Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.93 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam hiện nay là một đề tài mang tính cấp thiết nhng còn khá mới mẻ tại Việt
Nam. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã gặp không ít khó
khăn về mặt kiến thức và tài liệu. Tuy vậy, đề tài đã đạt một số kết quả có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn. Có đợc kết quả đó là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ to lớn của
gia đình, thầy cô và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Khoa Ngân hàng-Tài chính đã tạo điều kiện về mặt thời gian cho tôi hoàn
thành luận văn; GS-TS Nguyễn Văn Nam, Phó Hiệu trởng trờng Đại học Kinh tế
quốc dân đã tận tình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh đó, tôi đã nhận đợc những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu của
các chuyên gia về chứng khoán. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS Nguyễn Sơn-Vụ phó
Vụ Phát triển thị trờng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cùng toàn thể các cán bộ của
Vụ.
Cuối cùng, tôi xin đợc gửi những tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
đã luôn là nguồn động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi vợt qua khó khăn
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Với tinh thần cầu thị trong học tập và nghiên cứu, tôi kính mong nhận đợc
những nhận xét, góp ý hơn nữa từ phía thầy cô cùng bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 1
Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời cảm ơn...........................................................................................1
Mục lục................................................................................................2
Lời mở đầu...........................................................................................3
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................6
Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng


khoán Việt Nam...................................................................................7
Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................31
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đẩu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam......................................................................79
Kết luận..............................................................................................96
Phụ lục 1 ...........................................................................................97
Phụ lục 2............................................................................................98
Phụ lục 3............................................................................................99
Phụ lục 4..........................................................................................101
Phụ lục 5..........................................................................................105
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................107
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 2
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hoá đòi hỏi phải có
một nền tảng tài chính ổn định, phát triển. Với t cách là ngành dẫn dắt, hệ thống tài
chính tiền tệ quốc gia đã và đang có những bớc phát triển, cải cách và hoàn thiện để
đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy quá trình đi lên của đất nớc. Việc ra đời thị trờng
chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000 đợc coi nh một mốc phát triển quan
trọng và tất yếu của hệ thống tài chính hiện đại.
Bên cạnh đó, hoà chung với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế, thị trờng chứng khoán Việt Nam đang nhận đợc
sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Mặc dù đã đạt một số
kết quả đáng mừng sau hơn 3 năm hoạt động nhng thực tế cho thấy TTCK Việt Nam
vẫn còn nhỏ bé, manh mún và cha có tính chuyên nghiệp. Nhằm phát triển thị trờng
thành một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế, tận dụng nguồn lực quan trọng
bên ngoài, việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán
đang trở thành một yêu cầu vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính chiến lợc.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam đợc lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn khách
quan. Nhận thức đợc vai trò to lớn của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế nói
chung và TTCK nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới, đề tài sẽ xâu chuỗi thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua, tổng kết, đánh giá các thành tựu đạt đợc,
các hạn chế và bất cập cần tháo gỡ. Từ đó, tìm ra một số giải pháp có tính khả thi
cao, phù hợp với thực tiễn thị trờng và nền kinh tế. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ
thực thi giải pháp cũng sẽ đợc đề cập trong phần nghiên cứu của đề tài.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 3
Luận văn tốt nghiệp
Đối tợng nghiên cứu trong đề tài là các hoạt động ĐTNN thực hiện trên thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Mặc dù thị trờng chứng khoán tập trung
mới đi vào vận hành trong hơn 3 năm, song thị trờng chứng khoán sơ khai tự phát tại
Việt Nam đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 khi bắt đầu công cuộc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài ngoài tập trung
chủ yếu vào hoạt động ĐTNN đang diễn ra khá mạnh mẽ trên TTGDCK TP HCM,
còn đề cập tới mảng thị trờng sơ cấp, nơi nhà ĐTNN mua cổ phiếu lần đầu của các
DNNN cổ phần hoá. Do sự hạn chế về việc tiếp cận thông tin trên thị trờng chứng
khoán tự do thứ cấp đối với các công ty cổ phần, DNNN cổ phần hoá nên luận văn
sẽ không nghiên cứu mảng thực trạng này.
Lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ với nhiều nội dung phức tạp, liên quan
tới các lĩnh vực kinh tế chính trị xã hội khác nhau của đất nớc. Trong khuôn
khổ luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các lý luận chung, cơ
sở pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Từ
đó đánh giá thực trạng và tìm một số giải pháp để tạo môi trờng thông thoáng nhất,
hấp dẫn nhất đối nhà đầu t nớc ngoài. Các vấn đề phân tích mang tính nghiệp vụ,
đánh giá bằng chỉ số kinh tế sẽ không đợc bàn tới trong đề tài.

4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu khác nhau thờng áp
dụng cho khối ngành kinh tế: phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, ph-
ơng pháp phỏng vấn, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu trên cơ sở định lợng và
định tính, phơng pháp trích dẫn,
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục từ ngữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn tập trung vào một số nội dung chính sau:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam hiện nay
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 4
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 3 : Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài trên Thị trờng chứng
khoán Việt Nam
Trên đây đã khái quát toàn bộ những vấn đề đợc đề cập tới trong luận văn.
Nội dung cụ thể xin cùng thầy cô và bạn đọc theo dõi trong các phần tiếp sau.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 5
Luận văn tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu t
C K Chứng khoán
CPH Cổ phần hoá
CTCP Công ty cổ phần
Công ty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐTNN Đầu t nớc ngoài
FDI Đầu t trực tiếp nớc ngoài

KBNN Kho bạc Nhà nớc
LD Liên doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTM Ngân hàng thơng mại
NN Vốn nớc ngoài
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
Phòng ĐK-TTBT-LKCK Phòng Đăng ký Thanh toán bù trừ-
Lu ký chứng khoán
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TPCP Trái phiếu Chính phủ
TTCK Thị trờng chứng khoán
TTGDCK Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 6
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1:
Lý luận chung về hoạt động đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.1 Tính tất yếu của hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị
trờng chứng khoán Việt Nam
1.1.1Định hớng của Đảng v Nhà n ớc
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động ĐTNN đối với sự phát triển của
kinh tế Việt Nam, ngay từ những năm cuối thập kỷ 80, tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI quan điểm mở cửa đã đợc đa ra nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của đất nớc. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nớc đã đề ra các
chính sách, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn ĐTNN, mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại trên mọi mặt của đời sống kinh tế.
Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Chủ

động và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, , tạo môi tr ờng đầu t,
kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao so
với khu vực; tăng nhanh xuất khẩu và thu hút mạnh ĐTNN
1
Thúc đẩy sự hình
thành phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trờng quan trọng nhng hiện cha có hoặc còn sơ khai
nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán
2
.
Trên tinh thần đó, Quốc hội đã ban hành Luật đầu t nớc ngoài năm 1987,
Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài cùng các văn bản hớng dẫn, văn bản dới luật có
liên quan nhằm tạo môi trờng đầu t hấp dẫn. Các văn bản pháp luật này luôn đợc
quan tâm nghiên cứu về tính hiệu quả đối với các đối tợng đợc điều chỉnh, từ đó kịp
thời sửa đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu và tình hình thực tế của nền kinh tế.
1
Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá IX
2
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 7
Luận văn tốt nghiệp
Một lần nữa, quan điểm về hội nhập kinh tế, mở cửa thu hút ĐTNN đợc khẳng định
qua nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của giai đoạn 2001-2005: Tăng tr ởng kinh tế
nhanh và bền vững. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở
rộng kinh tế đối ngoại
3
.
Định hớng trên của Đảng và Nhà nớc đã mở ra cho mọi lĩnh vực, mọi ngành
nghề trong nền kinh tế con đờng tiếp cận với các nguồn lực bên ngoài từ vốn, công
nghệ kỹ thuật đến công nghệ quản lý. Lĩnh vực ngân hàng tài chính, thị trờng

chứng khoán cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Sự phát triển ngày càng sâu
mạnh của hoạt động ĐTNN trên thị trờng chứng khoán là một hệ quả tất yếu.
1.1.2Thực trạng nguồn vốn nớc ngoài chảy vào Việt Nam
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc xây dựng và đa vào hoạt động trong bối
cảnh nền kinh tế đất nớc đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ sau hơn 10 năm
đổi mới. Tỷ lệ tăng trởng GDP bình quân trong giai đoạn này là 7,4%. Lạm phát
giảm từ mức độ 3 con số trong những năm 80 xuống còn 1 con số trong gần hết các
năm thập kỷ 90. Cuộc sống của ngời dân đợc cải thiện đáng kể. Luật Đầu t nớc
ngoài ban hành năm 1987 là đánh dấu bớc ngoặt cho hoạt động kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Tuy nhiên dòng vốn nớc ngoài thực sự đổ mạnh vào Việt Nam chỉ từ
đầu những năm 1990 nhng với mức độ không ổn định. Đặc biệt sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á, lợng vốn này đã giảm mạnh và hồi phục chậm chạp.
Mặc dù vậy, không thể phủ nhận sự đóng góp vô cùng to lớn của ĐTNN đối với
kinh tế Việt Nam, thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTNN vào GDP
tăng hàng năm nh trong biểu đồ 1:
Về cơ cầu luồng
vốn vào Việt Nam, hiện
có bốn nguồn chính: đầu
t trực tiếp nớc ngoài
(FDI), hỗ trợ phát triển
3
Nghị quyết của Quốc hội số 55/2001/QH10
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 8
Biểu đồ 1: Đóng góp của đầu tư nước ngoài vào
GDP giai đoạn 1998-2003
5.80%
4.77%
6.79% 6.89% 7.04%
7.24%
9.00%

10.50%
13.28%
13.75%
13.91%
14.07%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tăng trưởng GDP Đóng góp ĐTNN/GDP
Nguồn: Tổng cục Thống kê và World Bank
Luận văn tốt nghiệp
chính thức (ODA), vay thơng mại và dòng vốn vào dới hình thức đầu t danh mục
chứng khoán (FPI).
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài FDI
Đây là bộ phận quan trọng nhất và có ý nghĩa lớn nhất trong tổng luồng vốn
vào tại Việt nam do tính chất dài hạn, không gây ra nghĩa vụ nợ nớc ngoài đối với
bên nhận vốn, đi trực tiếp đến khu vực sản xuất và thờng đi kèm với chuyển giao
công nghệ và kỹ năng quản lý. Tuy FDI cũng có một số ảnh hởng bất lợi nhất định
nh chất lợng vốn đầu t trực tiếp, cản trở dòng đầu t trong nớc, kiểm soát thị trờng
trong nớc của ngời nớc ngoài, gây ô nhiễm môi trờng, khai thác cạn kiệt tài
nguyên nh ng trên thực tế các nguồn lợi do đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại vẫn
đợc đánh giá cao hơn và có ảnh hởng lớn hơn trong công tác hoạch định chính sách
thu hút ĐTNN.
Tính đến hết năm 2003, cả nớc đã cấp giấy phép đầu t cho 5.424 dự án
ĐTNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đó có 4.376 dự án FDI còn hiệu lực
với tổng vốn đầu t đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ

trọng lớn nhất 66,9% về số dự án và 57,2% tổng vốn đầu t đăng ký. Tiếp theo là lĩnh
vực dịch vụ và cuối cùng là lĩnh vực nông, lâm ng nghiệp chiếm 13,6% tổng số dự
án và 7% về vốn đầu t đăng ký.
Trong số 64 nớc
và vùng lãnh thổ có dự
án đầu t tại Việt Nam,
Singapore là nớc có số l-
ợng dự án và tổng vốn
đầu t đăng ký lớn nhất,
tiếp theo là Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hồng Kông.
Các thành phố
lớn, có điều kiện kinh tế
xã hội thuận lợi vẫn là những địa phơng dẫn đầu thu hút ĐTNN nh thành phố Hồ
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 9
Biểu đồ 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành
1988-2003
6,274
14,656
1,528
16,213
22,983
2,860
14%
19%
67%
0
5,000
10,000

15,000
20,000
25,000
Công nghiệp Nông, lâm nghiệp Dịch vụ
Triệu VND
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Đầu tư thực hiện TVĐT Tỷ trọng số dự án
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Luận văn tốt nghiệp
Chí Minh chiếm 26% tổng vốn đăng ký, Hà Nội chiếm 11,1% tổng vốn đăng ký.
Bình Dơng, Đồng Nai cũng đợc một lợng lớn vốn ĐTNN đổ vào.
Về doanh thu đạt đợc, tính hết năm 2003, các dự án ĐTNN đã đạt tổng doanh
thu gần 70 tỷ USD (không kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 2001-2003 đạt
khoảng 38,8 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng
nhanh, bình quân trên 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong
tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc tăng liên tục qua các năm: năm 2001 là 24,4%,
năm 2002 là 27,5 % và năm 2003 là 31,4%.
Đạt đợc kết quả tích cực nh trên cho thấy sự đúng đắn của đờng lối đổi mới
kinh tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Đây là tiền đề tích cực cho
các luồng vốn bên ngoài di chuyển vào Việt Nam trong thời gian tới, trong đó có
luồng vốn nớc ngoài qua kênh thị trờng chứng khoán.

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Cùng với việc mở cửa thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc đang phát
triển còn nhận đợc luồng vốn quan trọng hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Hình
thức này luôn nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia do tính chất cho
không hoặc cho vay u đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn dài. Thêm vào đó, các khoản
vốn ODA thờng đi kèm với chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Tuy vậy,
vốn ODA cũng tạo nhiều áp lực cho các quốc gia nhận vốn do các điều kiện ràng
buộc từ phía nhà tài trợ; việc giải ngân phụ thuộc vào tính hiệu quả của dự án do bên
nhận vốn thực hiện; có nhiều tiêu cực vận động hành lang tìm vốn và Chính phủ n-
ớc nhận vốn phải đảm bảo lợng vốn đối ứng.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai
trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt đợc tăng trởng kinh tế cao, xoá đói
giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trong giai đoạn 1993 đến nay, Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ song ph-
ơng, 19 đối tác đa phơng và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài. Việt Nam đã
tổ chức thành công 9 Hội nghị Nhóm t vấn các nhà tài trợ và đợc cộng đồng tài trợ
cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA trị giá 19,94 tỷ USD.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 10
Luận văn tốt nghiệp
Nhằm đa lợng vốn cam kết này vào thực hiện, Việt Nam đã tiến hành ký kết
các Điều ớc quốc tế cụ thể với các nhà tài trợ. Tình hình thực hiện ODA đợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn ODA tại Việt Nam
Năm Cam kết ODA (triệu USD) Thực hiện ODA (triệu USD)
1995 2.260 737
1996 2.430 900
1997 2.400 1.000
1998 2.200 1.242
1999 2.210 1.350
2000 2.400 1.650

2001 2.400 1.500
2002 2.470 1.600
2003 2.500 1.600
Tổng số 21.270 11.579
Nguồn: World Bank; Bộ Kế hoạch và Đầu t
Tình hình thực hiện ODA đã có bớc tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trớc,
và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến hết năm 2001, vốn
ODA giải ngân khoảng 9,5 tỷ USD, tơng đơng 47,91% tổng nguồn vốn ODA đã
cam kết.
Nguồn vốn ODA đã đợc tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế,
xã hội, u tiên của Chính phủ bao gồm ngành giao thông (27,5%), năng lợng điện
(24%), phát triển nông nghiệp, nông thôn (12,74%), các ngành y tế- xã hội, giáo dục
và đào tạo, khoa học công nghệ môi trờng (11,78%), ngành cấp thoát nớc
(7,8%).
Qua kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 1993 tới nay cho
thấy những đóng góp không nhỏ của nguồn ngoại lực này đối với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Đạt đợc thành quả này là nhờ sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa ban ngành của Chính phủ Việt Nam trong việc tạo sự gắn kết và uy tín
đối với các nhà tài trợ cũng nh trong công tác chỉ đạo, giám sát và thực hiện ODA.
Có thể nói những kinh nghiệm trong việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 11
Luận văn tốt nghiệp
ODA sẽ giúp ích trong công tác thu hút các nguồn vốn nớc ngoài khác của Chính
phủ, trong đó có nguồn vốn vào qua TTCK.
Vay th ơng mại
Khác với hai hình thức tài trợ quốc tế trên, vay thơng mại là hình thức cung
ứng vốn của cá nhân, tổ chức, chính phủ nớc này với đối tác của mình trên thế giới
trên nguyên tắc thơng mại thuần tuý có trả cả gốc và lãi theo thời hạn xác định. Các
nguyên tắc trong vay thơng mại đợc thực hiện không u đãi theo thông lệ quốc tế về
lãi vay thơng mại LIBOR hoặc SIBOR, thời hạn, phơng thức hoàn trả tiền vay hay

cách thức xử lý nợ vay. Nhiều năm qua, hình thức tài trợ này đã tạo ra dòng vốn lớn
chảy vào các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có
nền kinh tế chuyển đổi. Tuy ngời đi vay theo phơng thức này có thể toàn quyền
quyết định việc sử dụng tiền vay, nhng nhiều nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra nh
việc gia tăng nhanh chóng các khoản nợ lãi và gốc, tạo áp lực lạm phát,
ở Việt Nam, vay thơng mại đã phát triển từ khá sớm song phát triển với tốc
độ không cao. Các khoản vay thơng mại thờng phải chịu lãi suất thơng mại và các
điều kiện thuần thơng mại nên phía Việt Nam khó đáp ứng đủ. Vay thơng mại đã
trở thành một bộ phận làm tăng tổng nợ nớc ngoài hàng năm của Việt Nam từ 10,7
tỷ USD năm 1999 lên 12,6 tỷ USD năm 2001 và 15,1 tỷ USD năm 2003
4
.
Vốn đầu t qua thị tr ờng chứng khoán (FPI)
Là bộ phận cuối cùng trong tổng thể các nguồn vốn vào của một quốc gia,
vốn nớc ngoài đầu t vào thị trờng chứng khoán đang đóng một vai trò ngày càng
quan trọng đối với hầu khắp các nền kinh tế. Do tính lỏng khá cao nên khi điều kiện
kinh tế trong nớc thay đổi sẽ gây ảnh hởng rất lớn đối với các dòng vốn vào và ra
thông qua kênh này.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam trong gần bốn năm đầu phát triển đã chứng
kiến sự có mặt của nguồn vốn này. Tuy số lợng khiêm tốn, nhng với các tiền đề về
kinh tế xã hội ngày càng vững mạnh, các chính sách khuyến khích, u đãi của Chính
phủ, FPI đang tăng dần và tiềm năng trở thành một cấu phần vốn vào quan trọng của
quốc gia. Các phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể hơn về luồng vốn này trên các khía
4
Báo cáo Quốc gia tháng 1 năm 2004, Công ty The Economist Intelligence Unit Limited
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 12
Luận văn tốt nghiệp
cạnh: các hình thức vốn đầu t, thuận lợi nguồn vốn tạo ra cho nền kinh tế, các nguy
cơ khi luồng vốn này biến động, thực trạng và giải pháp nhằm huy động và sử dụng
nguồn vốn này có hiệu quả.

Nh vậy là, cùng với định hớng và sự khuyến khích của Đảng và Nhà nớc, kết
quả các luồng vốn nớc ngoài chảy vào Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong
giai đoạn mở cửa nền kinh tế và đa thị trờng chứng khoán vào hoạt động đã tạo một
tiền đề cơ bản, mở ra triển vọng phát triển nhanh kênh thu hút vốn cho nền kinh tế
qua ĐTNN trên thị trờng chứng khoán. Có thể khẳng định đây là xu hớng tất yếu
khi kinh tế Việt Nam tiến vào hội nhập khu vực và quốc tế, đẩy nhanh hiệu quả quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.2 Đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
1.2.1Các hình thức tham gia của nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng
chứng khoán
1.1.1.1Tại thị trờng chứng khoán các quốc gia trên thế giới
Thị trờng chứng khoán manh nha phát triển từ thế kỷ thứ 15. Sau nhiều thăng
trầm biến động, tại nhiều quốc gia trên thế giới đã có các thị trờng phát triển sôi
động với nhiều hình thức tham gia của các đối tợng đầu t khác nhau. Đối với đối t-
ợng là nhà đầu t nớc ngoài, thông thờng có các hình thức sau:
Hình thức đầu t trực tiếp
Đây là hình thức đầu t trong đó phía nớc ngoài tham gia thành lập các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu t, quỹ đầu t chứng khoán, các tổ chức lu ký,
thanh toán bù trừ chứng khoán, tổ chức định mức tín nhiệm Các tổ chức kinh tế
này là pháp nhân tại quốc gia đó, mua bán chứng khoán cho mình dịch vụ tự
doanh, cung cấp các dịch vụ liên quan tới chứng khoán, công ty niêm yết, công ty
cổ phần và nhà đầu t.
Nhìn chung, hình thức đầu t này mang tính tổ chức cao, thờng đợc sự đầu t từ
các nhà đầu t có tổ chức nớc ngoài. Tiềm lực về tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ
thuật, trình độ quản trị của loại hình đầu t này rất cao, dẫn đến khả năng ảnh hởng
tới thị trờng chứng khoán trong nớc khá mạnh. Vì thế cơ quan quản lý thị trờng, đặc
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 13
Luận văn tốt nghiệp
biệt tại các thị trờng mới đi vào hoạt động luôn chú ý và có cơ chế giám sát chặt chẽ
tới các nhà đầu t theo hình thức này nhằm một mặt tạo điều kiện tận dụng các thế

mạnh của họ, mặt khác hạn chế khả năng bị nớc ngoài chi phối thị trờng, kiểm soát
đợc các biến động khó lờng trớc.
Với hình thức đầu t trực tiếp, nhà đầu t có thể liên doanh với đối tác trong nớc
hoặc thành lập các tổ chức kinh doanh độc lập 100% vốn nớc ngoài. Tuỳ chính sách
từng quốc gia và mức độ phát triển của thị trờng, các tổ chức kinh doanh chứng
khoán có vốn ĐTNN có thể tham gia vào thị trờng ở các cấp độ hạn chế, khuyến
khích khác nhau. Thông thờng, thị trờng đã phát triển mạnh cho phép ĐTNN đợc
bỏ 100% vốn vào thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, trở thành thành viên
Sở giao dịch. Ngợc lại, thị trờng mới phát triển với khả năng quản lý còn yếu thờng
hạn chế hình thức tham gia trực tiếp dới dạng thành lập các tổ chức liên doanh và
không đợc trở thành thành viên Sở giao dịch, không đợc tham gia cung cấp một số
dịch vụ liên quan tới chứng khoán.
Đầu t gián tiếp
Khác với hình thức đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp của ngời nớc ngoài vào thị
trờng thờng đợc nhắc đến dới dạng các nhà đầu t riêng lẻ hoặc nhà đầu t có tổ chức
của nớc ngoài. Họ không có t cách pháp nhân của nớc sở tại và vì thế không đợc
kinh doanh các dịch vụ liên quan đến chứng khoán. Hoạt động liên quan tới chứng
khoán duy nhất sử dụng nguồn vốn của họ là mua cổ phần, cổ phiếu hoặc các loại
chứng khoán khác của các công ty, tổ chức trong nớc, có thể đã hoặc cha đợc niêm
yết.
Khả năng chi phối thị trờng của hình thức đầu t này cũng không ít, nhng việc
quản lý lại khó khăn hơn do độ lớn rất chênh lệch của các khoản vốn đầu t, tính lỏng
cao, vốn nhạy cảm với các động thái trên thị trờng. Tuy chịu sự điều chỉnh của các
quy định pháp luật, song các nhà đầu t này có thể bằng cách này hoặc cách khác lợi
dụng các kẽ hở của pháp luật để mua bán cổ phiếu, trái phiếu, gây xáo trộn thị tr-
ờng. Hiện tợng này đã từng diễn ra khá phổ biến tại nhiều TTCK, đặc biệt là các thị
trờng mới nổi. Vì thế, nhiều quốc gia đã đa ra các quy định nghiêm ngặt đối với đối
tợng đầu t này:
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 14
Luận văn tốt nghiệp

Phát hành một loại cổ phiếu dành riêng cho nhà ĐTNN
Quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà ĐTNN ở các công ty thuộc ngành
nghề khác nhau tuỳ vào tính trọng yếu và tầm ảnh hởng của các ngành nghề
ngày tới toàn thị trờng, nền kinh tế và an ninh quốc gia.
Tóm lại, hình thức đầu t gián tiếp đợc xem là dễ dàng tiếp cận và thực hiện
hơn, các quy định và thủ tục đơn giản hơn, do đó hấp dẫn hơn với các nhà ĐTNN.
Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn n ớc ngoài trên Sở giao dịch
Theo hình thức này, trên thị trờng chứng khoán có sự xuất hiện của các công
ty có vốn ĐTNN. Đó là các công ty liên doanh giữa đối tác trong nớc với bên nớc
ngoài hoặc là công ty 100% vốn nớc ngoài. Các công ty này có thể đợc thành lập và
đặt trụ sở tại chính quốc gia niêm yết cổ phiếu, trở thành pháp nhân của quốc gia đó.
Cũng có thể các công ty này thành lập ở nớc ngoài, là pháp nhân nớc ngoài, đa cổ
phiếu lên giao dịch tại thị trờng trong nớc.
Hình thức này đợc các công ty lớn, các công ty đa quốc gia đặc biệt quan tâm
bởi nhiều lý do khác nhau. Trớc hết, đối với các công ty có vốn ĐTNN thành lập và
hoạt động tại nớc sở tại, đợc niêm yết và huy động vốn qua thị trờng chứng khoán
trong nớc là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trờng đó.
Đối với các công ty nớc ngoài tìm kiếm nguồn vốn trên thị trờng chứng khoán quốc
tế, một lý do dễ nhận thấy nhất là thị trờng chứng khoán trong nớc không đủ khả
năng cung cấp lợng vốn cần thiết cho sự mở rộng ngày càng lớn mạnh của các công
ty. Hay nói cách khác, thị trờng chứng khoán trong nớc không thể tiêu thụ hết các
cổ phiếu phát hành. Tiếp theo đó, việc niêm yết tại thị trờng tiềm năng hay thị trờng
mục tiêu sẽ gây dựng đợc vị thế tại thị trờng đó cũng nh củng cố đợc hình ảnh của
công ty trên thị trờng thế giới. Cũng nhờ niêm yết trên thị trờng nớc ngoài, các giao
dịch bằng đồng bản tệ tại thị trờng đó sẽ không cần sự vay mợn hay mua bán ngoại
tệ qua các ngân hàng thơng mại địa phơng. Mặt khác, khi một công ty chỉ phát
hành cổ phiếu ở thị trờng nội địa, số lợng cổ đông sẽ bị giới hạn, một lợng nhỏ
những nhà đầu t lớn sẽ sở hữu hầu hết các cổ phần. Bằng việc phát hành cổ phiếu
trên thị trờng quốc tế, các công ty này có thể đa dạng hoá các cổ đông và tránh đợc
biến động giá cổ phiếu khi các cổ đông lớn bán cổ phần.

Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 15
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung, các công ty có vốn ĐTNN tham gia giao dịch, niêm yết có nhiều
lợi thế nhng cũng gặp không ít trở ngại. Do việc thu hút vốn của các công ty này có
tính nhạy cảm lớn nên chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của cơ quan quản lý thị trờng.
Các công ty phải thoả mãn những luật lệ nghiêm ngặt về tính minh bạch tình hình
tài chính của công ty, triển vọng phát triển và nhu cầu vốn trong tơng lai, cơ cấu cổ
đông và các tiêu chuẩn khác do UBCK nớc đó yêu cầu. Hơn nữa, chỉ một số quốc
gia có thị trờng khá phát triển, có tính thanh khoản cao mới thu hút đợc luồng vốn ra
vào thị trờng theo hình thức này do bản thân công ty phải thấy đợc khả năng lợng cổ
phiếu phát hành ra có thể tiêu thụ hết và mang lại lợi ích nh mong muốn.
Nh vậy, chúng ta đã thấy toàn cảnh các hình thức ĐTNN trên thị trờng chứng
khoán thế giới nói chung, các đặc điểm, điều kiện áp dụng, thế mạnh cũng nh sự
thiếu hấp dẫn của từng hình thức. Từ đó có thể thấy không phải thị trờng nào cũng
có thể duy trì và khuyến khích mọi hình thức phát triển. Thị trờng chứng khoán
Việt Nam cũng không nằm ngoài tính chất đó.
1.1.1.2Tại thị trờng chứng khoán Việt Nam
Thị trờng chứng khoán Việt Nam ngay từ buổi đầu xây dựng đã quan tâm tới
hoạt động ĐTNN tất yếu diễn ra trên thị trờng. Trong các văn bản pháp lý hớng dẫn
thị trờng đã có quy định các hình thức nhà ĐTNN đợc phép tham gia và sự giới hạn
tham gia của họ trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Các quy định dù đợc trình
bày tại các văn bản có cấp độ hiệu lực pháp lý khác nhau, nhng tựu chung lại có một
số hình thức nhà ĐTNN có thể tham gia trên thị trờng chứng khoán Việt Nam nh
sau:
Hình thức đầu t trực tiếp
Hình thức đầu t trực tiếp ở Việt Nam đợc lần đầu tiên quy định tại Nghị định
48/1998/NĐ-CP. Sau đó, tiếp tục đợc nêu ra trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP của
Chính phủ với nội dung: Tổ chức kinh doanh chứng khoán nớc ngoài đợc tham
gia góp vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh thành lập công ty chứng khoán
hoặc công ty quản lý Quỹ với đối tác Việt Nam

5
. Nh vậy, thị trờng chứng khoán
55
Điều 101, Chơng X, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 16
Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam không cho phép nhà ĐTNN đợc trực tiếp thành lập công ty chứng khoán
hoặc công ty quản lý Quỹ 100% vốn nớc ngoài tại Việt Nam. Điều này cho thấy
mức độ hạn chế một số loại hình đầu t trực tiếp của Việt Nam so với thế giới. Hơn
nữa, theo Nghị định 144, việc thành lập công ty liên doanh phải đợc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nớc cấp giấy phép và phía nớc ngoài phải chịu một mức giới hạn về tỷ lệ
góp vốn của mình.
Việc đối tác nớc ngoài tham gia kinh doanh chứng khoán với hình thức liên
doanh có nhiều tác dụng tốt đối với phía Việt Nam:
Chúng ta tranh thủ đợc vốn, công nghệ kỹ thuật, học hỏi kỹ năng và kinh
nghiệm quản trị kinh doanh của nớc ngoài.
Việc chỉ cho phép thành lập liên doanh với các quy định chặt chẽ khác
của Chính phủ đảm bảo cho phía Việt Nam trong liên doanh nắm quyền
quản lý, kiểm soát, tránh sự thao túng của đối tác nớc ngoài khi chúng ta
cha có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Hình thức đầu t gián tiếp
Với hình thức đầu t gián tiếp, nhà ĐTNN có thể tham gia trên cả hai loại thị
trờng: thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp
Trên thị trờng sơ cấp, nhà đầu t phải tuân theo những quy định của luật
pháp Việt Nam và công ty phát hành nh đối với nhà đầu t Việt Nam. Song hiện nay
có một số quy định của Việt Nam hạn chế tỷ lệ tham gia của nhà ĐTNN trên thị tr-
ờng sơ cấp:
Theo Nghị định 01/2000/NĐ-CP ngày 13/1/2000 của Chính phủ quy định ng-
ời ĐTNN không đợc mua TPCP khi phát hành trên thị trờng sơ cấp.
Theo tinh thần của Quyết định 145/1999/QĐ-Ttg của Thủ tớng Chính phủ,

Quyết định 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tớng chính phủ đã quy định
Mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu t nớc ngoài ở doanh nghiệp Việt
Nam bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam
6
. Theo quy định này,
6
Quyết định số 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tớng Chính phủ
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 17
Luận văn tốt nghiệp
nhà ĐTNN có thể mua cổ phần phát hành lần đầu của các DNNN thực hiện cổ phần
hoá.
Trên thị trờng thứ cấp, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu cũng đợc quy định
cụ thể về loại hình và tỷ lệ đợc phép nắm giữ tơng ứng với từng loại chứng khoán
tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán Việt
Nam đợc nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hành ,
tổ chức, cá nhân n ớc ngoài đợc nắm giữ không giới hạn tỷ lệ trái phiếu lu hành
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
7
.
Qua đây chúng ta thấy hầu hết các loại hình đầu t gián tiếp đều đợc pháp luật
cho phép với các tỷ lệ nắm giữ theo quy định khác nhau. Các quy chế này nhằm
khuyến khích có mức độ các nhà ĐTNN góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và doanh nghiệp đợc niêm yết nói riêng nhằm huy động vốn,
công nghệ, phơng pháp quản lý doanh nghiệp của nớc ngoài và mở rộng thị trờng,
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam.
Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn n ớc ngoài trên TTGDCK Hồ Chí Minh
Hình thức đầu t này đang đợc Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc dành sự
quan tâm đặc biệt. Để tạo điều kiện bớc đầu cho các công ty có vốn ĐTNN đợc
niêm yết, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về
việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức

công ty cổ phần. Đây là bớc chuyển biến quan trọng trong cơ cấu và hình thức sở
hữu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN từ trớc đến nay vốn chỉ tồn tại dới hình
thức công ty TNHH. Ngoài mục tiêu tạo thêm nguồn hàng cho thị trờng chứng
khoán Việt Nam, việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt
động theo hình thức Công ty cổ phần còn nhằm:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Huy động vốn của các nhà đầu t ngoài nớc, trong nớc để đầu t đổi mới công
nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp.
7
Quyết định số 146/2003/QĐ-Ttg ngày 17/7/2003 của Thủ tớng Chính phủ
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 18
Luận văn tốt nghiệp
Đa dạng hoá hình thức đầu t, cỉa hitẹn môi trờng đầu t, tạo sức hấp dẫn để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài.
8
Qua tìm hiểu các hình thức ĐTNN vào TTCK hiện có ở Việt Nam và trên thế
giới, Việt Nam về cơ bản đã tạo đợc cơ sở pháp lý cho phép hầu hết các hình thức
ĐTNN phát triển. Mặc dù vậy, không phải mọi hình thức đều phát triển với trình độ
giống nhau. Các u đãi của Chính phủ cũng nh sự hấp dẫn của bản thân thị trờng và
nền kinh tế đang là động lực kích thích hay kìm hãm mức độ tham gia của các hình
thức khác nhau.
1.2.2Vai trò của hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng chứng khoán
Việt Nam
Nh đã trình bày ở trên, sự tham gia của các nhà ĐTNN trên thị trờng Việt
Nam là một tất yếu khách quan, phù hợp với định hớng của Đảng, Nhà nớc và xu
thế thời đại. Song bất kỳ một vấn đề nào cũng có tính hai mặt. Đầu t nớc ngoài trên
thị trờng chứng khoán Việt Nam sẽ mang lại lợi ích cho thị trờng nói riêng và nền
kinh tế nói chung bên cạnh những thách thức thị trờng phải đối mặt khi mở rộng đón
nhận luồng vốn nớc ngoài.
1.1.1.3Những lợi ích mang lại từ hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị trờng

chứng khoán
Qua kinh nghiệm các thị trờng trên thế giới và căn cứ vào tình hình thực tế
của Việt Nam, lợi ích của hoạt động ĐTNN trên TTCK đợc nhìn nhận trên cả bốn
góc độ:
Đối với nền kinh tế. Trớc hết, với vai trò là kênh huy động vốn dài hạn, thị
trờng chứng khoán sẽ thu hút vốn và cung ứng cho nền kinh tế từ các nhà đầu t,
trong đó có các nhà ĐTNN. Đầu t nớc ngoài có tiềm lực mạnh về tài chính và tính
chất trờng vốn cao nên đây sẽ là nguồn ngoại tệ mạnh vô cùng tiềm năng góp phần
giải quyết nhu cầu vốn dài hạn ngày càng lớn của nền kinh tế, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi nguồn vốn đầu t trực tiếp đang có xu hớng giảm xuống, hỗ trợ
phát triển chính thức khó có khả năng gia tăng.
8
Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của Chính phủ.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 19
Luận văn tốt nghiệp
Việc nhà đầu t đa vốn ngoại tệ vào qua kênh thị trờng chứng khoán sẽ làm
giảm một phần đáng kể luồng vốn ngoại tệ chìm đang vào Việt Nam với khối lợng
lớn. Qua đó, NHNN sẽ có thể thực hiện tốt hơn công tác quản lý ngoại hối, lờng tr-
ớc và đối phó kịp thời với những biến động mạnh, bất thờng về ngoại hối.
Hoạt động ĐTNN trên TTCK là nguồn thuế nộp hàng năm cho ngân sách
Nhà nớc. Tuy hiện nay với các chính sách u đãi cho hoạt động này, lợng thuế thu đ-
ợc không nhiều nhng nếu suy rộng ra, nguồn thuế này sẽ lớn hơn rất nhiều khi hoạt
động kinh doanh của các công ty niêm yết, các công ty cổ phần trở nên có hiệu quả
hơn nhờ sự tham gia của các nhà ĐTNN. Một khi nguồn thu ngân sách tăng lên,
hiệu quả kinh tế của một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp trong nớc đợc cải
thiện, Chính phủ có thể dành nhiều thời gian và kinh phí vào các vấn đề đáng quan
tâm nh mậu dịch, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng.
Đối với thị trờng. Thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện còn là một vấn đề
khá mới mẻ với công chúng đầu t trong nớc. Do tính trừu tợng của hàng hoá trên thị
trờng nên việc tạo dựng lòng tin và sự hiểu biết đúng đắn của ngời dân về thị trờng

là việc không đơn giản. Sự tham gia của các nhà ĐTNN vào thị trờng với kinh
nghiệm dày dạn về đầu t chứng khoán, quản lý danh mục đầu t, khả năng phần tích
dự báo, kỹ năng nghiệp vụ tài chính sẽ giúp gây dựng và củng cố lòng tin của các
nhà đầu t trong nớc với thị trờng. Bên cạnh đó, qua những hoạt động đầu t thực tế
của các nhà ĐTNN, các nhà đầu t trong nớc sẽ tự đúc kết và tìm cho mình một ph-
ơng thức đầu t hiệu quả nhất.
Cùng với sự mở rộng các hình thức ĐTNN trên TTCK Việt Nam, việc cho
phép các công ty có vốn ĐTNN đợc niêm yết giao dịch trên thị trờng chứng khoán
sẽ tạo một động lực lớn đối với thị trờng. Một thực tế hiện nay là thị trờng Việt
Nam cha có đợc các hàng hoá chất lợng cao đợc công chúng đầu t chấp nhận. Các
công ty có vốn ĐTNN đa cổ phiếu lên niêm yết sẽ nâng cung thị trờng cả về chất l-
ợng và số lợng. Với trình độ quản lý, khoa học công nghệ, năng lực chuyên môn
trong các ngành nghề, thị trờng rộng lớn trong và ngoài nớc của các công ty này,
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp mình.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 20
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các tổ chức hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trờng, việc các
công ty chứng khoán nớc ngoài tham gia hoạt động kinh doanh dới hình thức liên
doanh sẽ giúp cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lợng tốt và độ an toàn
cao. Các tổ chức này sẽ góp phần bôi trơn mạch nối giữa ngời bán và ngời mua,
giữa nhà đầu t và doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của ĐTNN thể hiện trên thị trờng sơ
cấp. Hiện nay Việt Nam chỉ cho phép nhà ĐTNN tham gia mua cổ phần phát hành
lần đầu của các DNNN cổ phần hoá. Khi có hoạt động mua bán này, số tiền thu đợc
từ quá trình cổ phần hoá có thể nhiều hơn do áp lực của việc đấu thầu hoàn toàn
mang tính cạnh tranh giữa các bên liên quan, cả trong nớc lẫn ngoài nớc. Ngoài ra,
cổ phần hoá DNNN với sự có mặt của các nhà ĐTNN sẽ kèm theo những lợi thế về
công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý quốc tế. Việc chuyển giao công nghệ và
kiến thức cho nhân viên trong nớc cũng có thể xảy ra nhiều hơn khi có sự tham gia

của các nhà ĐTNN. Việc hợp doanh với ngời nớc ngoài cũng giúp doanh nghiệp cổ
phần hoá tiếp cận với nhiều loại sản phẩm tốt nhất trên thế giới có giá cả mang tính
cạnh tranh, với các thị trờng lớn trên thế giới, từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố nớc ngoài trên thị trờng thứ cấp cũng không kém phần quan trọng đối
với các CTCP. Bằng các yêu cầu cao về tính minh bạch của tình hình tài chính, triển
vọng phát triển trong tơng lai, năng lực quản trị công ty, yếu tố ĐTNN sẽ kích thích
các doanh nghiệp muốn tận dụng đợc nguồn ngoại lực này phải luôn hoàn thiện
mình ở tất cả các giác độ trên.
Đối với công chúng đầu t, ngời tiêu dùng. Ngoài lợi ích nâng cao trình độ
hiểu biết, khả năng đầu t của công chúng đầu t, điểm lợi của ĐTNN đối với nhóm
đối tợng này đợc thể hiện khi các công ty, doanh nghiệp luôn nỗ lực gia tăng tính
minh bạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự phân phối lợi
nhuận cho cổ đông hợp lý, đảm bảo lợi ích của cổ đông nhỏ và chủ nợ. Các công ty
này khi hạn chế đợc sự mờ ám trong các hoạt động của mình sẽ đồng nghĩa với khả
năng sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá chất lợng cao, giá cả phù hợp, thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 21
Luận văn tốt nghiệp
Qua phân tích trên, có thể thấy vai trò của ĐTNN trên TTCK không chỉ dừng
lại ở việc mang lại lợi ích cho một hay một nhóm ngời, mà hơn thế còn mang lại lợi
ích cho toàn nền kinh tế-xã hội.
1.1.1.4Một số ảnh hởng tiêu cực gây ra bởi hoạt động đầu t nớc ngoài trên thị
trờng chứng khoán Việt Nam
Mặt trái của hoạt động ĐTNN trên thị trờng chứng khoán chính là những
nguy cơ biến động mạnh theo chiều hớng tiêu cực của thị trờng gây ra bởi các nhà
ĐTNN. Các nhà nghiên cứu thờng tập trung vào hai nguy cơ chính:
Thứ nhất, nguy cơ xảy ra hiện tợng đầu cơ có tổ chức lớn. Nguy cơ này
xảy ra khi có thị trờng có những yếu điểm, tạo điều kiện cho các kẻ đầu cơ có tiềm
lực tài chính mạnh tấn công thị trờng bằng cách dùng vốn của mình tạo ra thông tin

không chính xác, dẫn đến các giao dịch chứng khoán không công bằng cho các nhà
đầu t.
Hiện tợng này thờng xảy ra đối với các thị trờng nhỏ, tiềm lực kinh tế không
đủ mạnh hoặc đối với các thị trờng chứng khoán mới nổi, hệ thống kiểm soát cha
chặt chẽ. Tình trạng nền kinh tế suy thoái hay khi một số công ty lớn có ảnh hởng
mạnh tới thị trờng gặp khó khăn cũng có thể là môi trờng tốt cho các kẻ đầu cơ thực
hiện ý đồ của mình. Hậu quả của đầu cơ trớc hết là các nhà đầu t đa ra quyết định
sai lầm gây ảnh hởng đến quyền lợi trực tiếp của mình trong khi đem lại lợi nhuận
siêu ngạch cho những kẻ chủ mu. Đối với nền kinh tế, hiện tợng đầu cơ gây sự bất
ổn định khi nhà nớc không thể đơng đầu và đối phó của tài phiệt quốc tế, gây hiện t-
ợng mất giá đồng nội tệ nh ở một số thị trờng chứng khoán châu á vào cuối thập kỷ
90. Hơn nữa, qua giao dịch không công bằng, khả năng các công ty có cổ phiếu bị
tấn công rơi vào tình trạng bị thôn tính, thay đổi cơ cấu tổ chức, phơng hớng, chiến
lợc kinh doanh là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Kết quả xấu nhất có thể tính đến là
sự sụp đổ thị trờng chứng khoán, kéo theo các khủng hoảng của thị trờng tài chính
trong nớc, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, nguy cơ rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trờng. Tính lỏng cao của thị tr-
ờng chứng khoán cho phép các nhà đầu t có thể dễ dàng rút vốn khỏi thị trờng. Khi
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 22
Luận văn tốt nghiệp
có dấu hiệu về suy thoái kinh tế, tiềm năng lợi nhuận giảm hay một thông tin bất lợi
đối với thị trờng, một số nhà đầu t sẽ nhanh chóng bán các chứng khoán họ đang
nắm giữ, thu hồi tiền mặt, bảo toàn đồng vốn của mình. Khi thông tin này bị lan
truyền, hiệu ứng đôminô sẽ xảy ra. Các nhà đầu t khác sẽ đổ xô rút vốn ra khỏi
thị trờng. Nếu không có biện pháp kịp thời, sẽ dẫn đến khủng hoảng thị trờng,
khủng hoảng tài chính. Đây cũng là bài học đắt giá cho rất nhiều thị trờng chứng
khoán trong quá trình phát triển từ trớc tới nay.
1.3 Kinh nghiệm các nớc trong việc thu hút đầu t nớc
ngoài trên thị trờng chứng khoán
1.3.1Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài tại một số thị trờng chứng

khoán khu vực Châu á
Trong giai đoạn đầu của quá trình xây dựng và vận hành thị trờng chứng
khoán, phần lớn các nớc trên thế giới đều đa ra những chính sách cho phép ngời nớc
ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán với hình thức và quy mô phù hợp với đặc
điểm riêng của từng thị trờng. Việc ngời nớc ngoài tham gia đầu t trên thị trờng
chứng khoán nh phân tích ở trên là điều tất yếu đối với sự phát triển của thị trờng.
Vì thế vấn đề đặt ra không phải có cho phép ngời nớc ngoài đầu t hay không mà là
chính sách đối với họ ra sao, quản lý nhà ĐTNN nh thế nào để phát huy đợc các lợi
ích do hoạt động ĐTNN mang lại và hạn chế các nguy cơ tiềm tàng gây nguy hại tới
thị trờng chứng khoán và nền kinh tế. Ban đầu chính sách đối với các nhà ĐTNN
thờng quy định về việc hạn chế tỷ lệ nắm giữ chứng khoán và hạn chế hình thức đầu
t. Sau đó, cùng với sự phát triển lớn mạnh của thị trờng, tỷ lệ sở hữu của ngời nớc
ngoài cũng nh các hình thức họ đợc tham gia trên thị trờng đều đợc nới rộng hơn.
1.1.1.5 Hình thức đầu t trực tiếp
Phần lớn các nớc không cho phép công ty chứng khoán 100% vốn nớc ngoài
đợc hoạt động độc lập trong thời kỳ đầu thị trờng mới thành lập. Các nớc đều đa ra
các quy định buộc phía nớc ngoài muốn đầu t trực tiếp phải góp vốn liên doanh với
đối tác trong nớc theo các mức tỷ lệ nhất định. Cùng với sự phát triển của thị trờng,
tỷ lệ này sẽ đợc nâng lên, các công ty chứng khoán nớc ngoài và các tổ chức kinh
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 23
Luận văn tốt nghiệp
doanh chứng khoán khác sẽ dần có quyền tham gia sâu hơn với t cách độc lập hơn
vào thị trờng. Mức tham gia cao nhất là bên nớc ngoài đợc độc lập kinh doanh và đ-
ợc tạo điều kiện là thành viên Sở giao dịch.
Tại thị trờng chứng khoán Nhật Bản, thị trờng chứng khoán ra đời vào năm
1878 dới dạng Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo. Sau một thời gian dài, tới năm
1972, Nhật Bản mới cho phép công ty chứng khoán nớc ngoài mở chi nhánh tại
Nhật Bản. Theo quy định, các công ty chứng khoán nớc ngoài muốn mở chi nhánh
tại Nhật Bản phải đợc Bộ tài chính Nhật Bản, cơ quan quản lý giao dịch chứng
khoán, cho phép. Các công ty chứng khoán thuộc ngân hàng nớc ngoài muốn mở

chi nhánh kinh doanh chứng khoán tại Nhật phải đảm bảo cơ cấu sở hữu tối đa tới
50% thuộc các ngân hàng đa năng của châu Âu hoặc các ngân hàng thơng mại của
Mỹ. Năm 1986, công ty chứng khoán nớc ngoài đầu tiên đăng ký tham gia trên thị
trờng chứng khoán Nhật Bản. 10 năm sau, số lợng công ty chứng khoán nớc ngoài
hoạt động tại thị trờng Nhật Bản lên tới 55 công ty với 72 chi nhánh. Đến nay, trong
tổng số 125 công ty chứng khoán tại Nhật có 24 công ty chứng khoán nớc ngoài.
Tại thị trờng chứng khoán Thái Lan, cho tới cuối thập kỷ 80, ngời nớc
ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán Thái lan ở mức rất hạn chế. Sang thập kỷ
90, Thái Lan đã tăng cờng khuyến khích ĐTNN vào thị trờng bằng các quy định nới
lỏng về hoạt động của công ty chứng khoán có vốn ĐTNN. Cụ thể là phía nớc ngoài
đợc nắm giữ tối đa 49% vốn cổ phần của một công ty chứng khoán và chỉ đợc 35%
nếu là công ty tài chính-chứng khoán.
Tại thị trờng chứng khoán Malaysia, cũng nh các thị trờng mới nổi khác,
Malaysia có các quy định hạn chế sự tham gia của ngời nớc ngoài. Các công ty
chứng khoán nớc ngoài chỉ đợc tham gia kinh doanh chứng khoán dới hình thức liên
doanh với các công ty trong nớc. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ góp vốn của phía nớc
ngoài trong các liên doanh là 30% và tăng lên 49% vào cuối thập kỷ 80. Tuy
nhiên, thị trờng chứng khoán Malaysia chịu sự quản lý của quá nhiều cơ quan quản
lý Nhà nớc trong việc cấp phép cho công ty chứng khoán liên doanh, quá nhiều yêu
cấu đối với bên nớc ngoài khi tham gia liên doanh kinh doanh chứng khoán. Do đó,
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 24
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng chứng khoán Malaysia không thực sự hấp dẫn nhà ĐTNN. Hiện cha có
công ty liên doanh nào nâng mức góp vốn liên doanh trên 30%.
Tại thị trờng chứng khoán Hàn Quốc, thị trờng chứng khoán phát triển khá
mạnh không những từ nền tảng kinh tế phát triển mà còn thể hiện các chính sách
huy động nguồn lực trong và ngoài nớc hợp lý. Trong thời gian đầu mới hoạt động,
Chính phủ Hàn Quốc chỉ cho phép các công ty chứng khoán nớc ngoài hoạt động d-
ới hình thức liên doanh với các công ty chứng khoán trong nớc. Theo luật mở rộng
từ tháng 12/1992, các công ty chứng khoán nớc ngoài đợc phép là thành viên của Sở

giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE). Các công ty chứng khoán nớc ngoài xin
đợc làm thành viên tại KSE phải đợc Uỷ ban giám sát tài chính cấp phép hoạt động.
Các công ty chứng khoán nớc ngoài là thành viên tại KSE đợc phép mở chi nhánh
hoạt động tại Hàn Quốc phải thoả mãn các điều kiện về thành viên của KSE nh: tình
hình tài chính lành mạnh, tính ổn định của hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật tốt
Tại thị trờng chứng khoán Singapore, đến tháng 3/1992, Sở Giao dịch
Chứng khoán cho phép 7 công ty chứng khoán nớc ngoài đợc phép là thành viên nớc
ngoài của Sở. Ban đầu, các công ty chứng khoán nớc ngoài chỉ có thể sở hữu đến
49% trong công ty thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán. Sau đó, tỷ lệ này
nâng lên 70% và đến nay là 100% tổng số cổ phiếu của một công ty thành viên của
Sở. Các thành viên nớc ngoài đợc phép giao dịch hoặc thay mặt cho các công ty liên
đới nớc ngoài trên thị trờng thứ cấp, giao dịch hoặc thay mặt cho ngời bản xứ trong
các giao dịch không nhỏ hơn 3,1 triệu USD/ 1 giao dịch. Vốn tối thiểu cho công ty
thành viên nớc ngoài là 12,5 triệu USD.
1.1.1.6Hình thức đầu t gián tiếp
Khác với hình thức đầu t trực tiếp, hình thức đầu t gián tiếp của nhà ĐTNN
trên thị trờng chứng khoán các quốc gia thể hiện sự linh hoạt của các nhà quản lý thị
trờng trong việc tạo môi trờng thông thoáng với các bớc đi thận trọng và đặc trng
cho từng thị trờng nhằm thu hút có hiệu quả dòng vốn bên ngoài. Các nhà quản lý
thị trờng trên thực tế thờng đa ra các quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần doanh nghiệp
tối đa của nhà ĐTNN, về ngành nghề nhà ĐTNN đợc phép hoặc không đợc phép
Trơng Diệu Linh - TTCK 42A-KTQD 25

×