Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đề tài thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.72 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam hiện nay là một đề tài mang tính cấp thiết nhng còn khá mới mẻ tại
Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã gặp không ít
khó khăn về mặt kiến thức và tài liệu. Tuy vậy, đề tài đã đạt một số kết quả có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn. Có đợc kết quả đó là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ
to lớn của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Trờng Đại học Kinh
tế quốc dân, Khoa Ngân hàng-Tài chính đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho
tôi hoàn thành luận văn; GS-TS Nguyễn Văn Nam, Phó Hiệu trởng trờng Đại
học Kinh tế quốc dân đã tận tình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Bên cạnh đó, tôi đã nhận đợc những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu
của các chuyên gia về chứng khoán. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS Nguyễn SơnVụ phó Vụ Phát triển thị trờng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cùng toàn thể các
cán bộ của Vụ.
Cuối cùng, tôi xin đợc gửi những tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè đã luôn là nguồn động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi vợt qua
khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Với tinh thần cầu thị trong học tập và nghiên cứu, tôi kính mong nhận
đợc những nhận xét, góp ý hơn nữa từ phía thầy cô cùng bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2004
Ngời thực hiện

Mục lục

Lời cảm ơn
1


Lời cảm ơn......................................................................................1
Mục lục
1


Luận văn tốt nghiệp

Mục lục...........................................................................................1
Lời mở đầu
6
Lời mở đầu.....................................................................................6
Danh mục các từ viết tắt
8
Danh mục các từ viết tắt...............................................................8
Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
9
Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam...................................................................9
1.1 Tính tất yếu của hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
9
1.1.1 Định hớng của Đảng v Nhà n ớc.........................................................9
1.1.2 Thực trạng nguồn vốn nớc ngoài chảy vào Việt Nam......................10

1.2 Đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán........................14
1.2.1 Các hình thức tham gia của nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng
chứng khoán..................................................................................14
1.2.1.1 Tại thị trờng chứng khoán các quốc gia trên thế giới.........................14
1.2.1.2 Tại thị trờng chứng khoán Việt Nam...................................................17

1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam........................................................................................19
1.2.2.1 Những lợi ích mang lại từ hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán......................................................................................19
1.2.2.2 Một số ảnh hởng tiêu cực gây ra bởi hoạt động đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam......................................................21

1.3 Kinh nghiệm các nớc trong việc thu hút đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán
22

1.3.1 Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài tại một số thị trờng chứng
khoán khu vực Châu á.................................................................22
1.3.1.1 Hình thức đầu t trực tiếp.......................................................................23
1.3.1.2 Hình thức đầu t gián tiếp......................................................................24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................................................27

Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam
29
Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam............................................................................29
2.1 Quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc và sự phát
triển Thị trờng chứng khoán Việt Nam 29
2.1.1 Quá trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc thời gian qua........29


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Thị trờng Chứng khoán Việt

Nam................................................................................................32
2.1.2.1 Sự ra đời thị trờng chứng khoán Việt Nam..........................................32
2.1.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động thị trờng chứng khoán Việt Nam đến cuối
năm 2003...........................................................................................33

2.2 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
39

2.2.1 Các văn bản áp dụng cho hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung....39
2.2.1.1 Luật Doanh nghiệp...............................................................................39
2.2.1.2 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam......................................................39
2.2.1.3 Luật Khuyến khích đầu t trong nớc.....................................................40
2.2.1.4 Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002......................41
2.2.1.5 Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003......................41
2.2.1.6 Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003..................43
2.2.2 Các văn bản pháp lý áp dụng trực tiếp cho hoạt động đầu t nớc
ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt Nam..............................44
2.2.2.1 Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003..................44
2.2.2.2 Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2003...............45
2.2.2.3 Thông t 121/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003....................46
2.2.2.4 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2002..........47
2.2.3 Một số điểm lu ý khác liên quan tới hệ thống văn bản pháp luật về
đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.............49

2.3 Thực trạng tham gia thị trờng chứng khoán Việt Nam của
nhà đầu t nớc ngoài
51

2.3.1 Nhà đầu t nớc ngoài mua chứng khoán của doanh nghiệp Nhà nớc
cổ phần hoá...................................................................................51

2.3.1.1 Nguyên tắc và quy trình bán chứng khoán cho nhà đầu t nớc ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam.............................................................51
2.3.1.2 Kết quả mua cổ phần của nhà đầu t nớc ngoài tại các công ty cổ phần
54
2.3.1.3 Nhận xét................................................................................................55
2.3.2 Cơ sở cho hoạt động ĐTNN tại các công ty cổ phần có vốn ĐTNN
56
2.3.2.1 Nguyên tắc chuyển đổi và khả năng tham gia niêm yết của các công
ty cổ phần có vốn ĐTNN..................................................................56
2.3.2.2 Thực trạng quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn ĐTNN
sang hình thức công ty cổ phần tại Việt Nam hiện nay...................58
2.3.3 Nhà đầu t nớc ngoài tham gia mua, bán chứng khoán trên
TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh...........................................59
2.3.3.1 Quy trình mua bán chứng khoán đối với nhà đầu t nớc ngoài............59
2.3.3.2 Kết quả giao dịch nhà đầu t nớc ngoài trong gần 4 năm hoạt động của
TTCK Việt Nam................................................................................62
2.3.3.3 Một số nhận xét....................................................................................65


Luận văn tốt nghiệp

2.3.4 Nhà đầu t nớc ngoài tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán
liên doanh, công ty quản lý quỹ liên doanh................................67

Giải pháp thúc đẩy hoạt động đẩu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
69
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đẩu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam.................................................................69
3.1 Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán đến năm 2010

69
3.1.1 Quan điểm định hớng chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam..........69
3.1.2 Định hớng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010....................70

3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
72

3.2.1 ổn định và cải thiện môi trờng kinh tế vĩ mô....................................73
3.2.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán và TTCK.............74
3.2.3 Tăng cung hàng hoá về mặt số lợng và chất lợng.............................75
3.2.3.1 Thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN.......................................................75
3.2.3.2 Khuyến khích niêm yết mới và niêm yết bổ sung...............................75
3.2.3.3 Tăng cờng niêm yết các cổ phiếu chất lợng tốt...................................76
3.2.3.4 Phát triển thị trờng trái phiếu...............................................................77
3.2.4 Từng bớc hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ thị trờng.........77
3.2.4.1 Nâng cao chất lợng, hiệu quả của hệ thống công bố thông tin...........77
3.2.4.2 Cải tiến quy trình giao dịch cho nhà ĐTNN.......................................78
3.2.4.3 Rút ngắn thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán.......................79

3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cờng hoạt động đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
79

3.3.1 Kiến nghị về quản lý ngoại hối trong giao dịch chứng khoán.........79
3.3.2 Kiến nghị về chính sách thuế đối với nhà đầu t nớc ngoài..............80
3.3.3 Kiến nghị về giới hạn đầu t đối với hoạt động đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán..................................................................81
3.3.4 Kiến nghị về sự tham gia của tổ chức kiểm toán, tổ chức định mức
tín nhiệm........................................................................................81

3.3.5 Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các công ty
niêm yết.........................................................................................82

Kết luận
84
Kết luận........................................................................................84
Phụ lục 1
85
Phụ lục 1.......................................................................................85
Phụ lục 2
86
Phụ lục 2.......................................................................................86


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Phô lôc 3
86
Phô lôc 3.......................................................................................86
Phô lôc 4
88
Phô lôc 4.......................................................................................88
Phô lôc 5
92
Phô lôc 5.......................................................................................92
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
94
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o.....................................................94



Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hoá đòi hỏi phải
có một nền tảng tài chính ổn định, phát triển. Với t cách là ngành dẫn dắt, hệ
thống tài chính tiền tệ quốc gia đã và đang có những bớc phát triển, cải cách và
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy quá trình đi lên của đất nớc. Việc ra
đời thị trờng chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000 đợc coi nh một mốc
phát triển quan trọng và tất yếu của hệ thống tài chính hiện đại.
Bên cạnh đó, hoà chung với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế, thị trờng chứng khoán Việt Nam đang
nhận đợc sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Mặc dù
đã đạt một số kết quả đáng mừng sau hơn 3 năm hoạt động nhng thực tế cho
thấy TTCK Việt Nam vẫn còn nhỏ bé, manh mún và cha có tính chuyên nghiệp.
Nhằm phát triển thị trờng thành một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế, tận
dụng nguồn lực quan trọng bên ngoài, việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài tham
gia vào thị trờng chứng khoán đang trở thành một yêu cầu vừa mang tính cấp
thiết, vừa mang tính chiến lợc.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam đợc lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn khách
quan. Nhận thức đợc vai trò to lớn của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế nói
chung và TTCK nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới, đề tài sẽ xâu chuỗi thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua, tổng kết, đánh giá các thành
tựu đạt đợc, các hạn chế và bất cập cần tháo gỡ. Từ đó, tìm ra một số giải pháp
có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn thị trờng và nền kinh tế. Một số kiến
nghị nhằm hỗ trợ thực thi giải pháp cũng sẽ đợc đề cập trong phần nghiên cứu
của đề tài.


3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu trong đề tài là các hoạt động ĐTNN thực hiện trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Mặc dù thị trờng chứng khoán
tập trung mới đi vào vận hành trong hơn 3 năm, song thị trờng chứng khoán sơ
khai tự phát tại Việt Nam đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 khi bắt
đầu công cuộc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu


Luận văn tốt nghiệp

của đề tài ngoài tập trung chủ yếu vào hoạt động ĐTNN đang diễn ra khá mạnh
mẽ trên TTGDCK TP HCM, còn đề cập tới mảng thị trờng sơ cấp, nơi nhà
ĐTNN mua cổ phiếu lần đầu của các DNNN cổ phần hoá. Do sự hạn chế về
việc tiếp cận thông tin trên thị trờng chứng khoán tự do thứ cấp đối với các công
ty cổ phần, DNNN cổ phần hoá nên luận văn sẽ không nghiên cứu mảng thực
trạng này.
Lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ với nhiều nội dung phức tạp, liên
quan tới các lĩnh vực kinh tế chính trị xã hội khác nhau của đất nớc.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các
lý luận chung, cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam. Từ đó đánh giá thực trạng và tìm một số giải pháp để tạo môi
trờng thông thoáng nhất, hấp dẫn nhất đối nhà đầu t nớc ngoài. Các vấn đề phân
tích mang tính nghiệp vụ, đánh giá bằng chỉ số kinh tế sẽ không đợc bàn tới
trong đề tài.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu khác nhau thờng
áp dụng cho khối ngành kinh tế: phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phơng pháp phỏng vấn, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu trên cơ sở định
lợng và định tính, phơng pháp trích dẫn,

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục từ ngữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn tập trung vào một số nội dung chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam
Chơng 2: Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam hiện nay
Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên Thị trờng
chứng khoán Việt Nam
Trên đây đã khái quát toàn bộ những vấn đề đợc đề cập tới trong luận
văn. Nội dung cụ thể xin cùng thầy cô và bạn đọc theo dõi trong các phần tiếp
sau.


Luận văn tốt nghiệp

Danh mục các từ viết tắt
Bộ KH&ĐT
CK
CPH
CTCP
Công ty TNHH
DNNN
DNV&N
ĐTNN
FDI
KBNN
LD
NHNN
NHTM

NN
ODA
Phòng ĐK-TTBT-LKCK
TNDN
TPCP
TTCK
TTGDCK
UBCKNN
XHCN

Bộ Kế hoạch và Đầu t
Chứng khoán
Cổ phần hoá
Công ty cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đầu t nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Kho bạc Nhà nớc
Liên doanh
Ngân hàng Nhà nớc
Ngân hàng thơng mại
Vốn nớc ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phòng Đăng ký Thanh toán bù trừLu ký chứng khoán
Thu nhập doanh nghiệp
Trái phiếu Chính phủ
Thị trờng chứng khoán
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc
Xã hội chủ nghĩa


Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1:
Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.1 Tính tất yếu của hoạt động đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam

1.1.1 Định hớng của Đảng v Nhà n ớc
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động ĐTNN đối với sự phát triển
của kinh tế Việt Nam, ngay từ những năm cuối thập kỷ 80, tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI quan điểm mở cửa đã đợc đa ra nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà
nớc đã đề ra các chính sách, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn
ĐTNN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trên mọi mặt của đời sống kinh tế.
Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ:
Chủ động và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, , tạo môi trờng
đầu t, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính cạnh
tranh cao so với khu vực; tăng nhanh xuất khẩu và thu hút mạnh ĐTNN 1
Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trờng quan trọng nhng hiện cha có hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng
khoán2.
Trên tinh thần đó, Quốc hội đã ban hành Luật đầu t nớc ngoài năm 1987,
Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài cùng các văn bản hớng dẫn, văn bản dới luật
có liên quan nhằm tạo môi trờng đầu t hấp dẫn. Các văn bản pháp luật này luôn

đợc quan tâm nghiên cứu về tính hiệu quả đối với các đối tợng đợc điều chỉnh,
từ đó kịp thời sửa đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu và tình hình thực tế của
nền kinh tế. Một lần nữa, quan điểm về hội nhập kinh tế, mở cửa thu hút ĐTNN
đợc khẳng định qua nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của giai đoạn 2001-2005:
Tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại 3.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá IX
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
3 Nghị quyết của Quốc hội số 55/2001/QH10
1
2


Luận văn tốt nghiệp

Định hớng trên của Đảng và Nhà nớc đã mở ra cho mọi lĩnh vực, mọi
ngành nghề trong nền kinh tế con đờng tiếp cận với các nguồn lực bên ngoài từ
vốn, công nghệ kỹ thuật đến công nghệ quản lý. Lĩnh vực ngân hàng tài chính,
thị trờng chứng khoán cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Sự phát triển
ngày càng sâu mạnh của hoạt động ĐTNN trên thị trờng chứng khoán là một hệ
quả tất yếu.

1.1.2 Thực trạng nguồn vốn nớc ngoài chảy vào Việt Nam
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc xây dựng và đa vào hoạt động
trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ sau
hơn 10 năm đổi mới. Tỷ lệ tăng trởng GDP bình quân trong giai đoạn này là
7,4%. Lạm phát giảm từ mức độ 3 con số trong những năm 80 xuống còn 1
con số trong gần hết các năm thập kỷ 90. Cuộc sống của ngời dân đợc cải
thiện đáng kể. Luật Đầu t nớc ngoài ban hành năm 1987 là đánh dấu bớc ngoặt

cho hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Tuy nhiên dòng vốn nớc ngoài
thực sự đổ mạnh vào Việt Nam chỉ từ đầu những năm 1990 nhng với mức độ
không ổn định. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, lợng
vốn này đã giảm mạnh và hồi phục chậm chạp. Mặc dù vậy, không thể phủ
nhận sự đóng góp vô cùng to lớn của ĐTNN đối với kinh tế Việt Nam, thể hiện
ở tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTNN vào GDP tăng hàng năm nh
trong biểu đồ 1:
Về cơ cầu luồng
vốn vào Việt Nam, hiện
có bốn nguồn chính: đầu
t trực tiếp nớc ngoài
(FDI), hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vay thơng mại và dòng vốn vào
dới hình thức đầu t danh
mục chứng khoán (FPI).
Đầu t trực tiếp nớc
ngoài FDI

Biểu đồ 1: Đóng góp của đầu t n ớc ngoài vào
GDP giai đoạn 1998-2003
25%
20%
15%
10%
5%

9.00%

10.50%


5.80%

4.77%

1998

1999

13.28%

13.75%

13.91%

14.07%

6.79%

6.89%

7.04%

7.24%

2000

2001

2002


2003

0%

Tăng tr ởng GDP

Đóng góp ĐTNN/GDP

Nguồn: Tổng cục Thống kê và World Bank

Đây là bộ phận quan trọng nhất và có ý nghĩa lớn nhất trong tổng luồng
vốn vào tại Việt nam do tính chất dài hạn, không gây ra nghĩa vụ nợ nớc ngoài
đối với bên nhận vốn, đi trực tiếp đến khu vực sản xuất và thờng đi kèm với
chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Tuy FDI cũng có một số ảnh hởng
bất lợi nhất định nh chất lợng vốn đầu t trực tiếp, cản trở dòng đầu t trong nớc,
kiểm soát thị trờng trong nớc của ngời nớc ngoài, gây ô nhiễm môi trờng, khai


Luận văn tốt nghiệp

thác cạn kiệt tài nguyên nhng trên thực tế các nguồn lợi do đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang lại vẫn đợc đánh giá cao hơn và có ảnh hởng lớn hơn trong công tác
hoạch định chính sách thu hút ĐTNN.
Tính đến hết năm 2003, cả nớc đã cấp giấy phép đầu t cho 5.424 dự án
ĐTNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đó có 4.376 dự án FDI còn hiệu
lực với tổng vốn đầu t đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
chiếm tỷ trọng lớn nhất 66,9% về số dự án và 57,2% tổng vốn đầu t đăng ký.
Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ và cuối cùng là lĩnh vực nông, lâm ng nghiệp
chiếm 13,6% tổng số dự án và 7% về vốn đầu t đăng ký.
Biểu đồ 2: Đầu t trực tiếp n ớc ngoài theo ngành

1988-2003
25,000
20,000
Triệu VND

Trong số 64 nớc
và vùng lãnh thổ có dự
án đầu t tại Việt Nam,
Singapore là nớc có số lợng dự án và tổng vốn
đầu t đăng ký lớn nhất,
tiếp theo là Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Kông.

67% 22,983
16,213

14,656

15,000
10,000
5,000
0

14% 2,860

6,274

19%


1,528
Công nghiệp Nông, lâm nghiệp

Dịch vụ

80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Các thành phố
lớn, có điều kiện kinh tế
Đầu t thực hiện
TVĐT
Tỷ trọng số dự án
xã hội thuận lợi vẫn là
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu t
những địa phơng dẫn
đầu thu hút ĐTNN nh thành phố Hồ Chí Minh chiếm 26% tổng vốn đăng ký, Hà
Nội chiếm 11,1% tổng vốn đăng ký. Bình Dơng, Đồng Nai cũng đợc một lợng
lớn vốn ĐTNN đổ vào.
Về doanh thu đạt đợc, tính hết năm 2003, các dự án ĐTNN đã đạt tổng
doanh thu gần 70 tỷ USD (không kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 20012003 đạt khoảng 38,8 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn
ĐTNN tăng nhanh, bình quân trên 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng của khu vực
kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc tăng liên tục qua các năm:

năm 2001 là 24,4%, năm 2002 là 27,5 % và năm 2003 là 31,4%.
Đạt đợc kết quả tích cực nh trên cho thấy sự đúng đắn của đờng lối đổi
mới kinh tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Đây là tiền đề tích
cực cho các luồng vốn bên ngoài di chuyển vào Việt Nam trong thời gian tới,
trong đó có luồng vốn nớc ngoài qua kênh thị trờng chứng khoán.


Luận văn tốt nghiệp

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Cùng với việc mở cửa thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc đang
phát triển còn nhận đợc luồng vốn quan trọng hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Hình thức này luôn nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia do
tính chất cho không hoặc cho vay u đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn dài. Thêm
vào đó, các khoản vốn ODA thờng đi kèm với chuyển giao công nghệ và kỹ
năng quản lý. Tuy vậy, vốn ODA cũng tạo nhiều áp lực cho các quốc gia nhận
vốn do các điều kiện ràng buộc từ phía nhà tài trợ; việc giải ngân phụ thuộc vào
tính hiệu quả của dự án do bên nhận vốn thực hiện; có nhiều tiêu cực vận động
hành lang tìm vốn và Chính phủ nớc nhận vốn phải đảm bảo lợng vốn đối ứng.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng
vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt đợc tăng trởng kinh tế cao, xoá
đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trong giai đoạn 1993 đến nay,
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ
song phơng, 19 đối tác đa phơng và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài.
Việt Nam đã tổ chức thành công 9 Hội nghị Nhóm t vấn các nhà tài trợ và đợc
cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA trị giá 19,94 tỷ USD.
Nhằm đa lợng vốn cam kết này vào thực hiện, Việt Nam đã tiến hành ký
kết các Điều ớc quốc tế cụ thể với các nhà tài trợ. Tình hình thực hiện ODA đợc
thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn ODA tại Việt Nam
Năm
Cam kết ODA (triệu USD)
1995
2.260
1996
2.430
1997
2.400
1998
2.200
1999
2.210
2000
2.400
2001
2.400
2002
2.470
2003
2.500
Tổng số
21.270
Nguồn: World Bank; Bộ Kế hoạch và Đầu t

Thực hiện ODA (triệu USD)
737
900
1.000
1.242

1.350
1.650
1.500
1.600
1.600
11.579

Tình hình thực hiện ODA đã có bớc tiến triển khá, năm sau cao hơn năm
trớc, và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến hết năm
2001, vốn ODA giải ngân khoảng 9,5 tỷ USD, tơng đơng 47,91% tổng nguồn
vốn ODA đã cam kết.


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn ODA đã đợc tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh
tế, xã hội, u tiên của Chính phủ bao gồm ngành giao thông (27,5%), năng lợng
điện (24%), phát triển nông nghiệp, nông thôn (12,74%), các ngành y tế- xã hội,
giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ môi trờng (11,78%), ngành cấp
thoát nớc (7,8%).
Qua kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 1993 tới nay cho
thấy những đóng góp không nhỏ của nguồn ngoại lực này đối với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Đạt đợc thành quả này là nhờ sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa ban ngành của Chính phủ Việt Nam trong việc tạo sự gắn kết
và uy tín đối với các nhà tài trợ cũng nh trong công tác chỉ đạo, giám sát và thực
hiện ODA. Có thể nói những kinh nghiệm trong việc huy động, sử dụng và
quản lý nguồn vốn ODA sẽ giúp ích trong công tác thu hút các nguồn vốn n ớc
ngoài khác của Chính phủ, trong đó có nguồn vốn vào qua TTCK.
Vay thơng mại
Khác với hai hình thức tài trợ quốc tế trên, vay thơng mại là hình thức

cung ứng vốn của cá nhân, tổ chức, chính phủ nớc này với đối tác của mình trên
thế giới trên nguyên tắc thơng mại thuần tuý có trả cả gốc và lãi theo thời hạn
xác định. Các nguyên tắc trong vay thơng mại đợc thực hiện không u đãi theo
thông lệ quốc tế về lãi vay thơng mại LIBOR hoặc SIBOR, thời hạn, phơng thức
hoàn trả tiền vay hay cách thức xử lý nợ vay. Nhiều năm qua, hình thức tài trợ
này đã tạo ra dòng vốn lớn chảy vào các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Tuy ngời đi vay theo phơng thức này có thể toàn quyền quyết định việc sử dụng tiền vay, nhng nhiều
nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra nh việc gia tăng nhanh chóng các khoản nợ lãi
và gốc, tạo áp lực lạm phát,
ở Việt Nam, vay thơng mại đã phát triển từ khá sớm song phát triển với
tốc độ không cao. Các khoản vay thơng mại thờng phải chịu lãi suất thơng mại
và các điều kiện thuần thơng mại nên phía Việt Nam khó đáp ứng đủ. Vay thơng mại đã trở thành một bộ phận làm tăng tổng nợ nớc ngoài hàng năm của
Việt Nam từ 10,7 tỷ USD năm 1999 lên 12,6 tỷ USD năm 2001 và 15,1 tỷ USD
năm 20034.
Vốn đầu t qua thị trờng chứng khoán (FPI)
Là bộ phận cuối cùng trong tổng thể các nguồn vốn vào của một quốc
gia, vốn nớc ngoài đầu t vào thị trờng chứng khoán đang đóng một vai trò ngày
càng quan trọng đối với hầu khắp các nền kinh tế. Do tính lỏng khá cao nên khi
4

Báo cáo Quốc gia tháng 1 năm 2004, Công ty The Economist Intelligence Unit Limited


Luận văn tốt nghiệp

điều kiện kinh tế trong nớc thay đổi sẽ gây ảnh hởng rất lớn đối với các dòng
vốn vào và ra thông qua kênh này.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam trong gần bốn năm đầu phát triển đã
chứng kiến sự có mặt của nguồn vốn này. Tuy số lợng khiêm tốn, nhng với các
tiền đề về kinh tế xã hội ngày càng vững mạnh, các chính sách khuyến khích, u

đãi của Chính phủ, FPI đang tăng dần và tiềm năng trở thành một cấu phần vốn
vào quan trọng của quốc gia. Các phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể hơn về
luồng vốn này trên các khía cạnh: các hình thức vốn đầu t, thuận lợi nguồn vốn
tạo ra cho nền kinh tế, các nguy cơ khi luồng vốn này biến động, thực trạng và
giải pháp nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả.
Nh vậy là, cùng với định hớng và sự khuyến khích của Đảng và Nhà nớc,
kết quả các luồng vốn nớc ngoài chảy vào Việt Nam trong thời gian qua, đặc
biệt trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế và đa thị trờng chứng khoán vào hoạt
động đã tạo một tiền đề cơ bản, mở ra triển vọng phát triển nhanh kênh thu hút
vốn cho nền kinh tế qua ĐTNN trên thị trờng chứng khoán. Có thể khẳng định
đây là xu hớng tất yếu khi kinh tế Việt Nam tiến vào hội nhập khu vực và quốc
tế, đẩy nhanh hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

1.2 Đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán

1.2.1 Các hình thức tham gia của nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng
chứng khoán
1.2.1.1

Tại thị trờng chứng khoán các quốc gia trên thế giới

Thị trờng chứng khoán manh nha phát triển từ thế kỷ thứ 15. Sau nhiều
thăng trầm biến động, tại nhiều quốc gia trên thế giới đã có các thị trờng phát
triển sôi động với nhiều hình thức tham gia của các đối tợng đầu t khác nhau.
Đối với đối tợng là nhà đầu t nớc ngoài, thông thờng có các hình thức sau:
Hình thức đầu t trực tiếp
Đây là hình thức đầu t trong đó phía nớc ngoài tham gia thành lập các
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu t, quỹ đầu t chứng khoán, các tổ
chức lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán, tổ chức định mức tín nhiệm Các tổ
chức kinh tế này là pháp nhân tại quốc gia đó, mua bán chứng khoán cho mình

dịch vụ tự doanh, cung cấp các dịch vụ liên quan tới chứng khoán, công ty
niêm yết, công ty cổ phần và nhà đầu t.
Nhìn chung, hình thức đầu t này mang tính tổ chức cao, thờng đợc sự đầu
t từ các nhà đầu t có tổ chức nớc ngoài. Tiềm lực về tài chính, nhân lực, công
nghệ kỹ thuật, trình độ quản trị của loại hình đầu t này rất cao, dẫn đến khả


Luận văn tốt nghiệp

năng ảnh hởng tới thị trờng chứng khoán trong nớc khá mạnh. Vì thế cơ quan
quản lý thị trờng, đặc biệt tại các thị trờng mới đi vào hoạt động luôn chú ý và
có cơ chế giám sát chặt chẽ tới các nhà đầu t theo hình thức này nhằm một mặt
tạo điều kiện tận dụng các thế mạnh của họ, mặt khác hạn chế khả năng bị nớc
ngoài chi phối thị trờng, kiểm soát đợc các biến động khó lờng trớc.
Với hình thức đầu t trực tiếp, nhà đầu t có thể liên doanh với đối tác trong
nớc hoặc thành lập các tổ chức kinh doanh độc lập 100% vốn nớc ngoài. Tuỳ
chính sách từng quốc gia và mức độ phát triển của thị trờng, các tổ chức kinh
doanh chứng khoán có vốn ĐTNN có thể tham gia vào thị trờng ở các cấp độ
hạn chế, khuyến khích khác nhau. Thông thờng, thị trờng đã phát triển mạnh
cho phép ĐTNN đợc bỏ 100% vốn vào thành lập tổ chức kinh doanh chứng
khoán, trở thành thành viên Sở giao dịch. Ngợc lại, thị trờng mới phát triển với
khả năng quản lý còn yếu thờng hạn chế hình thức tham gia trực tiếp dới dạng
thành lập các tổ chức liên doanh và không đợc trở thành thành viên Sở giao
dịch, không đợc tham gia cung cấp một số dịch vụ liên quan tới chứng khoán.
Đầu t gián tiếp
Khác với hình thức đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp của ngời nớc ngoài vào
thị trờng thờng đợc nhắc đến dới dạng các nhà đầu t riêng lẻ hoặc nhà đầu t có
tổ chức của nớc ngoài. Họ không có t cách pháp nhân của nớc sở tại và vì thế
không đợc kinh doanh các dịch vụ liên quan đến chứng khoán. Hoạt động liên
quan tới chứng khoán duy nhất sử dụng nguồn vốn của họ là mua cổ phần, cổ

phiếu hoặc các loại chứng khoán khác của các công ty, tổ chức trong nớc, có thể
đã hoặc cha đợc niêm yết.
Khả năng chi phối thị trờng của hình thức đầu t này cũng không ít, nhng
việc quản lý lại khó khăn hơn do độ lớn rất chênh lệch của các khoản vốn đầu t,
tính lỏng cao, vốn nhạy cảm với các động thái trên thị trờng. Tuy chịu sự điều
chỉnh của các quy định pháp luật, song các nhà đầu t này có thể bằng cách này
hoặc cách khác lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, gây xáo trộn thị trờng. Hiện tợng này đã từng diễn ra khá phổ biến tại
nhiều TTCK, đặc biệt là các thị trờng mới nổi. Vì thế, nhiều quốc gia đã đa ra
các quy định nghiêm ngặt đối với đối tợng đầu t này:


Phát hành một loại cổ phiếu dành riêng cho nhà ĐTNN



Quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà ĐTNN ở các công ty thuộc
ngành nghề khác nhau tuỳ vào tính trọng yếu và tầm ảnh hởng của các
ngành nghề ngày tới toàn thị trờng, nền kinh tế và an ninh quốc gia.


Luận văn tốt nghiệp

Tóm lại, hình thức đầu t gián tiếp đợc xem là dễ dàng tiếp cận và thực
hiện hơn, các quy định và thủ tục đơn giản hơn, do đó hấp dẫn hơn với các nhà
ĐTNN.
Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn nớc ngoài trên Sở giao dịch
Theo hình thức này, trên thị trờng chứng khoán có sự xuất hiện của các
công ty có vốn ĐTNN. Đó là các công ty liên doanh giữa đối tác trong nớc với
bên nớc ngoài hoặc là công ty 100% vốn nớc ngoài. Các công ty này có thể đợc

thành lập và đặt trụ sở tại chính quốc gia niêm yết cổ phiếu, trở thành pháp nhân
của quốc gia đó. Cũng có thể các công ty này thành lập ở nớc ngoài, là pháp
nhân nớc ngoài, đa cổ phiếu lên giao dịch tại thị trờng trong nớc.
Hình thức này đợc các công ty lớn, các công ty đa quốc gia đặc biệt quan
tâm bởi nhiều lý do khác nhau. Trớc hết, đối với các công ty có vốn ĐTNN
thành lập và hoạt động tại nớc sở tại, đợc niêm yết và huy động vốn qua thị trờng chứng khoán trong nớc là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp đang hoạt
động trên thị trờng đó. Đối với các công ty nớc ngoài tìm kiếm nguồn vốn trên
thị trờng chứng khoán quốc tế, một lý do dễ nhận thấy nhất là thị trờng chứng
khoán trong nớc không đủ khả năng cung cấp lợng vốn cần thiết cho sự mở rộng
ngày càng lớn mạnh của các công ty. Hay nói cách khác, thị trờng chứng khoán
trong nớc không thể tiêu thụ hết các cổ phiếu phát hành. Tiếp theo đó, việc
niêm yết tại thị trờng tiềm năng hay thị trờng mục tiêu sẽ gây dựng đợc vị thế
tại thị trờng đó cũng nh củng cố đợc hình ảnh của công ty trên thị trờng thế giới.
Cũng nhờ niêm yết trên thị trờng nớc ngoài, các giao dịch bằng đồng bản tệ tại
thị trờng đó sẽ không cần sự vay mợn hay mua bán ngoại tệ qua các ngân hàng
thơng mại địa phơng. Mặt khác, khi một công ty chỉ phát hành cổ phiếu ở thị trờng nội địa, số lợng cổ đông sẽ bị giới hạn, một lợng nhỏ những nhà đầu t lớn sẽ
sở hữu hầu hết các cổ phần. Bằng việc phát hành cổ phiếu trên thị trờng quốc
tế, các công ty này có thể đa dạng hoá các cổ đông và tránh đợc biến động giá
cổ phiếu khi các cổ đông lớn bán cổ phần.
Nhìn chung, các công ty có vốn ĐTNN tham gia giao dịch, niêm yết có
nhiều lợi thế nhng cũng gặp không ít trở ngại. Do việc thu hút vốn của các công
ty này có tính nhạy cảm lớn nên chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của cơ quan quản
lý thị trờng. Các công ty phải thoả mãn những luật lệ nghiêm ngặt về tính minh
bạch tình hình tài chính của công ty, triển vọng phát triển và nhu cầu vốn trong
tơng lai, cơ cấu cổ đông và các tiêu chuẩn khác do UBCK nớc đó yêu cầu. Hơn
nữa, chỉ một số quốc gia có thị trờng khá phát triển, có tính thanh khoản cao
mới thu hút đợc luồng vốn ra vào thị trờng theo hình thức này do bản thân công


Luận văn tốt nghiệp


ty phải thấy đợc khả năng lợng cổ phiếu phát hành ra có thể tiêu thụ hết và
mang lại lợi ích nh mong muốn.
Nh vậy, chúng ta đã thấy toàn cảnh các hình thức ĐTNN trên thị trờng
chứng khoán thế giới nói chung, các đặc điểm, điều kiện áp dụng, thế mạnh
cũng nh sự thiếu hấp dẫn của từng hình thức. Từ đó có thể thấy không phải thị
trờng nào cũng có thể duy trì và khuyến khích mọi hình thức phát triển. Thị tr ờng chứng khoán Việt Nam cũng không nằm ngoài tính chất đó.

1.2.1.2

Tại thị trờng chứng khoán Việt Nam

Thị trờng chứng khoán Việt Nam ngay từ buổi đầu xây dựng đã quan tâm
tới hoạt động ĐTNN tất yếu diễn ra trên thị trờng. Trong các văn bản pháp lý hớng dẫn thị trờng đã có quy định các hình thức nhà ĐTNN đợc phép tham gia và
sự giới hạn tham gia của họ trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Các quy định
dù đợc trình bày tại các văn bản có cấp độ hiệu lực pháp lý khác nhau, nhng tựu
chung lại có một số hình thức nhà ĐTNN có thể tham gia trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam nh sau:
Hình thức đầu t trực tiếp
Hình thức đầu t trực tiếp ở Việt Nam đợc lần đầu tiên quy định tại Nghị
định 48/1998/NĐ-CP. Sau đó, tiếp tục đợc nêu ra trong Nghị định
144/2003/NĐ-CP của Chính phủ với nội dung: Tổ chức kinh doanh chứng
khoán nớc ngoài đợc tham gia góp vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh
thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý Quỹ với đối tác Việt
Nam5. Nh vậy, thị trờng chứng khoán Việt Nam không cho phép nhà ĐTNN
đợc trực tiếp thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý Quỹ 100%
vốn nớc ngoài tại Việt Nam. Điều này cho thấy mức độ hạn chế một số loại
hình đầu t trực tiếp của Việt Nam so với thế giới. Hơn nữa, theo Nghị định 144,
việc thành lập công ty liên doanh phải đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cấp
giấy phép và phía nớc ngoài phải chịu một mức giới hạn về tỷ lệ góp vốn của

mình.
Việc đối tác nớc ngoài tham gia kinh doanh chứng khoán với hình thức
liên doanh có nhiều tác dụng tốt đối với phía Việt Nam:


Chúng ta tranh thủ đợc vốn, công nghệ kỹ thuật, học hỏi kỹ năng và
kinh nghiệm quản trị kinh doanh của nớc ngoài.



Việc chỉ cho phép thành lập liên doanh với các quy định chặt chẽ khác
của Chính phủ đảm bảo cho phía Việt Nam trong liên doanh nắm

5

Điều 101, Chơng X, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ


Luận văn tốt nghiệp

quyền quản lý, kiểm soát, tránh sự thao túng của đối tác nớc ngoài khi
chúng ta cha có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Hình thức đầu t gián tiếp
Với hình thức đầu t gián tiếp, nhà ĐTNN có thể tham gia trên cả hai loại
thị trờng: thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp
Trên thị trờng sơ cấp, nhà đầu t phải tuân theo những quy định của luật
pháp Việt Nam và công ty phát hành nh đối với nhà đầu t Việt Nam. Song hiện
nay có một số quy định của Việt Nam hạn chế tỷ lệ tham gia của nhà ĐTNN
trên thị trờng sơ cấp:
Theo Nghị định 01/2000/NĐ-CP ngày 13/1/2000 của Chính phủ quy định

ngời ĐTNN không đợc mua TPCP khi phát hành trên thị trờng sơ cấp.
Theo tinh thần của Quyết định 145/1999/QĐ-Ttg của Thủ tớng Chính
phủ, Quyết định 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tớng chính phủ đã
quy định Mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu t nớc ngoài ở doanh
nghiệp Việt Nam bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam 6. Theo
quy định này, nhà ĐTNN có thể mua cổ phần phát hành lần đầu của các DNNN
thực hiện cổ phần hoá.
Trên thị trờng thứ cấp, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu cũng đợc quy
định cụ thể về loại hình và tỷ lệ đợc phép nắm giữ tơng ứng với từng loại chứng
khoán tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam đợc nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu niêm yết của tổ
chức phát hành, tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc nắm giữ không giới hạn
tỷ lệ trái phiếu lu hành trên thị trờng chứng khoán Việt Nam 7.
Qua đây chúng ta thấy hầu hết các loại hình đầu t gián tiếp đều đợc pháp
luật cho phép với các tỷ lệ nắm giữ theo quy định khác nhau. Các quy chế này
nhằm khuyến khích có mức độ các nhà ĐTNN góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp đợc niêm yết nói riêng nhằm huy
động vốn, công nghệ, phơng pháp quản lý doanh nghiệp của nớc ngoài và mở
rộng thị trờng, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam.
Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn nớc ngoài trên TTGDCK Hồ Chí
Minh
Hình thức đầu t này đang đợc Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc dành sự
quan tâm đặc biệt. Để tạo điều kiện bớc đầu cho các công ty có vốn ĐTNN đợc niêm yết, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày
6
7

Quyết định số 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tớng Chính phủ
Quyết định số 146/2003/QĐ-Ttg ngày 17/7/2003 của Thủ tớng Chính phủ



Luận văn tốt nghiệp

15/4/2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt
động theo hình thức công ty cổ phần. Đây là bớc chuyển biến quan trọng trong
cơ cấu và hình thức sở hữu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN từ trớc đến nay
vốn chỉ tồn tại dới hình thức công ty TNHH. Ngoài mục tiêu tạo thêm nguồn
hàng cho thị trờng chứng khoán Việt Nam, việc chuyển đổi một số doanh
nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần còn nhằm:


Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.



Huy động vốn của các nhà đầu t ngoài nớc, trong nớc để đầu t đổi mới công
nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp.



Đa dạng hoá hình thức đầu t, cỉa hitẹn môi trờng đầu t, tạo sức hấp dẫn để
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. 8

Qua tìm hiểu các hình thức ĐTNN vào TTCK hiện có ở Việt Nam và trên
thế giới, Việt Nam về cơ bản đã tạo đợc cơ sở pháp lý cho phép hầu hết các hình
thức ĐTNN phát triển. Mặc dù vậy, không phải mọi hình thức đều phát triển với
trình độ giống nhau. Các u đãi của Chính phủ cũng nh sự hấp dẫn của bản thân
thị trờng và nền kinh tế đang là động lực kích thích hay kìm hãm mức độ tham
gia của các hình thức khác nhau.

1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng

khoán Việt Nam
Nh đã trình bày ở trên, sự tham gia của các nhà ĐTNN trên thị trờng
Việt Nam là một tất yếu khách quan, phù hợp với định hớng của Đảng, Nhà nớc
và xu thế thời đại. Song bất kỳ một vấn đề nào cũng có tính hai mặt. Đầu t nớc
ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt Nam sẽ mang lại lợi ích cho thị trờng nói
riêng và nền kinh tế nói chung bên cạnh những thách thức thị trờng phải đối mặt
khi mở rộng đón nhận luồng vốn nớc ngoài.

1.2.2.1 Những lợi ích mang lại từ hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Qua kinh nghiệm các thị trờng trên thế giới và căn cứ vào tình hình thực
tế của Việt Nam, lợi ích của hoạt động ĐTNN trên TTCK đợc nhìn nhận trên cả
bốn góc độ:
Đối với nền kinh tế. Trớc hết, với vai trò là kênh huy động vốn dài hạn,
thị trờng chứng khoán sẽ thu hút vốn và cung ứng cho nền kinh tế từ các nhà
đầu t, trong đó có các nhà ĐTNN. Đầu t nớc ngoài có tiềm lực mạnh về tài
chính và tính chất trờng vốn cao nên đây sẽ là nguồn ngoại tệ mạnh vô cùng
tiềm năng góp phần giải quyết nhu cầu vốn dài hạn ngày càng lớn của nền kinh
8

Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của Chính phủ.


Luận văn tốt nghiệp

tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nguồn vốn đầu t trực tiếp đang có xu hớng giảm xuống, hỗ trợ phát triển chính thức khó có khả năng gia tăng.
Việc nhà đầu t đa vốn ngoại tệ vào qua kênh thị trờng chứng khoán sẽ
làm giảm một phần đáng kể luồng vốn ngoại tệ chìm đang vào Việt Nam với
khối lợng lớn. Qua đó, NHNN sẽ có thể thực hiện tốt hơn công tác quản lý
ngoại hối, lờng trớc và đối phó kịp thời với những biến động mạnh, bất thờng về
ngoại hối.

Hoạt động ĐTNN trên TTCK là nguồn thuế nộp hàng năm cho ngân sách
Nhà nớc. Tuy hiện nay với các chính sách u đãi cho hoạt động này, lợng thuế
thu đợc không nhiều nhng nếu suy rộng ra, nguồn thuế này sẽ lớn hơn rất nhiều
khi hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết, các công ty cổ phần trở nên
có hiệu quả hơn nhờ sự tham gia của các nhà ĐTNN. Một khi nguồn thu ngân
sách tăng lên, hiệu quả kinh tế của một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp
trong nớc đợc cải thiện, Chính phủ có thể dành nhiều thời gian và kinh phí vào
các vấn đề đáng quan tâm nh mậu dịch, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, an ninh
quốc phòng.
Đối với thị trờng. Thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện còn là một vấn
đề khá mới mẻ với công chúng đầu t trong nớc. Do tính trừu tợng của hàng hoá
trên thị trờng nên việc tạo dựng lòng tin và sự hiểu biết đúng đắn của ngời dân
về thị trờng là việc không đơn giản. Sự tham gia của các nhà ĐTNN vào thị trờng với kinh nghiệm dày dạn về đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t,
khả năng phần tích dự báo, kỹ năng nghiệp vụ tài chính sẽ giúp gây dựng và
củng cố lòng tin của các nhà đầu t trong nớc với thị trờng. Bên cạnh đó, qua
những hoạt động đầu t thực tế của các nhà ĐTNN, các nhà đầu t trong nớc sẽ tự
đúc kết và tìm cho mình một phơng thức đầu t hiệu quả nhất.
Cùng với sự mở rộng các hình thức ĐTNN trên TTCK Việt Nam, việc
cho phép các công ty có vốn ĐTNN đợc niêm yết giao dịch trên thị trờng chứng
khoán sẽ tạo một động lực lớn đối với thị trờng. Một thực tế hiện nay là thị trờng Việt Nam cha có đợc các hàng hoá chất lợng cao đợc công chúng đầu t
chấp nhận. Các công ty có vốn ĐTNN đa cổ phiếu lên niêm yết sẽ nâng cung
thị trờng cả về chất lợng và số lợng. Với trình độ quản lý, khoa học công nghệ,
năng lực chuyên môn trong các ngành nghề, thị trờng rộng lớn trong và ngoài nớc của các công ty này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp mình.
Đối với các tổ chức hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trờng, việc
các công ty chứng khoán nớc ngoài tham gia hoạt động kinh doanh dới hình


Luận văn tốt nghiệp


thức liên doanh sẽ giúp cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lợng tốt và
độ an toàn cao. Các tổ chức này sẽ góp phần bôi trơn mạch nối giữa ngời bán và
ngời mua, giữa nhà đầu t và doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của ĐTNN thể hiện trên thị trờng sơ cấp. Hiện nay Việt Nam chỉ cho phép nhà ĐTNN tham gia mua cổ phần
phát hành lần đầu của các DNNN cổ phần hoá. Khi có hoạt động mua bán này,
số tiền thu đợc từ quá trình cổ phần hoá có thể nhiều hơn do áp lực của việc đấu
thầu hoàn toàn mang tính cạnh tranh giữa các bên liên quan, cả trong n ớc lẫn
ngoài nớc. Ngoài ra, cổ phần hoá DNNN với sự có mặt của các nhà ĐTNN sẽ
kèm theo những lợi thế về công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý quốc tế.
Việc chuyển giao công nghệ và kiến thức cho nhân viên trong nớc cũng có thể
xảy ra nhiều hơn khi có sự tham gia của các nhà ĐTNN. Việc hợp doanh với
ngời nớc ngoài cũng giúp doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp cận với nhiều loại sản
phẩm tốt nhất trên thế giới có giá cả mang tính cạnh tranh, với các thị trờng lớn
trên thế giới, từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố nớc ngoài trên thị trờng thứ cấp cũng không kém phần quan trọng
đối với các CTCP. Bằng các yêu cầu cao về tính minh bạch của tình hình tài
chính, triển vọng phát triển trong tơng lai, năng lực quản trị công ty, yếu tố
ĐTNN sẽ kích thích các doanh nghiệp muốn tận dụng đợc nguồn ngoại lực này
phải luôn hoàn thiện mình ở tất cả các giác độ trên.
Đối với công chúng đầu t, ngời tiêu dùng. Ngoài lợi ích nâng cao trình
độ hiểu biết, khả năng đầu t của công chúng đầu t, điểm lợi của ĐTNN đối với
nhóm đối tợng này đợc thể hiện khi các công ty, doanh nghiệp luôn nỗ lực gia
tăng tính minh bạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự phân
phối lợi nhuận cho cổ đông hợp lý, đảm bảo lợi ích của cổ đông nhỏ và chủ nợ.
Các công ty này khi hạn chế đợc sự mờ ám trong các hoạt động của mình sẽ
đồng nghĩa với khả năng sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá chất lợng cao,
giá cả phù hợp, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Qua phân tích trên, có thể thấy vai trò của ĐTNN trên TTCK không chỉ
dừng lại ở việc mang lại lợi ích cho một hay một nhóm ngời, mà hơn thế còn
mang lại lợi ích cho toàn nền kinh tế-xã hội.


1.2.2.2 Một số ảnh hởng tiêu cực gây ra bởi hoạt động đầu t nớc ngoài
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
Mặt trái của hoạt động ĐTNN trên thị trờng chứng khoán chính là những
nguy cơ biến động mạnh theo chiều hớng tiêu cực của thị trờng gây ra bởi các
nhà ĐTNN. Các nhà nghiên cứu thờng tập trung vào hai nguy cơ chính:


Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, nguy cơ xảy ra hiện tợng đầu cơ có tổ chức lớn. Nguy cơ
này xảy ra khi có thị trờng có những yếu điểm, tạo điều kiện cho các kẻ đầu cơ
có tiềm lực tài chính mạnh tấn công thị trờng bằng cách dùng vốn của mình tạo
ra thông tin không chính xác, dẫn đến các giao dịch chứng khoán không công
bằng cho các nhà đầu t.
Hiện tợng này thờng xảy ra đối với các thị trờng nhỏ, tiềm lực kinh tế
không đủ mạnh hoặc đối với các thị trờng chứng khoán mới nổi, hệ thống kiểm
soát cha chặt chẽ. Tình trạng nền kinh tế suy thoái hay khi một số công ty lớn
có ảnh hởng mạnh tới thị trờng gặp khó khăn cũng có thể là môi trờng tốt cho
các kẻ đầu cơ thực hiện ý đồ của mình. Hậu quả của đầu cơ trớc hết là các nhà
đầu t đa ra quyết định sai lầm gây ảnh hởng đến quyền lợi trực tiếp của mình
trong khi đem lại lợi nhuận siêu ngạch cho những kẻ chủ mu. Đối với nền kinh
tế, hiện tợng đầu cơ gây sự bất ổn định khi nhà nớc không thể đơng đầu và đối
phó của tài phiệt quốc tế, gây hiện tợng mất giá đồng nội tệ nh ở một số thị trờng chứng khoán châu á vào cuối thập kỷ 90. Hơn nữa, qua giao dịch không
công bằng, khả năng các công ty có cổ phiếu bị tấn công rơi vào tình trạng bị
thôn tính, thay đổi cơ cấu tổ chức, phơng hớng, chiến lợc kinh doanh là điều
hoàn toàn có thể xảy ra. Kết quả xấu nhất có thể tính đến là sự sụp đổ thị trờng
chứng khoán, kéo theo các khủng hoảng của thị trờng tài chính trong nớc, khu
vực và quốc tế.
Thứ hai, nguy cơ rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trờng. Tính lỏng cao của

thị trờng chứng khoán cho phép các nhà đầu t có thể dễ dàng rút vốn khỏi thị trờng. Khi có dấu hiệu về suy thoái kinh tế, tiềm năng lợi nhuận giảm hay một
thông tin bất lợi đối với thị trờng, một số nhà đầu t sẽ nhanh chóng bán các
chứng khoán họ đang nắm giữ, thu hồi tiền mặt, bảo toàn đồng vốn của mình.
Khi thông tin này bị lan truyền, hiệu ứng đôminô sẽ xảy ra. Các nhà đầu t
khác sẽ đổ xô rút vốn ra khỏi thị trờng. Nếu không có biện pháp kịp thời, sẽ dẫn
đến khủng hoảng thị trờng, khủng hoảng tài chính. Đây cũng là bài học đắt giá
cho rất nhiều thị trờng chứng khoán trong quá trình phát triển từ trớc tới nay.

1.3 Kinh nghiệm các nớc trong việc thu hút đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán

1.3.1 Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài tại một số thị trờng
chứng khoán khu vực Châu á
Trong giai đoạn đầu của quá trình xây dựng và vận hành thị trờng chứng
khoán, phần lớn các nớc trên thế giới đều đa ra những chính sách cho phép ngời
nớc ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán với hình thức và quy mô phù hợp
với đặc điểm riêng của từng thị trờng. Việc ngời nớc ngoài tham gia đầu t trên


Luận văn tốt nghiệp

thị trờng chứng khoán nh phân tích ở trên là điều tất yếu đối với sự phát triển
của thị trờng. Vì thế vấn đề đặt ra không phải có cho phép ngời nớc ngoài đầu t
hay không mà là chính sách đối với họ ra sao, quản lý nhà ĐTNN nh thế nào để
phát huy đợc các lợi ích do hoạt động ĐTNN mang lại và hạn chế các nguy cơ
tiềm tàng gây nguy hại tới thị trờng chứng khoán và nền kinh tế. Ban đầu chính
sách đối với các nhà ĐTNN thờng quy định về việc hạn chế tỷ lệ nắm giữ chứng
khoán và hạn chế hình thức đầu t. Sau đó, cùng với sự phát triển lớn mạnh của
thị trờng, tỷ lệ sở hữu của ngời nớc ngoài cũng nh các hình thức họ đợc tham gia
trên thị trờng đều đợc nới rộng hơn.


1.3.1.1

Hình thức đầu t trực tiếp

Phần lớn các nớc không cho phép công ty chứng khoán 100% vốn nớc
ngoài đợc hoạt động độc lập trong thời kỳ đầu thị trờng mới thành lập. Các nớc
đều đa ra các quy định buộc phía nớc ngoài muốn đầu t trực tiếp phải góp vốn
liên doanh với đối tác trong nớc theo các mức tỷ lệ nhất định. Cùng với sự phát
triển của thị trờng, tỷ lệ này sẽ đợc nâng lên, các công ty chứng khoán nớc
ngoài và các tổ chức kinh doanh chứng khoán khác sẽ dần có quyền tham gia
sâu hơn với t cách độc lập hơn vào thị trờng. Mức tham gia cao nhất là bên nớc
ngoài đợc độc lập kinh doanh và đợc tạo điều kiện là thành viên Sở giao dịch.
Tại thị trờng chứng khoán Nhật Bản, thị trờng chứng khoán ra đời vào
năm 1878 dới dạng Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo. Sau một thời gian dài,
tới năm 1972, Nhật Bản mới cho phép công ty chứng khoán nớc ngoài mở chi
nhánh tại Nhật Bản. Theo quy định, các công ty chứng khoán nớc ngoài muốn
mở chi nhánh tại Nhật Bản phải đợc Bộ tài chính Nhật Bản, cơ quan quản lý
giao dịch chứng khoán, cho phép. Các công ty chứng khoán thuộc ngân hàng nớc ngoài muốn mở chi nhánh kinh doanh chứng khoán tại Nhật phải đảm bảo cơ
cấu sở hữu tối đa tới 50% thuộc các ngân hàng đa năng của châu Âu hoặc các
ngân hàng thơng mại của Mỹ. Năm 1986, công ty chứng khoán nớc ngoài đầu
tiên đăng ký tham gia trên thị trờng chứng khoán Nhật Bản. 10 năm sau, số lợng công ty chứng khoán nớc ngoài hoạt động tại thị trờng Nhật Bản lên tới 55
công ty với 72 chi nhánh. Đến nay, trong tổng số 125 công ty chứng khoán tại
Nhật có 24 công ty chứng khoán nớc ngoài.
Tại thị trờng chứng khoán Thái Lan, cho tới cuối thập kỷ 80, ngời nớc
ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán Thái lan ở mức rất hạn chế. Sang
thập kỷ 90, Thái Lan đã tăng cờng khuyến khích ĐTNN vào thị trờng bằng các
quy định nới lỏng về hoạt động của công ty chứng khoán có vốn ĐTNN. Cụ thể
là phía nớc ngoài đợc nắm giữ tối đa 49% vốn cổ phần của một công ty chứng
khoán và chỉ đợc 35% nếu là công ty tài chính-chứng khoán.



Luận văn tốt nghiệp

Tại thị trờng chứng khoán Malaysia, cũng nh các thị trờng mới nổi
khác, Malaysia có các quy định hạn chế sự tham gia của ngời nớc ngoài. Các
công ty chứng khoán nớc ngoài chỉ đợc tham gia kinh doanh chứng khoán dới
hình thức liên doanh với các công ty trong nớc. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ góp
vốn của phía nớc ngoài trong các liên doanh là 30% và tăng lên 49% vào cuối
thập kỷ 80. Tuy nhiên, thị trờng chứng khoán Malaysia chịu sự quản lý của
quá nhiều cơ quan quản lý Nhà nớc trong việc cấp phép cho công ty chứng
khoán liên doanh, quá nhiều yêu cấu đối với bên nớc ngoài khi tham gia liên
doanh kinh doanh chứng khoán. Do đó, thị trờng chứng khoán Malaysia không
thực sự hấp dẫn nhà ĐTNN. Hiện cha có công ty liên doanh nào nâng mức góp
vốn liên doanh trên 30%.
Tại thị trờng chứng khoán Hàn Quốc, thị trờng chứng khoán phát triển
khá mạnh không những từ nền tảng kinh tế phát triển mà còn thể hiện các chính
sách huy động nguồn lực trong và ngoài nớc hợp lý. Trong thời gian đầu mới
hoạt động, Chính phủ Hàn Quốc chỉ cho phép các công ty chứng khoán nớc
ngoài hoạt động dới hình thức liên doanh với các công ty chứng khoán trong nớc. Theo luật mở rộng từ tháng 12/1992, các công ty chứng khoán nớc ngoài đợc phép là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE). Các
công ty chứng khoán nớc ngoài xin đợc làm thành viên tại KSE phải đợc Uỷ ban
giám sát tài chính cấp phép hoạt động. Các công ty chứng khoán nớc ngoài là
thành viên tại KSE đợc phép mở chi nhánh hoạt động tại Hàn Quốc phải thoả
mãn các điều kiện về thành viên của KSE nh: tình hình tài chính lành mạnh, tính
ổn định của hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt
Tại thị trờng chứng khoán Singapore, đến tháng 3/1992, Sở Giao dịch
Chứng khoán cho phép 7 công ty chứng khoán nớc ngoài đợc phép là thành viên
nớc ngoài của Sở. Ban đầu, các công ty chứng khoán nớc ngoài chỉ có thể sở
hữu đến 49% trong công ty thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán. Sau đó,
tỷ lệ này nâng lên 70% và đến nay là 100% tổng số cổ phiếu của một công ty
thành viên của Sở. Các thành viên nớc ngoài đợc phép giao dịch hoặc thay mặt

cho các công ty liên đới nớc ngoài trên thị trờng thứ cấp, giao dịch hoặc thay
mặt cho ngời bản xứ trong các giao dịch không nhỏ hơn 3,1 triệu USD/ 1 giao
dịch. Vốn tối thiểu cho công ty thành viên nớc ngoài là 12,5 triệu USD.

1.3.1.2

Hình thức đầu t gián tiếp

Khác với hình thức đầu t trực tiếp, hình thức đầu t gián tiếp của nhà
ĐTNN trên thị trờng chứng khoán các quốc gia thể hiện sự linh hoạt của các nhà
quản lý thị trờng trong việc tạo môi trờng thông thoáng với các bớc đi thận
trọng và đặc trng cho từng thị trờng nhằm thu hút có hiệu quả dòng vốn bên


Luận văn tốt nghiệp

ngoài. Các nhà quản lý thị trờng trên thực tế thờng đa ra các quy định về tỷ lệ
sở hữu cổ phần doanh nghiệp tối đa của nhà ĐTNN, về ngành nghề nhà ĐTNN
đợc phép hoặc không đợc phép mua bán cổ phiếu hoặc sáng tạo hơn, các loại cổ
phiếu dành riêng cho giao dịch của ngời nớc ngoài đợc phát hành.
Tại thị trờng chứng khoán Nhật Bản, nói chung, không có giới hạn về
ĐTNN ở những công ty Nhật Bản những có ngỡng sở hữu tối đa đợc thiết lập ở
một số ngành công nghiệp nhất định. Những quy định này thay đổi theo các
công ty riêng lẻ trong các ngành công nghiệp này, và sẽ đợc kiểm tra tại thời
điểm dự tính thực hiện đầu t. Ví dụ, giới hạn sở hữu cổ phiếu thờng đối với các
công ty hàng không là 33%, đối với công ty truyền thanh truyền hình là 20%
Những yêu cầu về báo cáo hoặc phải xin phép nhất định có thể đợc áp dụng cho
những khoản đầu t trong nớc trực tiếp phụ thuộc vào pháp luật thi hành của
địa phơng nơi nhà đầu t thực hiện đầu t, ngành công nghiệp mà hoạt động kinh
doanh mục tiêu của công ty sẽ tham gia.

Tại thị trờng chứng khoán Thái Lan, các giới hạn về tỷ lệ nắm giữ cổ
phiếu của ngời nớc ngoài phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh - đợc điều chỉnh
bởi Luật kinh doanh nớc ngoài và lĩnh vực kinh doanh. Theo Luật kinh doanh
nớc ngoài, các hoạt động kinh doanh đợc chia thành 3 nhóm:

Nhóm 1 là những hoạt động kinh doanh mà ngời nớc ngoài không đợc phép
đầu t lên tới 100% vốn nếu không đợc chấp thuận.

Nhóm 2 là những hoạt động kinh doanh mà ngời nớc ngoài đợc phép đầu t
khi nhận đợc giấy phép của Bộ Thơng mại theo Nghị quyết của Chính phủ.
Nói chung, tỷ lệ sở hữu của ngời nớc ngoài có thể lên tới 60% hoặc tới 75%
trong một số trờng hợp nhất định đối với một số công ty thuộc nhóm này.

Nhóm 3 là những hoạt động kinh doanh đợc xem là ngời Thái vẫn cha chuẩn
bị để cạnh tranh với ngời nớc ngoài. Ngời nớc ngoài có thể tham gia và các
hoạt động kinh doanh thuộc nhóm 3 chỉ khi nhận đợc giấy phép của Tổng
giám đốc Phòng đăng ký thơng mại, Bộ Thơng mại theo sự chấp thuận của
Uỷ ban kinh doanh nớc ngoài. Sự phê chuẩn này sẽ cho phép tỷ lệ sở hữu nớc
ngoài lên tới 100% trong một số trờng hợp.
Ngoài Luật kinh doanh nớc ngoài, một số đạo luật cũng giới hạn quyền
sở hữu của ngời nớc ngoài trong một số ngành công nghiệp chẳng hạn nh ngân
hàng, tài chính, bảo hiểm Tuy nhiên, nhiều trong số những giới hạn này do
Luật kinh doanh nớc ngoài đặt ra không áp dụng đới với ngời Mỹ vì Thái Lan đã
ký kết Hiệp ớc quan hệ kinh tế và hữu nghị.
Tại thị trờng chứng khoán Maylaysia, Chính phủ Malaysia áp dụng
Chính sách phát triển quốc gia với mục tiêu đảm bảo rằng quyền sở hữu ở hấu


×