực nớc biển 1m trở lên.
Khi cha nhận đợc sóng radar thì SART cha phát tín hiệu, ngời ta gọi
SART đang ở chế độ chờ (có thể tới 96h). Tới lúc nhận đợc sóng
Radar quét tới SART tự động phát tín hiệu (liên tục khoảng 8h). Trên
màn hình radar phơng tiện tìm kiếm xuất hiện tín hiêu của SART là 12
vạch cách đều nhau từ điểm nào đó chạy ra biên màn hình, điểm đó
chính là vị trí của SART.
Quan sát trên màn hình radar khi tàu đến gần vị trí của SART thấy
ảnh của nó biến đổi có dạng.

Song song với việc phát 12 vạch SART còn phát kèm tín hiệu âm
thanh, có tác dụng làm ngời bị nạn tự tin hơn khi biết rằng phơng tiện

cứu nạn đã phát hiện đợc vị trí của mình.
Tầm hoạt động của SART hiệu quả trong vòng 5NM. Có thể xa hơn
khi SART đợc đặt ở cao và thời tiết tốt.
2) Phân loại ảnh của SART, RACON, RAMARK.
a) ảnh của SART.
Khi cha nhận đợc sóng radar thì SART cha phát tín hiệu, ngời ta
gọi SART đang ở chế độ chờ (có thể tới 96h). Tới lúc nhận đợc sóng
Radar quét tới SART tự động phát tín hiệu (liên tục khoảng 8h). Trên
màn hình radar phơng tiện tìm kiếm xuất hiện tín hiệu của SART là 12
vạch cách đều nhau từ điểm nào đó chạy ra biên màn hình, điểm đó
chính là vị trí của SART.
b) ảnh của RACON.

Tiêu racon: Là loại tiêu có thiết bị phát, thu sóng điện từ. Khi máy thu
của tiêu nhận đợc xung phát của radar nó sẽ phát xung trả lời đợc mã
hóa theo tín hiệu moóc bằng các chữ cái bắt đầu từ dấu (-). Mỗi tiêu phát
một tín hiệu phân biệt khác nhau.
Racon B: _...
Racon G: _ _.
Racon N: _.
Racon
X: _.._
Racon C: _._.
Racon K: _._
Racon O: _ _ _ Racon
Y: _._ _
Racon D: _..
Racon M: _ _
Racon Q: _ _._ Racon
Z: _ _..


c) ảnh của RAMARK.

đkt 43 đh 2006

7


Thông tin liên lạc
Tiêu ramark: Là loại tiêu có lắp máy phát sóng điện từ bớc sóng 3,2cm
đợc phát ra theo một chu kỳ nhất định. Trên màn ảnh nó là một vệt sóng
kéo dài từ tâm màn ảnh đến mục tiêu.

3) Kiểm tra và bảo quản SART.
a) Kiểm tra.
Việc kiểm tra đợc tiến hành theo quy định của đăng kiểm.
- Có thể đợc kiểm tra nhờ chính Radar của tàu mình hoặc bằng
đèn chỉ thị để xem SART còn hoạt động tốt hay không?
- Kiểm tra xong phải ghi đầy đủ vào nhật ký vô tuyến.
- Nếu có hỏng hóc phải báo ngay cho thuyền trởng.
- Lu ý: Khi SART đợc đặt trên giá công tắc nguồn luôn luôn để ở vị
trí OFF.
b) Bảo quản.
Việc lắp đặt SART phải đảm bảo yêu cầu đăng kiểm, tránh xa nơi
nóng ẩm, tránh búp phát Radar tàu mình.

Câu 8: Vệ tinh INMARSAT, hệ thống INMARSAT cung cấp những dịch
vụ gì?
1) Vệ tinh INMARSAT.
Hệ thống INMARSAT có 4 vệ tinh bay trên các quỹ đạo xích đạo

cách bề mặt trái đất 36000km. Khâu vệ tinh là khâu xử lý dữ liệu.
AOR E

1805 E

AOR W

5505 W

IOR
POR

6405 E
1780 E

Athlantic
Ocean
Region E
Athlantic
Ocean
Region W
Indian Ocean Region
Pacific Ocean Region

2) Hệ thống INMARSAT cung cấp những dịch vụ:
Tel: ở chế độ này tiếng nói đợc truyền trực tiếp nhờ các sóng
VTĐ ở các giải tần trên. Về hình thức thì ngời sử dụng thao tác nh gọi
điện thoại thông thờng. Hệ thống sử dụng chế độ thu phát đơn biên
nên chất lợng thông tin cao, thu hẹp đợc giải thông.
Telex: ở chế độ này ngời sử dụng sẽ soạn nội dung bức điện lên

trên màn hình và sau đó ấn nút phát. Đây là phơng pháp thông tin
theo phơng pháp truyền chữ, cách truyền này sẽ rút ngắn thời gian
truyền tin so với thoại. nhợc điểm của phơng pháp này là không có
quá trình kiểm tra lỗi khi truyền tin, việc này do ngời sử dụng làm.
Fax: là phơng pháp thông tin bằng cách truyền hình ảnh, thuận
tiện cho việc truyền các bản tin có tính chất đồ hoạ. Trong hàng hải
thờng dùng cho các bản tin dự báo thời tiết.

đkt 43 đh 2006

8


Thông tin liên lạc
Data: truyền thông tin theo phơng pháp truyền số, số liệu trớc
khi truyền đi đợc phân thành từng gói, sau mỗi gói ngời ta có quá
trình tự động kiểm tra lỗi nên bản tin truyền chính xác, chất lợng cao.
Phơng pháp này hiện nay đợc áp dụng nhiều.

Câu 9: Chức năng hệ thống GMDSS.
Hớng dẫn an toàn giao thông trên biển bằng các biện pháp cụ
thể.
Phát các thông báo hàng hải (NAVTEX).
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn hàng
hải, thờng xuyên thông qua các cơ quan chức năng.
Tổ chức cứu nạn. ở Việt Nam, phòng cứu nạn nằm trong cảng vụ
và do cảng vụ quản lý.
Tính hiệu quả của hệ thống: hiện nay hệ thống GMDSS đã đợc
trang bị những thiết bị hiện đại, phủ khắp toàn cầu. Việc phát tín hiệu
cứu nạn hiệu quả 98% trong đó 90% là có độ chính xác trong vùng

5km. Nói chung, thiết bị có hiệu quả cao, nhanh chóng và chính xác.
Câu 10: Thủ tục liên lạc (TEL) thông qua INMARSAT-B từ SHIP-SHORE,
SHORE-SHIP ở vùng biển (IOR).
1) Phát Telephone:
a) Ship - shore.
+ Chuẩn bị nội dung cuộc đàm thoại một cách ngắn gọn, hết ý.
+ Tra bảng tìm mã quốc gia, mã vùng và số thuê bao cần gọi.
+ Chuyển máy về chế độ thoại Tel.
+ Nhấc ống nghe, chờ cho hết tiếng tút ngắn.
+ Quay số theo sơ đồ sau: Mã quốc tếmã quốc giamã
vùngsố thuê bao.
+ Chờ chuông kêu và đàm thoại bình thờng.
+ Sau khi liên lạc xong thì đặt ống nghe xuống.
b) Shore - ship:
+ Chuẩn bị nội dung cuộc đàm thoại một cách ngắn gọn, hết ý.
+ Tra mã quốc gia, mã vùng mà tàu đang hoạt động.
+ Nhận dạng từng tàu.
+ Quay số theo sơ đồ sau: Mã quốc tếmã quốc giamã vùng
tàu chạysố điện thoại mà tàu đăng ký.
+ Chờ chuông kêu và đàm thoại bình thờng.
+ Sau khi liên lạc xong thì đặt ống nghe xuống.
2) Thu Telephone:
Khi tàu chạy thì INMARSAT để ở chế độ tự động, khi có tín hiệu tới
thì chuông sẽ kêu, đèn chỉ báo sẽ sáng báo có tín hiệu tới, ta nhấc
9
đkt 43 đh 2006


Thông tin liên lạc
điện thoại và ấn Hand Set rồi nói chuyện bình thờng, nói xong thì đặt

ống nghe vào giá.
Câu 11: Nguyên lý chung VHF, khai thác sử dụng VHF-M59.
1) Nguyên lý chung VHF.
2) Khai thác sử dụng VHF-M59.
a) Khai thác sử dụng:
- Xoay [PWR/VOL] sang ON và đặt ở giá trị trung bình. Lúc này màn
hình hiện kênh 16.
- Xoay [RQUELCH] khi nghe thấy tiếng sôi vừa xuất hiện thì dừng.
- Bóp công tắc thu-phát từ Micro và gọi theo quy định, khi nhận đợc trả lời yêu cầu chuyển kênh ta xoay núm chuyển kênh về kênh
vừa thoả thuận.
- Thực hiện liên lạc trên kênh vừa chuyển
- Khi liên lạc xong chuyển về kênh 16.
Nếu chuyển sang kênh đã thoả thuận mà không liên lạc đợc thì
chờ khoảng 3 phút ta chuyển về kênh 16 để liên lạc lại.
Có 4 cách chuyển máy về kênh 16 khi đang ở kênh khác.
+ Sử dụng núm chuyển kênh trên máy.
+ ấn trực tiếp phím kênh 16 thì máy đang ở kênh nào cũng sẽ
chuyển ngay về kênh 16.
+ Treo Micro vào giá (khắc phục việc liên lạc xong quên đa trở về
kênh 16).
+ Sử dụng núm chuyển kênh trên Micro.
b) Chế độ thu thời tiết.
Muốn sử dụng chế độ thu thời tiết:
- ấn vào phím [WX], trên màn hình sẽ hiện chữ WX.
- Dùng núm chọn kênh chuyển tới kênh cần thu.
- Khi thu xong ta lại ấn [WX] để máy loại bỏ chế độ thu thời tiết
chuyển về chế độ trực canh chung.
c) Chế độ trực canh kép (Dual).
- ấn phím [Dual], màn hình hiện chế độ trực canh kép.
- Dùng núm chuyển kênh chuyển về kênh đã định.

- Máy sẽ thực hiện liên lạc trên kênh đã chọn và vẫn trực canh
trên kênh 16.
- ấn lại [Dual] máy sẽ trở lại chế độ trực canh trên kênh 16.
Câu 12: Hệ thống vệ tinh COSPASS-SARSAT: sơ đồ khối, tần số và
nguyên lý làm việc. Khi nào sử dụng phao báo sự cố EPIRB - 406, vị trí
lắp đặt và kiểm tra, bảo quản.

đkt 43 đh 2006

10


Thông tin liên lạc
1) Hệ thống vệ tinh COSPASS-SARSAT: sơ đồ khối, tần số và nguyên lý
làm việc.
Hệ thống vệ tinh COSPAS SARSART: độ cao của vệ tinh 1000km với vệ tinh COSPAS gồm có 2 vệ tinh - 1 quỹ đạo; 850km - với vệ tinh
SARSART gồm có 2 vệ tinh - 1 quỹ đạo. 4 vệ tinh đợc bố trí sao cho
phủ sóng đợc toàn cầu.
2) Phao báo sự cố EPIRB - 406.
a) Hoạt động của EPIRB 406MHz.
EPIRB - 406 đợc dùng để tự động phát tín hiệu, nhờ thiết bị này mà
việc tìm kiếm đợc thực hiện trên toàn cầu. Khi trạm bờ nhận đợc tín
hiệu này qua vệ tinh sẽ biết đợc vị trí tàu bị nạn.
Khi tàu bị chìm đột ngột ta không đủ thời gian tháo phao ra khỏi
giá, thì dới tác dụng của nớc cơ cấu thuỷ tĩnh làm đứt dây buộc,
phao sẽ tự nổi lên mặt biển rồi phát tín hiệu, thời gian phát có thể kéo
dài 96 giờ.
Nếu còn đủ thời gian ta lấy EPIRB ra khỏi giá vứt xuống biển hoặc
mang theo xuồng cứu sinh. Đây là cách làm việc bằng tay, cách làm
việc này tốt vì làm nh vậy chắc chắn EPIRB sẽ nổi trên mặt nớc và tín

hiệu đợc phát.
b) Sử dụng EPIRB - 406 (JQE - 3A).
Hoạt động:
- Khi tàu hành trình EPIRB phải luôn đợc đặt vào giá và vị trí công
tắc chức năng ở (Ready). Khi tàu chìm cơ cấu thuỷ tĩnh làm đứt dây,
phao rời khỏi giá, EPIRB nổi lên mặt biển và phát tín hiệu (48h).
- Khi EPIRB ở trên tàu, bè, xuồng cứu sinh không có áp lực của nớc
tác động muốn EPIRB làm việc thì ta phải chuyển cồng tắc chức
năng về vị trí ON.
Vị trí lắp đặt: Phao đợc lắp hai bên cánh gà cabin hoặc trên
nóc cabin.
Kiểm tra thiết bị theo quy định của đăng kiểm.
- Muốn kiểm tra ta chuyển công tắc (TEST) thấy đèn màu xanh
sáng thì coi nh máy còn tốt.
- Khi kiểm tra chú ý tới thời hạn sử dụng của pin.
- Việc kiểm tra phải đợc ghi vào nhật ký (Radio look).
Chú ý: Khi quá trình khai thác vì lí do nào đó phát nhầm thì điều trớc
tiên phải thông báo với trạm bờ gần nhất về lí do và phải ghi vào
nhật ký nguyên nhân nhầm lẫn.
Câu 13: Nguyên lý hoạt động của SART, khai thác sử dụng SART JQX30A.
1) Nguyên lý hoạt động của SART.
SART chỉ đợc dùng khi tàu bị nạn cần đợc cấp cứu. Lúc này ta lấy
SART ra khỏi giá bật công tắc nguồn, rồi buộc SART trên nóc cabin

đkt 43 đh 2006

11


Thông tin liên lạc

tàu hoặc mang xuống bè - xuồng cứu sinh khi ta rời tàu. Yêu cầu đặt
SART theo phơng thẳng đứng và cao hơn mực nớc biển 1m trở lên.
Khi cha nhận đợc sóng radar thì SART cha phát tín hiệu, ngời ta gọi
SART đang ở chế độ chờ (có thể tới 96h). Tới lúc nhận đợc sóng
Radar quét tới SART tự động phát tín hiệu (liên tục khoảng 8h). Trên
màn hình radar phơng tiện tìm kiếm xuất hiện tín hiêu của SART là 12
vạch cách đều nhau từ điểm nào đó chạy ra biên màn hình, điểm đó
chính là vị trí của SART.
Quan sát trên màn hình radar khi tàu đến gần vị trí của SART thấy
ảnh của nó biến đổi có dạng.

Song song với việc phát 12 vạch SART còn phát kèm tín hiệu âm
thanh, có tác dụng làm ngời bị nạn tự tin hơn khi biết rằng phơng tiện
cứu nạn đã phát hiện đợc vị trí của mình.
Tầm hoạt động của SART hiệu quả trong vòng 5NM. Có thể xa hơn khi
SART đợc đặt ở cao và thời tiết tốt.
2) Khai thác sử dụng SART JQX-30A.
a) Cấu tạo.
Nó có màu vàng cam thể hiện là thiết bị cứu sinh. Tự nổi đợc trên
mặt nớc. Trên thân của SART ghi đầy đủ các thông tin bao gồm: Bảng
hớng dẫn sử dụng, số nhận dạng tàu, thời hạn thay pin (5 năm kể từ
ngày sản xuất).
b) Sử dụng SART.
Khi tàu cần cấp cứu ta lấy SART ra khỏi giá và chuyển công tắc
nguồn từ OFF sang ON, rồi buộc SART vào lan can tàu hoặc xuồng
cứu sinh theo chỉ dẫn
c) Kiểm tra SART.
- Việc kiểm tra đợc tiến hành theo quy định của đăng kiểm.
- Có thể đợc kiểm tra nhờ chính Radar của tàu mình hoặc bằng
đèn chỉ thị để xem SART còn hoạt động tốt hay không?

- Kiểm tra xong phải ghi đầy đủ vào nhật ký vô tuyến.
- Nếu có hỏng hóc phải báo ngay cho thuyền trởng.
- Lu ý: Khi SART đợc đặt trên giá công tắc nguồn luôn luôn để ở vị
trí OFF.

đkt 43 đh 2006

12


Thông tin liên lạc

Câu 14: Sơ đồ khối, nguyên lý hoạt động của hệ thống GMDSS.
1) Sơ đồ khối.
2) Nguyên lý hoạt động.
Khi có một tàu bị nạn trên biển thì sẽ có các hình thức thông tin
nh sau:

Tàu bị nạn có thể dùng MF/HF, VHF... để liên lạc với các
trạm bờ và các tàu xung quanh để thông báo vị trí tàu bị nạn.

Tàu bị nạn có thể sử dụng thiết bị INMARSAT ở chế độ cấp
cứu để phát tín hiệu vào bờ, có thể phát tự động hoặc nếu có thời
gian thì soạn nội dung bức điện cấp cứu.

Khi tàu bị chìmh thì thiết bị EPIRB sẽ tự động nổi lên trên mặt
nớc, khi EPIRB tách ra khỏi giá đỡ thì công tắc từ trong EPIRB sẽ tự
động đóng lại và EPIRB sẽ phát lên vệ tinh các thông số về con tàu
nh: tên tàu, hô hiệu, quốc tịch, chiều dài, chiều rộng... Vệ tinh COPAS
SARSAT thu đợc tín hiệu sẽ xử lý tín hiệu và định ra vị trí của tàu, sau đó

gửi về trung tâm tìm kiếm cứu nạn.

Khi tàu bị nạn thì thuỷ thủ xuống xuồng cứu sinh và mang
theo thiết bị SART buộc vào cọc thành xuồng cứu sinh, khi có tín hiệu
sóng Radar từ tàu bạn phát tới dội vào thiết bị SART sẽ làm đóng
công tắc từ bên trong của thiết bị SART, lúc đó thiết bị SART sẽ phát
ngợc trở lại một tín hiệu có tần số đúng bằng tần số của Radar, khi
đó trên màn hình Radar của các tàu tìm kiếm sẽ xuất hiện 12 vạch
liên tiếp và điểm cuối là ảnh của vị trí tàu bị nạn. Các thông tin về tàu
bị nạn sẽ đợc truyền về trung tâm điều phối tìm kiếm cứu nạn. Trung
tâm này sẽ cử các đội tìm kiếm cứu nạn đến vị trí tàu bị nạn hoặc là
liên lạc trực tiếp với các tàu trong vùng lân cận tàu bị đắm để nhờ
các tàu này đến hỗ trợ tàu bị nạn kịp thời.
Câu 16: Cách tra bảng xác định các thông số góc ngẩng và ph ơng vị
của anten.
Từ vị trí tàu (,) ta lựa chọn xem vị trí tàu thuộc khu
vực vùng biển nào: AOR-W, AOR-E, IOR hay POR (các giá trị , đợc
làm tròn. VD: 57034=580)
Vị trí của tàu so với vệ tinh:
+ Nếu tàu ở vị trí Đông Bắc so với vệ tinh thì chọn bảng C-2 để tra
các thông số.
+ Nếu tàu ở vị trí Tây Bắc so với vệ tinh thì chọn bảng C-3 để tra các
thông số.

đkt 43 đh 2006

13


Thông tin liên lạc

+ Nếu tàu ở vị trí Đông Nam so với vệ tinh thì chọn bảng C-4 để tra
các thông số.
+ Nếu tàu ở vị trí Tây Nam so với vệ tinh thì chọn bảng C-5 để tra các
thông số.
Độ sai khác giữa kinh độ tàu và kinh độ vệ tinh:
= vệ tinh - tàu
đợc làm tròn VD: =120=100.
Vĩ độ của tàu tàu cũng đợc làm tròn.
Từ các giá trị và tàu ta tra vào các bảng tơng
ứng C-2, C-3, C-4 hoặc C-5 sẽ tìm đợc các giá trị:
A: phơng vị của ănten.
: góc ngẩng của ănten.
Trong trờng hợp cần xác định các giá trị chính xác
thì ta phải dùng phơng pháp nội suy để tính các giá trị A và

Câu 18: Khái niệm DSC, định dạng DSC, chức năng, số nhận dạng,
bức điện DSC.
1) Khái niệm DSC.
2) Định dạng DSC.
3) Chức năng.
Trong thông tin hàng hải, thiết bị DSC dùng để tự động bắt liên
lạc giữa tàu với bờ, tàu với tàu khi chúng cần thông tin với nhau, việc
thông tin này đảm bảo chính xác, an toàn và không gây nhiễu cho
các kênh khác. nh vậy, vai trò của DSC là thực hiện việc thiết lập
kênh thông tin ban đầu giữa các đài. Việc gọi chọn số DSC đợc áp
dụng trong các trờng hợp gọi cấp cứu, khẩn cấp, an toàn và đôi khi
là gọi thông thờng.
Các trạm VTĐ có lắp đặt thiết bị DSC thì khi có bức điện DSC gửi
đến, máy sẽ tự động báo bằng còi, đèn. Với trạm bờ, khi nhận đợc
bức điện DSC thì phải nhanh chóng chuyển về trung tâm tìm kiếm

cứu nạn để xử lý. Trung tâm cứu nạn sẽ xử lý bằng cách thông báo
trên diện rộng về bức điện trên và chuẩn bị phơng tiện cần thiết để
tìm kiếm. Với các trạm tàu thì khi nhận đợc bức điện DSC phải khẩn
trờng chuyển máy về tần số quy định và sẵn sàng thu nhận bức điện
gửi đến.
4) Số nhận dạng.
5) Các loại bức điện trong DSC.
Bức điện cấp cứu (Distress): là bức điện đợc sử dụng khi có sự cố
xảy ra trên tàu, gây nguy hiểm cho thuyền viên và thiết bị mà tàu
không thể khắc phục đợc.
14
đkt 43 đh 2006


Thông tin liên lạc
Bức điện khẩn cấp (Urgency): là bức điện đợc sử dụng khi mà sự
cố gây ra trên tàu có thể gây nguy hiểm cho thiết bị và thuyền viên.
Bức điện an toàn (Safety): là bức điện liên quan đến sự an toàn
của tàu.
6) Các bớc phát tín hiệu DSC.
Soạn thảo bức điện khi có thời gian.
Phát cấp cứu bằng cách ấn phím Distress trong 6s cho tới khi còi
kêu. thông tin cấp cứu đợc thực hiện sau khi tàu ta nhận đợc tín hiệu
trả lời.
Bức điện phát chuyển tiếp là bức điện mà tàu khác hoặc trạm
bờ phát giúp tàu bị nạn.
Điều kiện để phát bức điện:
Với tàu khác: khi nhận đợc bức điện cấp cứu trong thời gian từ
3ữ4 phút mà không thấy trạm bờ nào trả lời thì ta thực hiện phát
chuyển tiếp trong trờng hợp tàu khác thấy tàu bị nạn không còn đủ

khả năng phát cấp cứu.
Với trạm bờ: khi nhận đợc bức điện DSC, nếu thấy cần thiết sẽ
phát trễ cho một số tàu thuộc một vùng nào đấy.
Phát trả lời: với một trạm bờ sẽ phát trả lời ngay, sau đó sẽ thông
báo cho trung tâm tìm kiếm gần nhất rồi phát trễ nếu cần; với tàu
khác thì chuyển về tần số thích hợp để sẵn sàng nhận bức điện.

Câu 19: Trình bày về thông tin cấp cứu, thông tin khẩn cấp và thông
tin an toàn trên DSC.
1) Cấp cứu.
Tín hiệu cấp cứu đợc phát theo lệnh của thuyền trởng trong trơng
hợp tàu hoặc ngời trên tàu trong tình tạng nguy cấp và yêu cầu đợc
giúp đỡ ngay lập tức.
Tín hiệu cấp cứu dợc phát trên DSC nếu điều kiện cho phép phải
bao gồm cả toạ độ và thời gian bị nạn. Toạ độ và thời gian này có
thể đợc nhập tự động vào máy bằng thiết bị hàng hải khác hoặc đa
vào bằng tay.
*Báo động cấp cứu bằng DSC đợc phát nh sau:
Điều chỉnh máy phát đến kênh báo động cấp cứu. Nếu thời
gian cho phép, dùng các phím của DSC để nhập các dữ liệu sau:

đkt 43 đh 2006

15


Thông tin liên lạc
+ Tính chất của tai nạn.
+ Vị trí cuối cùng đợc biết (kinh độ, vĩ độ).
+ Thời gian tơng ứng với vị trí cuối cùng đó.

Sau đó ta phát bức điện cấp cứu DSC
*Những thao tác khi nhận đợc tín hiệu cấp cứu bằng DSC: khi
nhận đợc tín hiệu cấp cứu bằng DSC thì các trạm bờ phát xác báo
đã nhận đợc tín hiệu. Khi không có trạm bờ nào nhận đợc tín hiệu thì
sẽ sử dụng DSC để phát báo xác nhận. Các tàu khi nhận đợc tín hiệu
cấp cứu DSC thì phải trực canh để thu tín hiệu xác báo trên kênh cấp
cứu 2182kHz (MF) hoặc kênh 70 (giải sóng VHF).
Trờng hợp khi ở gần tàu nạn thì phải phát xác nhận báo động
cấp cứu theo mẫu sau:
Mayday Mayday Mayday.
This is 9 số nhận dạng của tàu mình.
9 số hiệu nhận dạng tàu bị nạn.
Sau khi nhận đợc tín hiệu xác báo DSC, tàu bị nạn tiến hành liên
lạc cấp cứu nh sau:
Mayday
This is 9 số hiệu nhận dạng hoặc hô hiệu của tàu mình.
Vị trí tàu theo kinh độ, vĩ độ.
Tính chất của tai nạn và yêu cầu trợ giúp.
Mọi thông tin thuận lợi trong việc trợ giúp khác.
2) Khẩn cấp.
Việc phát và nhận tín hiệu khẩn cấp đợc tiến hành nh sau:
Loan báo: đợc thực hiện bằng cách phát tín hiệu khẩn cấp
DSC trên tần số cấp cứu, sau đó bức điện khẩn cấp đợc phát trên
tần số liên lạc cấp cứu. Tín hiệu gọi khẩn cấp DSC có thể gọi cho tất
cả các trạm hay một trạm riêng biệt.
+ Điều chỉnh máy phát đến tần số phát bức điện cấp cứu DSC.
+ Đa vào DSC các thông số: 9 số nhận dạng của tàu khác hoặc
gọi tất cả các tàu.
+ Loại cuộc gọi: khẩn cấp.
+ Tần số hoặc kênh mà bức điện khẩn cấp sẽ đợc phát sau đó

phát bức điện khẩn cấp DSC.
Phát bức điện: điều chỉnh máy phát về tần số hoặc kênh đã lựa
chọn. Phát bản điện khẩn cấp nh sau:
+ Panpan Panpan Panpan.
+ All station hoặc 1 trạm (3 lần).
+ This is 9 số nhận dạng hoặc hô hiệu của tàu mình.
+ Nội dung của bức điện khẩn cấp.
3) Bức điện an toàn.
Việc phát một bức điện an toàn đợc thực hiện theo 2 bớc nh sau:

đkt 43 đh 2006

16


Thông tin liên lạc
+ Loan báo bức điện an toàn: việc này đợc thực hiện bằng cách
gọi an toàn DSC trên tần số 2187,5mHz MF và kênh 70 VHF. Việc gọi
an toàn DSC có thể đợc gửi cho tất cả các tàu hoặc một tàu, một
trạm riêng biệt
+ Việc phát một bức điện an toàn đợc tiến hành nh sau:
Loan báo tín hiệu an toàn.
Điều chỉnh máy phát đến kênh tần số gọi DSC.
Chọn dạng cuộc gọi phù hợp.
Đa vào hoặc chọn trên phím của DSC vùng riêng biệt hoặc 9
số nhận dạng của trạm.
+ Phát bức điện an toàn DSC:
Điều chỉnh máy tới tần số, kênh đã định khi gọi DSC.
Sau đó phát bức điện an toàn nh sau:
Securite securite securite.

All station hoặc trạm đợc gọi (3 lần).
This is 9 số nhận dạng hoặc hô hiệu của tàu mình.
Nội dung của bức điện an toàn.
Câu 20: Quy định về tần số DSC, Tel, Telex:
MF/HF-DSC

DSC (kHz)

Tel (kHz)

Telex (kHz)

MF-2

2187,5

2182,0

2174,5

MF-4

4207,5

4185,0

4177,5

MF-6


6312,0

6215,0

6262,0

MF-8

8414,5

8219,0

8376,0

MF-10

12577,0

12290,0

12520,0

MF-16

16804,0

16420,0

16695,0


VHF-DSC

Kênh 70

Kênh 16

Câu 21: Thủ tục liên lạc TELEX thông qua INMARSAT từ SHIP-SHORE,
SHORE-SHIP.
1) Chế độ phát Telex.
a) Ship - Shore:
+ Soạn thảo nội dung bức điện trên máy tính thông qua bàn
phím.
+ Tra bảng tìm mã của trạm bờ (mã quốc tế 00 ở chế độ tự
động, 11 là yêu cầu nhân viên INMARSAT chuyển về bằng tay, tra mã
quốc gia Telex rồi số thuê bao cần gửi.
+ Chuyển công tắc về chế độ Telex.
17
đkt 43 đh 2006


Thông tin liên lạc
+ Phát vào trạm bờ.
Sơ đồ quay số nh sau:
Mã quốc tế mã quốc gia mã vùng số thuê bao
ENTER.
Nếu trên màn hình cha có chữ GA (Go Ahead: đờng truyền đợc
kết nối) thì cha ghép mạng đợc, phải gọi lại nhiều lần hoặc ta có thể
dùng chế độ tự động 00 nhờ nhân viên INMARSAT chuyển bằng tay.
+ ấn phím cho máy ở chế độ tự phát.
+ Đánh xxxxx báo cho đầu kia biết bức điện đã phát xong.

+ Nếu cần biết về cớc thì quay số 37.
b) Shore - Ship:
+ Soạn thảo nội dung bức điện trên màn hình Computer thông
qua bàn phím.
+ Tra mã Telex vùng biển mà tàu đang hoạt động.
+ Nhận dạng từng tàu.
+ Ghép mạng.
Mã Telex quốc gia mã vùng biển tàu chạy mã Telex tàu
đăng ký ENTER.
+ ấn phím cho máy ở chế độ tự phát.
+ Đánh xxxxx báo cho đầu kia biết bức điện đã phát xong.
+ Nếu cần biết về cớc thì quay số 37.
2) Chế độ thu Telex.
Yêu cầu khi tàu chạy máy phải đặt ở chế độ tự động. Khi có bức
điện Telex gửi đến trong máy sẽ có loa, còi báo có bức điện đến,
đồng thời trên màn hình có chữ GA hiện lên và nội dung bức điện sẽ
hiện lên trên màn hình, nếu cần thiết thì ta có thể dùng máy in để in
ra.
Câu 22: Các loại INMARSAT, so sánh: kích thớc, tốc độ truyền tin...
1) INMARSAT A: là thiết bị INMARSAT đầu tiên đợc giới thiệu trên thị trờng thơng mại và đợc đa vào sử dụng năm 1962. Loại này cung cấp
các dịch vụ: đàm thoại Telephone, Telex, Fax, Data. Thiết bị
INMARSAT A có ănten kích thớc lớn. Thiết bị này thích hợp với phơng
tiện vận tải lớn nh tàu dầu, tàu khách, tàu siêu trờng siêu trọng.
2) INMARSAT B: thiết bị này ra đời năm 1993 để cải tiến và hoàn thiện
cho INMARSAT A, sử dụng ký thuật số để nâng cao chất lợng đờng
truyền, cung cấp các loại dịch cụ nh INMARSAT A, kích thớc ănten
gần bằng INMARSAT A.
3) INMARSAT C: chỉ có 2 loại dịch vụ: Telex và Data. Kích thớc nhỏ
gọn, có khả năng nhớ và phát bức điện một cách tự động.
4) INMARSAT M: ra đời tháng 12 năm 1992, nó cung cấp dịch vụ

thông tin thoại toàn cầu với giá rẻ, có kích thớc nhỏ và gọn hơn các

đkt 43 đh 2006

18


Thông tin liên lạc
loại trớc vì vậy mà nó thích hợp với các tàu có trọng tải nhỏ, du
thuyền hoặc các loại tàu đánh cá và cả những tàu có trọng tải lớn.
Loại này cung cấp các dịch vụ: Telephone, Fax, Data.

đkt 43 đh 2006

19



×