Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch 2 tại ngân hàng phát triển việt nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.37 KB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như ngày nay, khi các ngành nghề được mở rộng,
mức sống của người dân được cải thiện thì nhu cầu sử dụng các nguồn vốn từ kênh Ngân
hàng để đầu tư cho hoạt động kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao.
Ngoài ra, một số lĩnh vực có nhu cầu sử dụng vốn rất lớn như ngành công nghiệp nặng, cơ
khí, điện, khoáng sản, xây dựng, khai thác thủy sản..nhưng tiềm lực nguồn vốn hiện hữu
của các doanh nghiệp không đủ đáp ứng. Vì vậy, hoạt động tín dụng là rất cần thiết trong
sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPTVN) được hình thành từ Quỹ hỗ trợ Phát triển
(QHTPT) và phát triển với mục tiêu là công cụ của Chính phủ trong việc quản lý tài chính
về đầu tư phát triển, thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Ðại hội XI nhấn mạnh: "Tập trung xây dựng, tạo bước đột
phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước". Với
mục tiêu đó, NHPT đã tập trung nguồn vốn tín dụng của Nhà nước vào các chương trình
phát triển cơ khí trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất thép, xi-măng, nông nghiệp và
nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng cụm, tuyến dân cư
vượt lũ... Trong thành tựu xây dựng được hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng giao thông với
mạng lưới đường sá phát triển khắp mọi miền đất nước và những cây cầu hiện đại hàng
đầu khu vực vượt qua tất cả các dòng sông từ Móng Cái đến Hà Tiên... phần lớn đều có
vai trò huy động, quản lý, cấp phát vốn của NHPT. Các dự án, công trình lớn như Thủy
điện Sơn La, Thủy điện Lai Châu, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Ðạm Cà Mau,
các dự án sản xuất phân bón DAP ở Hải Phòng và Lào Cai, các dự án sản xuất thép, cơ
khí trọng điểm, tàu biển, đường ô-tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng ... cũng đều có sự đóng
góp quan trọng, hiệu quả của NHPT. Tuy nhiên, nhìn lại hoạt động của NHPT cũng thấy
rõ còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết cả về cơ chế, chính sách và năng lực, đòi hỏi phải
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại với mục tiêu "An
toàn, hiệu quả, hội nhập và phát triển bền vững".
1



Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì thực tế hoạt động tín dụng trung và dài hạn vẫn
còn đang gặp nhiều khó khăn, nổi cộm là vấn đề phát huy hiệu quả của hoạt động tín dụng
trung và dài hạn còn thấp, còn tồn tại nhiều rủi ro. Chính vì vậy, hiệu quả tín dụng trung
và dài hạn đang là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch
II(SGD II) – NHPTVN, một Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong hoạt động cho vay trung
và dài hạn phục vụ phát triển kinh tế Đất nước. Vì vậy, em đã chọn đề tài:”MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”.

2


CHƯƠNG 1: Lý luận chung- Tổng quan về tín dụng
1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay và bên
đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (
thường là hình thái tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà 2 bên đã
thỏa thuận( thời gian, phương phương thức thành toán lãi-gốc, thế chấp..)
Ngoài ra tín dụng còn có thể hiểu là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
Các hình thức tín dụng:
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu
thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập một
quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại có thể
dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín
dụng theo các tiêu thức sau:
 Theo mục đích sử dụng tiền vay của người đi vay
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh

nghiệp và các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa. Nguồn trả
nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ…ở đây nguồn trả nợ là là thu nhập trong tương lai
của người vay.
 Theo thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của các cá nhân.
3


+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ yếu
được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng( đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở rông sản xuất với quy mô lớn. Loại
tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì thời gian vay vốn dài, có những biến động không
thể lường trước được.
 Theo điều kiện đảm bảo:
+ Tín dụng thế chấp: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người đi vay để
xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
+ Tín dụng tín chấp: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có
sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của khách hàng.
 Theo đồng tiền được sử dụng:
+ Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng

bằng VND
+ Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng đồng ngoại tệ. Cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu là phục vụ cho hoạt động xuất- nhập
khẩu.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
+ Tín dụng trưc tiếp: Là loại tín dụng mà trong đó người đi vay cũng chính là người
trực tiếp trả nợ
4


+ Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ
là hai đối tượng khác nhau.
1.2. Tín dụng trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn :” là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh hay phục vụ đời
sống, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ…”
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
 Thời hạn cho vay: Tùy theo từng quốc gia, từng thời kì mà có những quy định cụ
thể về hoạt động tín dụng trung và dài han. Ở Việt Nam về thời hạn cho vay được
xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng và tính chất vay vốn của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn cho vay
trong tín dụng trung và dài hạn được quy định như sau:
+ Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 5 năm
+ Thời hạn cho vay dài hạn là từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quy định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với dự án phục vụ đời sống.
Nhìn chung các khoản tín dụng trung và dài hạn đều có thời hạn vay trên 1 năm
 Khoản vay được hoàn trả theo thời gian ( có thể theo tháng, quý, năm….) trong kì
hạn của khoản vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng

 Mục đích của hoạt động tín dụng trung và dài han là để đầu tư dự án, xây dựng
mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết
bị công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
5


1.2.3. Đối tượng khách hàng
Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính có đủ các điều kiện sau:
 Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp.
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
 Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đầy đủ đúng hạn.
 Mục đích sử dụng vốn hợp pháp, phù hợp với mục tiêu đầu tư.
1.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tề thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo quy luật khách quan
như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… Các doanh nghiệp có thể
đứng vững trên thị trường thì cẩn phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một
trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thề khai thác. Các doanh nghiệp phát
triển sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy tín dụng ngân hàng là đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ Ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó
thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn từ ngân hàng
thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với Ngân hàng, đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải
chọn dự án có mức sinh lời cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị
trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu

quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của Ngân hàng là khâu giám sát sử dụng
vốn vay. Với việc giám sát này của Ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
6


đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của dự án. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn đầu tư của cán bộ tín dụng sẽ giúp
cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, rủi ro đề đưa ra phướng án phong
ngừa kịp thời. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
 Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tang tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế
phân phối vốn một cách hiệu quả:
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ
vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh daonh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn
rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được ngân hàng
thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn,
cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu
chi của ngân sách Nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàn lọc, giám sát Ngân hàng sẽ cho vay dự án có tính khả thi cao,khả
năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
 Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng góp phần hỗ trọ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng là khả năng tạo tiền thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì
Ngân hàng Nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các Ngân hàng Thương
mại(NHTM) đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy, thông qua hoạt động tín dụng
Ngân hàng, Nhà nước có thề điều tiết được lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

 Thứ tư: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế
7


Trước xu thế Quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra. Trong
nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần
khác trong nước mà còn có những mối quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp
nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh,
cho vay….đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
trường quốc tế.
Như vậy tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng có
tốt không, cần xem xét chất lượng tín dụng.

8


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Với vai trò quan trọng như vậy, hoạt động tín dụng trung và dài hạn không chỉ được
SGD II đặc biệt chú trọng mà đây cũng là vấn đề được cả hệ thống NHPTVN quan tâm và
tạo điều kiện để phát huy đúng chức năng. Tính đến cuối năm 2013, nhờ sự hỗ trợ vốn kịp
thời của NHPTVN mà trên cả nước có 29 dự án kịp hoàn thành và bước đầu đưa vào sử
dụng, có thể kể đến như: Dự án giảm tỷ lệ thất thoát nước TP.HCM, Dự án bệnh viện
Quốc tế Huế, Dự án nhà máy thủy điện Đồng Nai 2..Đặc biệt là dự án thủy điện Xekaman
3, đây là dự án đầu tiên trong chương trình hợp tác năng lượng giữa Chính phủ 2 nước
Việt Nam- Lào, đồng thời cũng là dự án thủy điện đầu tiên của Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài. Dự án có tổng mức đầu tư là 4.260 tỷ đồng, với công suất thiết kế 250 MW, ngày
15/7/2013 dự án đã chính thức hoàn thành phát điện 2 tổ máy, góp phần cung cấp ổn định

cho Việt Nam và Lào bình quân 1,1 tỷ kWh/năm.

9


CHƯƠNG 2: Khái quát hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch IINgân hàng phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPTVN)
2.1.1. Sự hình thành và phát triển NHPTVN:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (The Viet Nam Development Bank) là một định chế
tài chính mới xuất hiện ở Việt Nam từ tháng 05/2006, nhưng bản thân tổ chức này không
mới, NHPTVN được ra đời trên cơ sở kế thừa một lịch sử tồn tại và phát triển khá lâu đời
từ Tổng cục đầu tư quốc gia đến Quỹ hỗ trợ phát triển và sau này là Ngân hàng Phát triển
Việt Nam. Tuy không hoàn toàn mới, nhưng việc tổ chức thực hiện chính sách đầu tư phát
triển của Nhà nước theo mô hình NHPT đã đánh dấu một sự chuyển biến tích cực của quá
trình cải cách tài chính công ở nước ta.
Khai sinh NHPTVN với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu đã làm cho hoạt động này trở nên chuyên nghiệp hơn, đảm bảo sự phù hợp với
nền kinh tế thị trường và với các cam kết của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế.
NHPTVN là sự kế thừa của các định chế tài chính sau:
Tổng cục đầu tư phát triển: thành lập từ tháng 12/1994, là một tổ chức trực thuộc Bộ
Tài chính thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án thuộc Chính
phủ. Trong những năm đầu thập kỷ 90, một trong những lý do làm cho năng lực của nền
kinh tế Việt Nam thấp kém là do thiếu hụt nghiêm trọng các yếu tố đầu vào sản xuất. Sau
đó, nhờ có đầu tư của Nhà nước trong đó có tín dụng nhà nước, Việt Nam đã dần dần tạo
ra các yếu tố đầu vào thiết yếu phục vụ các ngành kinh tế phát triển.
Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia được thành lập từ tháng 12/1995, là một tổ chức Nhà
nước thực hiện việc huy động và cho vay đối với các dự án thuộc các ngành nghề cần
khuyến khích đầu tư và các dự án thuộc các vùng kinh tế khó khăn.
Theo Nghị định số 45/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 1999 về việc tổ chức lại
Tổng cục đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính, Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện nhiệm

10


vụ quản lý tín dụng đầu tư Nhà nước theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999.
Quỹ HTPT ra đời trên cơ sở sáp nhập Tổng cục đầu tư phát triển và Quỹ Hỗ trợ đầu tư
quốc gia.
Quỹ hỗ trợ phát triển đi vào hoạt động từ 01/01/2000 với 2.970 dự án, dư nợ 20.082
tỷ đồng nhận bàn giao từ Tổng cục đầu tư phát triển. Với vai trò là công cụ điều hành
kinh tế vĩ mô của Chính phủ, Quỹ HTPT đã tham gia hỗ trợ đầu tư hầu hết các chương
trình kinh tế lớn của Chính phủ, các dự án trọng điểm quốc gia, tác động trực tiếp đến
chuyển dịch kinh tế, cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Không thể nằm ngoài quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mà một trong
những yêu cầu bắt buộc của toàn cầu hoá là phải đối xử công bằng và chống trợ cấp.
Trong khi nhiệm vụ chủ yếu của Quỹ HTPT cũng giống như tên gọi của nó là cấp tín
dụng ưu đãi cho những đối tượng nhất định. Tuy nhiên, cả ở các nước phát triển thì tín
dụng nhà nước không hoàn toàn mất đi, nó chỉ ở dạng này hay dạng khác. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân quan trọng mà NHPTVN ra đời thay thế cho Quỹ HTPT.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
ngày 19/05/2006 trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển với yêu cầu thực hiện chính
sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
So với hoạt động của Quỹ HTPT, hoạt động của NHPTVN hiện nay sẽ được tăng
quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá, thẩm định cho vay các dự án và có
quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả.
NHPT VN có những nét cơ bản sau:
- Tên giao dịch quốc tế: The VietNam Development Bank (NHPTVN)
- Ngân hàng phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước( NHNN), Kho bạc Nhà nước, các NHTM
trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các Ngân hàng và cung
11



cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. NHPTVN kế thừa mọi quyền lợi,
trách nhiệm từ QHTPT.
- Hoạt động của NHPTVN không vì mục đích lợi nhuận, tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- NHPTVN được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và
các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn điều lệ hiện có của NHPTVN là 10.000 tỷ đồng( mười nghìn tỷ đồng). Việc
điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tùy thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỉ lệ an
toàn vốn cùa NHPTVN và do Thủ tướng Chính phủ xem xét , quyết định.
- Nguồn vốn hoạt động của NHPTVN:
+ Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Vốn điều lệ của NHPTVN; Vốn của Ngân
sách Nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm; Vốn ODA được Chính phủ
giao
+ Vốn huy động: Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp
luật; Vay của Tiết kiệm Bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước; Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước; Vốn
đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,
tín dụng và các tổ chức chính trị- xã hội, các hội, hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài
nước; Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh
tế tổ chức chính trị- xã hội, các hội, hiệp hội, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Mô hình tổ chức của NHPTVN
Bảng 2.1. Mô hình tổ chức của NHPTVN

12


HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ


Sửa lại mũi tên từ Ban kiểm soát
đến HĐQL (BKS phục vụ HĐQL chứ ko kiểm soát)

BAN KIỂM SOÁT

VĂN
PHÒNG ĐẠI
DIỆN
TRONGNƯ

BỘ MÁY ĐIỀU
HÀNH

CHI
NHÁNH
NHTPVN

SỞ GIAO
DỊCH

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
 Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
 Thực hiện chính sách đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo
quy định.
 Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác,
cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài
nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPTVN với các tổ chức ủy thác.
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín

dụng xuất khẩu.
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2.1.4. Trách nhiệm và quyền hạn
13


2.1.4.1. Trách nhiệm
 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Chính phủ giao cho NHPT theo quy định của
pháp luật và điều lệ này.
 Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ;
vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng, kinh tế- xã hội theo quy định của pháp
luật.
 Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm về
thất thoát vốn của NHPT theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định
tại điều lệ hoạt động của Ngân hàng và các quy định pháp luật có liên quan.
2.1.4.2. Quyền hạn
 Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án kinh
doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay,
bảo lãnh.
 Thẩm định và chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án kinh
doanh, phương án trả nợ của khách hàng.
 Từ chối cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
các dự án , các khoản vay không bảo đảm điều kiện theo quy định.
 Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay của khách hàng.
 Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật.
 Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của
pháp luật.


14


 Khi đến hạn trả nợ nếu các bên không có thỏa thuận khác mà khách hàng không trả
được nợ thì NHPTVN được quyền phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật.
 Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thực hiện
công khai, minh bạch về hoạt động và tài chính của NHPTVN và chấp hành chế độ
báo cáo thống kê với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
 Ủy thác, nhận ủy thác trong hoạt động của Ngân hàng và các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động Ngân hàng; cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách
hàng theo quy định của pháp luật; các hoạt động khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
2.2. Giới thiệu về Sở Giao Dịch II (SGD II)-Ngân hàng phát triển Việt Nam
2.2.1. Lịch sử hình thành
SGD II – NHPTVN được thành lập theo quyết định số 270/QĐ- NHPT ngày
29/6/2007 của Tổng Giám Đốc NHPTVN nhằm thực hiện việc huy động, tiếp nhận vốn
của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước trên địa bạn theo quy định của pháp luật và của NHPTVN.
Trụ sở đặt tại 229, Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM).
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
2.2.2.1. Nhiệm vụ
SGD II có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ theo phân cấp của Tổng Giám Đốc
NHPTVN:
 Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn.

15



 Cho vay các dự án đầu tư trong nước và cho vay dự án theo hiệp định của Chính
phủ.
 Hỗ trợ sau đầu tư
 Cho vay xuất khẩu
 Bảo lãnh đối với các DN vừa và nhỏ vay vốn NHTM
 Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA , vốn viện trợ, vay trong và ngoài nước của
Chính phủ .
 Thực hiện nhiệm vụ thanh toán liên Ngân hàng, thanh toán với khách hàng, thanh
toán nội bộ trong toàn hệ thống NHPTVN.
 Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức bộ máy kế toán và thực
hiện chế đệ kế toán tài chính, chế độ báo cáo thống kê kế toán định kì và báo cáo đột
xuất theo quy định của NHPTVN.
 Tổ chức thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại đơn vị; thực hiện công tác tiếp công dân và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và công tác
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên chức
theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Giám đốc.
 Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
 Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản
nội bộ tại đơn vị theo quy định
 Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định khác có liên quan
đến hoạt động tính dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công
16


khai thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để thuận lợi phục vụ
khách hàng.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng Giám Đốc NHPTVN.

2.2.2.2. Quyền hạn và trách nhiệm
 Tổ chức triển khai hoạt động bộ máy các phòng trực thuộc để quản lý, điều hành
công việc phù hợp với nhiêm vụ của SGD II theo quy định của Tổng Giám Đốc
NHPTVN. Yêu cầu các chủ đầu tư sử dụng vốn tính dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước tại SGD II cung cấp đầu đủ, chính xác các thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng của doanh nghiệp.
 Có quyền kiểm tra việc thực hiên dự án đầu tư và những vấn đề khác có liên quan
tới việc quản lý, sử dụng vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
 Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho vay, bảo
lãnh tính dụng đầu tư,tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án không
đúng đối tượng, không có hiệu quả, không đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
 Từ chối việc cho vay, bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư
nếu chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, đồng thời báo cáo với cơ quan quyết
định đầu tư, các cơ quan có liên quan và Tổng Giám Đốc NHPTVN để có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
 Quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai và các nguồn lực khác do NHPTVN giao
cho SGD II để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
 Chủ động quan hệ với các đơn vị Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan để
thực hiện nhiêm vụ của SGD II.
 Đại diên NHPTVN theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc khởi kiện đến cơ quan có
thẩm quyển để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng đã kí với SGD II.
17


2.2.3. Tổ chức bộ máy điều hành
Bảng 2.2. Tổ chức bộ máy điều hành tại SGD II

Ban Giám Đốc
Phòng hành

chính- nhân
sự

Phòng tổng
hợp

Phòng
nghiệp vụ

Phòng tài
chính- kế
toán

Phòng kiểm
tra nội bộ

Phòng tín
dụng I

Phòng tín
dụng II

Phòng tín
dụng III

Phòng tín
dụng xuất
khẩu

Phòng

GDLA

2.2.4. Chức năng và nhiêm vụ các phòng
 Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hành chính, quản trị,văn thư, lễ tân phục vụ cho các hoạt
động của SGD II. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý nhân
sự, đào tạo và lao động tiền lương, công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo của
SGD II.
 Phòng tổng hợp: Tổ chức, thực hiên công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, huy
động vốn, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn; thẩm định các dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển; phòng ngừa và quản lý rủi ro….
 Phòng nghiệp vụ: Gồm 5 phòng ban: phòng tín dụng I, tín dụng II, tín dụng III, tín
dụng xuất khẩu, Phòng Giao dịch Long An. Phòng nghiệp vụ là đơn vị trực thuộc
SGD II thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thực
hiện nghiệp vụ tín dụng đầu tư của Nhà nước, tín dụng ODA, tín dụng xuất khẩu;
quản lý, thanh toán, cho vay vốn ủy thác.
18


 Phòng tài chính- kế toán: Là đơn vị trực thuộc SGD II có chức năng tham mưu cho
Giám đốc trong tổ chức, quản lí công tác tài chính, kế toán tại SGD II, thực hiên
công tác hạch toán kế toán, hoạt động thu chi tài chính, tổ chức công tác thanh toán
cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước; tổ chức thực hiện
nhiêm vụ quản lý kho quỹ trong phạm vi của SGD II; tổ chức công tác tài vụ nội
bộ, SGD II theo đúng quy định của Nhà nước và NHPTVN.
 Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và công tác pháp chế
của SGD II nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của SGD II tuân thủ theo đúng pháp
luật, các quy định của nội bộ của Sở.
2.2.5. Vai trò của SGD II -Ngân hàng phát triển Việt Nam đối với nền kinh tế
SGD II – NHPTVN tại Thành phố Hồ Chí Minh( TP.HCM) được thành lập theo

quyết định số 270/QĐ- NHPT ngày 29/6/2007 của Tổng Giám Đốc NHPTVN. Là một chi
nhánh của NHPTVN ở phía Nam, SGD II có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của khu vực phía Nam nói riêng. Với vai trò
huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bạn theo quy định của pháp luật
và của NHPTVN, SGD II đã kịp thời cấp vốn cho các dự án trọng điểm phía Nam, hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh đúng tiến độ cũng
như kế hoạch đặt ra góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thực hiện kế hoạch công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Các sản phẩm tín dụng trung và dài hạn chính tại SGD II – NHPTVN
2.3.1. Tín dụng đầu tư
Hoạt động tín dụng đầu tư của NHPT là hoạt động mà theo đó, NHPT chuyển một
lượng tiền cho khách hàng đầu tư các dự án phát triển thuộc các ngành, các lĩnh vực được
Nhà nước khuyến khích đầu tư với điều kiện hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng
tín dụng đầu tư.
19


Khác với cơ chế cấp phát không hoàn lại, chủ đầu tư được cấp tín dụng đầu tư phải
hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi). Chính vì vậy, tín dụng đầu tư góp phần hạn chế tình
trạng sử dụng lãng phí, gây thất thoát các nguồn lực do buộc đối tưọng đầu tư phải tăng
cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ các khoản vay. Trong tương lai, Nhà nước sẽ
phải giảm triệt để và tiến tới xoá bỏ hình thức cấp phát đối với các dự án kinh tế - xã hội
mà sẽ chuyển sang hình thức tín dụng đầu tư.
Tín dụng đầu tư tạo ra tiền đề cho sự phát triển dài hạn và bền vững của nền kinh tế.
Các hình thức tín dụng đầu tư mà SGD II đang thực hiện bao gồm: cho vay đầu tư,
bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
2.3.1.1. Cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư của NHPT là một trong những hình thức tín dụng đầu tư của Nhà
nước đối với các dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh

tế lớn và các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định
của Chính phủ.
NHPT cho vay đầu tư theo quy định của Chính phủ căn cứ kế hoạch của Chính phủ
giao hàng năm.
2.3.1.2. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Là cam kết của NHPTVN với tổ chức cho vay vốn về việc sẽ trả nợ thay cho chủ đầu
tư trong trường hợp chủ đầu tư không trả hoặc trả nợ không đủ cho bên nhận bảo lãnh.
2.3.1.3. Hỗ trợ sau đầu tư
Hình thức hỗ trợ sau đầu tư chỉ xuất hiện tại Việt Nam. Hình thức này trước đây gọi
là hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới vào tháng 11/2006 hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thay bằng hỗ trợ
sau đầu tư. Tuy nhiên, bản chất của hình thức này không thay đổi. Hình thức này được áp
dụng khi chủ đầu tư đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực chính phủ khuyến khích đầu tư
20


nhưng chủ đầu tư không vay vốn tín dụng đầu tư, không được bảo lãnh tín dụng đầu tư
mà tới các tổ chức tín dụng khác vay theo mức lãi suất thị trường. Sau khi hoàn thành dự
án và trả nợ vốn vay, chủ đầu tư được hoàn trả phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất đi
vay tổ chức tín dụng và lãi suất tín dụng đầu tư tại NHPT.
2.3.2. Tín dụng xuất khẩu
Hoạt động tín dụng xuất khẩu của NHPT là hoạt động mà theo đó, NHPT chuyển một
lượng tiền cho khách hàng là các nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, nhà nhập khẩu
nước ngoài có hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng
xuất khẩu theo quy định của Chính phủ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, theo chính sách khuyến khích xuất
khẩu của Nhà nước.
 Các hình thức tín dụng xuất khẩu:
+ Cho vay nhà xuất khẩu bao gồm cho vay trước và sau khi giao hàng.
+ Cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài.

 Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu:
+ Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc giá
trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay
sau khi giao hàng, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của NHPTVN
+ Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng
hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài
nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
+ Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.

21


+ Lãi suất cho vay xuất khẩu do Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPTVN báo cáo Bộ Tài
chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. Hiện nay, lãi suất cho vay
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam được áp dụng là 8,7%/năm, lãi
suất này được áp dụng từ ngày 03 tháng 09 năm 2013.
+ Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với NHPTVN.
+

Việc cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài của NHPTVN phải đảm bảo thực

hiện theo đúng quy định của NHNN Việt Nam.

2.3.3. Tín dụng ODA
Tín dụng ODA là hình thức tín dụng mà NHPTVN sử dụng nguồn vốn ODA của
Chính phủ để cho vay lại đối với các dự án ODA với mục đích xây dựng, nâng cấp, phát
triển hạ tầng cơ sở cho đất nước, qua đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư khác, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng năng lực sản xuất trong nhiều ngành kinh tế. Riêng tại

SGD II được giao nhiệm vụ là quản lý các dự án sử dụng vốn ODA , vốn viện trợ, vay
trong và ngoài nước của Chính phủ.
Hiện nay, với tư cách là cơ quan cho vay lại ODA lớn nhất, NHPTVN đã được các nhà
tài trợ cấp ODA viện trợ không hoàn lại để nâng cao năng lực thẩm định, phân tích và
quản lý dự án thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật của Nhật Bản, WB. Hỗ trợ kỹ thuật này
không những nâng cao năng lực chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ NHPTVN, mà còn
giới thiệu, bổ sung cho NHPTVN kiến thức về phương thức quản lý tiên tiến, từng bước
tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.4. Bảo lãnh vay vốn Ngân hàng Thương mại( NHTM)
Bảo lãnh vay vốn NHTM là hình thức tín dụng trong đó NHPTVN đứng trên vai trò là
bên thứ ba tiến hành bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn của các NHTM để thực hiện
dự án sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực quy định của Thủ tướng Chính phủ,
22


Trong hình thức tín dụng này, NHPTVN được phép thu phí bảo lãnh của doanh nghiệp
đồng thời phải cam kết bằng văn bản với NHTM về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp
trong trường hợp doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và
lãi) đối với NHTM.
Các ngành, lĩnh vực có dự án được NHPTVN bảo lãnh vay vốn bao gồm: Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải,nước thải; Xây dựng; vận tải, kho bãi; Sản xuất khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.
 Một số đặc điểm của hình thức tín dụng bảo lãnh vay vốn NHTM:
+ Doanh nghiệp có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư.
+ Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có nợ xấu tại các tổ chức tín
dụng.
+ NHPTVN có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại
NHTM (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án).
+ Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của doanh

nghiệp tại NHTM theo hợp đồng tín dụng và thời gian thực hiện các thủ tục để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của NHPTVN.
+ Mức bảo lãnh vay vốn cho một doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ
thực có của NHPTVN.
+ Tổng mức bảo lãnh vay vốn của NHPTVN cho các doanh nghiệp tối đa không vượt
quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của NHPTVN.
+ Doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại NHPTVN.
Các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản,
sử dụng tài sản hình thành trong tương lai để thế chấp bảo đảm bảo lãnh và các biện pháp
bảm đảm khác.

23


+ Tài sản của doanh nghiệp để bảo đảm bảo lãnh vay vốn của NHPTVN không được
sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các giao dịch khác.
2.4. Nhận xét
Trong những năm gần đây, với sự nỗ lực của toàn bộ các cán bộ trong SGD II, từ Ban
lãnh đạo cho tới các phòng đã có gắng, nỗ lực trong công việc để hoàn thành những chỉ
tiêu cũng như kế hoạch mà NHPTVN giao. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại SGD
II-NHPTVN ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể như:
 Thực hiện chỉ đạo của TGĐ NHPT, SGDII đã tổ chức quán triệt, xây dựng chương
trình hành động để tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm 2013, trong đó nhiệm vụ trọng
tâm là công tác xử lý thu hồi nợ vay; công tác khắc phục tồn tại sai sót sau Thanh
tra, Kiểm toán, Kiểm tra và tự kiểm tra.Việc triển khai hiệu quả cấp tín dụng của
Nhà nước và tỷ lệ nợ quá hạn tại SGD II luôn ở dưới mức cho phép.
 Triển khai thực hiện nghiêm túc việc rà soát phân loại nợ, triển khai thực hiện công
tác rà soát, đánh giá dự án/khách hàng, đánh giá toàn diện khách hàng đang có quan
hệ tín dụng với NHPT nhằm đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ và có các giải pháp

hỗ trợ cho khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh.
 Quyết liệt trong việc xử lý dư tạm ứng kéo dài từ các năm trước, đã thu hồi,hoàn
chứng từ chuyển khối lượng hoàn thành của các dự án(Bệnh viện Hồng Đức, Nhà
máy nước Kênh Đông, Nhà máy XL rác thải Củ Chi…)
 Công tác huy động vốn tiếp tục được duy trì, ổn định số dư vốn huy động bình quân.
 Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, toàn diện và thực hiện thường xuyên;
quyết liệt khắc phục những tồn tại, sai sót qua kiểm tra của các đoàn và tự kiểm tra
của đơn vị nên thời gian qua chưa để xảy ra tổn thất tài sản, tiền vốn của Nhà nước.
 Tính tuân thủ cao trong việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, những quy định và hướng dẫn của ngành trong xử lý
nghiệp vụ và chấp hành lệnh điều động của TGĐ-NHPT đối với tập thể và các cá
nhân. Tập thể đoàn kết, thống nhất, cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức đoàn thể
24


phối hợp hoạt động, duy trì và đẩy mạnh các phong trào thi đua, văn minh công sở,
thực hành tiết kiệm, tương trợ, giúp đỡ…
 Công tác chỉ đạo điều hành của đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ TGĐ giao đã bám sát phương châm, nguyên tắc chỉ đạo, mục tiêu
và giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2013 của TGĐ trong từng thời điểm,
thời kỳ… Thực hiện nhất quán theo quy trình nghiệp vụ chung của hệ thống và phân
công tổ chức thực hiện trong nội bộ cụ thể rõ ràng.
 Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được Tổng Giám đốc giao; SGD II cũng đã
thực tốt vai trò hỗ trợ phối hợp với các Chi nhánh, đơn vị liên quan như: Kiểm soát
chi hộ vốn ODA, kiểm tra tài sản bảo đảm vốn vay, các hội nghị giao ban, hội nghị
trực tuyến tại TP HCM, tăng cường cán bộ tham gia các đoàn, đợt công tác của Hội
sở chính huy động, tăng cường cán bộ lãnh đạo cho Chi nhánh Khu vực Cần Thơ –
Hậu Giang.v.v…
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn những tồn tại mà SGD II cần phải khắc
phục:

 Tình hình kinh tế suy thoái, dự án có hiệu quả ít hơn, doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả, vì vậy, việc tìm được dự án có hiệu quả để phát huy đồng vốn tín dụng của
Nhà nước đang là vấn đề khó khăn. SDG II đang hạn chế cho vay nên trong quá
trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng trở nên khó khăn và thời gian xét duyệt lâu
hơn.
 Một số dự án được đánh giá là có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh
tế của vùng miền nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn, hiệu quả kinh tế còn
chưa tương xứng.
 Các doanh nghiệp ngại tiếp cận nguồn vốn Nhà nước bị hạn chế do thủ tục vay phức
tạp, phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của NHPTVN nên
các Doanh nghiệp ngại tiếp cận vốn vay.
 Vốn vay đôi khi vẫn chưa đáp ứng kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
cho các dự án, chương trình sản xuất của họ.
25


×