Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đảng bộ tỉnh vĩnh phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.62 KB, 23 trang )

Đảng Bộ Tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo Sự nghiệp Giáo
dục - Đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006
Nguyễn Thị Thanh
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng Giảng viên LLCT Luận văn ThS ngành: Lịch sử Đảng; Mã
số: 60 22 56 Người hướng dẫn: PGS.TS. Triệu Quang Tiến Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Trình bày một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về giáo
dục - đào tạo. Phân tích quá trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khi đề ra
các chủ trương, giải pháp thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương từ
năm 1997 đến năm 2006. Đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế của giáo
dục - đào tạo ở Vĩnh Phúc. Tổng kết một số kinh nghiệm chủ yếu của quá trình
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo, làm cơ sở góp
phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo.
Keywords: Đường lối lãnh đạo; Đảng bộ Vĩnh Phúc; Giáo dục đào tạo; Lịch sử
Đảng
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nước, cha ông ta đã xác định: Hiền tài là nguyên khí của quốc
gia. Tiếp nối truyền thống đó, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nhất là từ khi Cách
mạng tháng Tám thành công đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD-ĐT, quan tâm
đến chiến lược phát triển con người. Như lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Vì lợi ích mười
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người.
Qua hơn 20 năm đổi mới (1986- 2006), ngành GD-ĐT đã có nhiều cố gắng và đạt được
những thành tựu quan trọng. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học, tiến hành phổ cập THCS ở một số tỉnh, thành phố; trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo
dục ngày càng được đề cao và được toàn xã hội quan tâm. Bên cạnh những thành tựu đó, nền
giáo dục nước ta còn đứng trước nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà
nước về giáo dục... Cho nên chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của đất nước và
mong mỏi lớn của nhân dân, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.



Đại hội X của Đảng xác định, trong những nguy cơ mà đất nước phải đương đầu thì nguy cơ
"tụt hậu", trong đó có tụt hậu về giáo dục và đào tạo được đặt lên trước hết. Nguy cơ này ngày
càng lộ rõ trong quá trình chúng ta mở cửa hội nhập với thế giới.
Trước những đòi hỏi cấp bách của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH. Đại hội VIII (1996) của Đảng đã xác định: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu". Đến Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), tháng 12-1996
đã xác định: "Thực sự coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc GD-ĐT cùng với
khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho
GD-ĐT là đầu tư cho phát triển" nhằm "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài"
cho đất nước; giáo dục là "chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Với vai trò ấy, GD-ĐT là yếu
tố quan trọng nhất trong chiến lược con người của Đảng, là hạt nhân, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của đất nước.
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, vấn đề phát triển GD-ĐT nhằm tạo ra nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ngày càng được đặt ra cấp bách. Để thực hiện thành công sự
nghiệp đổi mới, chúng ta phải tập trung xây dựng một nền giáo dục tiên tiến trong khi nền kinh
tế phát triển chưa cao, GD-ĐT phải đi trước, vượt trước các ngành kinh tế. Đây là vấn đề vừa có
tính cấp bách, vừa có định hướng chiến lược cho sự phát triển GD-ĐT ở nước ta.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở những người làm công tác giáo dục phải
nhận thức đúng đắn: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng"..."Giáo dục nhằm đào tạo những
người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta. Do đó, các ngành, các cấp uỷ
Đảng và chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm
sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới".
Như vậy, sự nghiệp phát triển của giáo dục ở từng địa phương có liên quan trực tiếp đến nền
giáo dục chung của đất nước và có vai trò quyết định đến sự hưng thịnh của một quốc gia.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, với góc độ nghiên cứu Lịch sử Đảng, làm rõ việc triển
khai thực hiện những chủ trương của Đảng ở một Đảng bộ địa phương (cụ thể là của tỉnh Vĩnh
Phúc) đối với sự nghiệp phát triển giáo dục là một việc làm có ý nghĩa thiết thực.
Là một tỉnh có truyền thống hiếu học, đời sống kinh tế những năm gần đây có nhiều khởi
sắc, nhu cầu học tập của người dân không ngừng được tăng lên... Có được những điều đó là do
có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi

cho ngành giáo dục phát triển. Song chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo


viên còn thiếu và yếu, trang thiết bị phục vụ cho học tập giảng dạy còn nhiều bất cập, hiện tượng
tiêu cực trong giáo dục vẫn còn... Đó là vấn đề lớn đặt ra cho Đảng bộ Vĩnh Phúc phải có hướng
lãnh đạo, giải quyết đối với vấn đề giáo dục của tỉnh.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, để góp phần tổng kết thực tiễn quá trình phát triển giáo
dục của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh
Phúc, tôi đã chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm
1997 đến năm 2006 làm luận văn thạc sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tầm quan trọng của GD-ĐT nên thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết
về GD-ĐT. Có thể nêu ra một số công trình chính như sau:
*

Của các đồng chí lãnh đạo:

-

Phạm Văn Đồng: Về vấn đề giáo dục - đào tạo. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999.

-

Đỗ Mười: Phát triển mạnh mẽ giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (1-1996).

*

Các bộ, ban, ngành, viện nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục có nhiều công trình, bài viết sau:

Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tổ chức UNESCO (1992), Giáo dục và nguồn nhân lực Việt Nam;
Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII) về giáo dục - đào tạo 1996 - 2001, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ban Khoa giáo
Trung ương (2002), Giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương, thực hiện, đánh giá,
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội; Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam
hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Minh
Hạc (Chủ biên): Sơ thảo giáo dục
Việt Nam (1945-1990). Tiếng Anh: Education in Vietnam, Nxb Giáo dục 1990; Phạm Minh Hạc
(1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa
học Xã hội, Hà Nội; Phạm Minh Hạc: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI,
Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, 2002; Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển
nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam, Nxb. Thế
giới, Hà Nội.

*

Một số luận văn, luận án:


-

Bùi Mạnh Hằng: “Một số quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục và đào tạo trong công cuộc
đổi mới 1986-1996” (qua thực tiễn ở tỉnh Đắc Lắc);

-

Nguyễn Hải Anh: “Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển giáo dục và đào tạo từ năm
1996-2005”.


-

Hà Văn Định: “Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) lãnh đạo sự nghiệp GD- ĐT (19862000)”.
Nhìn chung các công trình đều phản ánh một cách nghiêm túc thực trạng và đề xuất nhiều
kiến nghị, giải pháp đối với sự nghiệp GD-ĐT ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên để đi sâu vào giáo
dục từng địa phương thì còn rất ít công trình đề cập. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề giáo dục chỉ
được biết qua các báo cáo tổng kết năm học, hoặc các bài viết ở các tập san của tỉnh... Hạn chế
của các công trình này là sự kiện, nhân chứng chưa nhiều, phân tích chưa sâu, chưa thấy được
bước phát triển, trưởng thành cũng như những mặt còn yếu kém, để từ đó tìm ra những giải pháp
khắc phục. Tuy nhiên, luận văn cũng có thể kế thừa những nhận định, đánh giá, những nguồn tư
liệu của các công trình, luận văn trên.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
*

Mục đích:
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc để phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương từ
năm 1997-2006; bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ.

*

Nhiệm vụ:

-

Luận văn trình bày một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về giáo dục - đào tạo;

-

Phân tích quá trình vận dụng của Đảng bộ Vĩnh Phúc khi đề ra các chủ trương, giải pháp thực

hiện ở địa phương từ năm 1997 đến năm 2006.
-

Đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế của giáo dục - đào tạo ở Vĩnh Phúc.

-

Trên cơ sở đó, luận văn tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc,

làm cơ sở góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

*

Đối tượng:

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006.
*

Phạm vi nghiên cứu:


-

Nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc

đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương.

-

Thời gian : Luận văn nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 1997 (từ khi tách tỉnh Vĩnh

Phúc) đến năm 2006 (tổng kết 20 năm đổi mới của Đảng).
-

Không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

5.

Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu

-

Cơ sở lý luận: là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo, vai trò của nhân tố con người, tầm quan
trọng của GD-ĐT trong tiến trình cách mạng.
-

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học

Lịch sử Đảng (phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic). Ngoài hai phương pháp chính, luận văn
còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp so sánh. để nghiên cứu về sự phát triển của giáo dục - đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
-

Nguồn tư liệu: Luận văn sử dụng các nguồn tư liệu chủ yếu sau:


+ Các tác phẩm của Hồ Chí Minh.
+ Các văn kiện của Đảng về vấn đề GD-ĐT.
+ Văn kiện Đảng bộ Vĩnh Phúc từ khi tách tỉnh (1997) đến năm 2006.
+ Các báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Tham khảo các tác phẩm của các chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực GD-ĐT đã công bố và
tham luận của những học giả trong và ngoài nước.
6.
-

Đóng góp của luận văn

Luận văn đã trình bày một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về giáo dục và đào tạo
từ năm 1997 đến 2006.

-

Làm rõ sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo phát triển giáo
dục ở địa phương.

-

Đánh giá khách quan thành tựu và hạn chế của sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Vĩnh Phúc từ
năm 1997 đến năm 2006.

-

Tổng kết một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ Vĩnh phúc về phát triển giáo dục - đào tạo.



7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo những năm cuối
thế kỷ XX (1997-2000).
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo phát triển giáo dục- đào tạo những năm đầu thế
kỷ XXI (2001 - 2006).
Chương 3: Nhận xét và những kinh nghiệm chủ yếu của quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo (1997 - 2006).
Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XX (1997 - 2000)

1.1.

Tinh hình lãnh đạo sự nghiệp
giáo
9
1 dục9 - đào tạo trước 1997











Sau gần 10 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (1/1/1997 - 1/1/2006), thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ XIV và các nghị quyết chuyên đề, quân dân toàn
tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt lên mọi khó khăn, trở ngại giành được những thắng lợi to lớn trên
các lĩnh vực; kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng. Tốc độ phát triển kinh tế
liên tục ở mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu đề ra:
giai đoạn 1997-2000 tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân 17,8%, giai đoạn 2001-2005 tăng
bình quân 15,3% và năn 2006 tăng gần 17%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, từ một tỉnh thuần nông đã chuyển sang hướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đến nay ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 57,01%; dịch vụ
chiếm 25,68%; nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 17,31%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. Năm 1997 khi mới tái lập đạt 117 tỷ đồng,
năm 2006 đã đạt 4.467 tỷ đồng, xếp thứ 8 cả nước, trong đó thu nội địa đạt 3.475 tỷ đồng, đứng
thứ 2 miền Bắc, sau Thủ đô Hà Nội. Từ năm 2004 tỉnh đã tự cân đối được thu chi và có đóng góp
ngân sách Trung ương.
Đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được cải thiện, nâng cao đáng kể, thu nhập bình quân
đầu người năm 1997 đạt gần 140 USD đến năm 2006 đạt gần 750 USD/người.


Thu hút đầu tư trên địa bàn đạt nhiều kết quả. Cùng với lực lượng lao động dồi dào nếu khai
thác tốt sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện CNH, HĐH.
Kết quả của quá trình phấn đấu sau 10 năm đổi mới, ngành học phổ thông đã đạt được những
thành tích to lớn. Số học sinh đến lớp ngày càng nhiều, chất lượng giáo dục được nâng lên. Số
học sinh xếp loại văn hóa khá giỏi, số học sinh thi học sinh giỏi đạt giải tỉnh, quốc gia tăng.
1.2.

Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những năm
đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997- 2000)

1.2.1.


Chủ trương của Đảng về giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta trong 10 năm đổi mới (1986- 1996) đã đạt được nhiều

kết quả quan trọng. Tuy nhiên, ngành giáo dục - đào tạo còn những yếu kém, đặc biệt là chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ,
đồng bộ trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng (1996) đã đề ra mục tiêu của giáo dục - đào tạo những năm 1996 - 2000 và phương hướng
chiến lược đến năm 2020. Chủ trương của Đảng mở rộng quy mô đào tạo, chú trọng việc nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục, gắn việc học với hành, đào tạo nhân tài gắn liền với việc
giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và giáo dục thể chất. Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ củng cố, phát triển
ngành giáo dục ở những vùng dân tộc thiểu số và những vùng đang gặp nhiều khó khăn. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,chính sách của Nhà nước về giáo dục - đào tạo, tăng
cường sự quản lý của Nhà nước đối với các loại hình đào tạo. Mặt khác, Đại hội VIII đã coi
trọng việc tổng kết cải cách giáo dục, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Đảng ta nhấn mạnh sự cần thiết và tầm quan trọng của việc giáo
dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức nhân văn, lịch sử dân tộc và
bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đẩy mạnh giáo dục pháp luật, tăng
cường giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên.
Văn kiện Đại hội VIII chỉ rõ, muốn CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Nghị quyết đã nêu ra 6 tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH,
HĐH.
Một là, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo.
Hai là, thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Ba là, gáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.


Bốn là, phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến
bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh.
Năm là, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.

Sáu là, giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại
hình giáo dục và đào tạo.
1.2.2.

Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc
Cụ thể hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa

VIII); ngày 20- 3-1997 Tỉnh ủy Vĩnh Phúc thông qua Đề án số 01/ĐA-TU “Về nhiệm vụ phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2000”. Đề án đầu tiên sau khi tái lập Vĩnh Phúc là về giáo dục
- đào tạo, thể hiện sự quan tâm rất lớn của Tỉnh ủy. Đề án xác định ba nhiệm vụ:
-

Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống GD-ĐT và mạng lưới trường lớp, điểu chỉnh kế hoạch phát
triển GD-ĐT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của một tỉnh nông nghiệp, mới bước vào thời
kỳ CNH, HĐH. Đặc biệt, phải coi trọng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật.

-

Mở rộng và phát triển quy mô GD-ĐT bằng nhiều hình thức, để nâng cao mặt bằng dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện về đức dục, trí dục, thể
dục, mỹ dục. Coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng, tư cách sáng tạo và
năng lực thực hành của học sinh ở tất cả các bậc học.
-

Phải nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém theo hướng chấn chỉnh công tác quản

lý, khẩn trương lập lại trật tự kỷ cương, kiên quyết chặn đứng và đẩy lùi tiêu cực trong GD-ĐT,
tăng cường hệ thống thanh tra. Chấn hưng GD-ĐT bằng các phong trào thi đua sôi nổi của quần
chúng nhân dân.
1.2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả

Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc cũng đã khẩn trương xây dựng chương trình hành động
cho toàn ngành, trong đó tập trung vào một số nội dung chính:
-

Tăng cường trật tự, kỷ cương, hạn chế và loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong nhà

trường như: Việc dạy thêm, học thêm tràn lan, chấn chỉnh trật tự trong thi cử, cấp bằng, mở lớp,
tệ nghiện hút. Đây là chương trình trọng điểm, phải làm ngay và trên thực tế các đơn vị đã làm có
kết quả.
sắc.

Tăng cường cơ sở vật chất trường học. Đây là chương trình lớn, mang ý nghĩa xã hội sâu


-

Các chương trình khác như: Khảo sát, điều tra lập kế hoạch, đào tạo nguồn nhân lực kỹ

thuật, chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, phổ cập THCS vào năm 2000. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, đổi mới phương pháp dạy học, chuyển đổi hệ thống trường Chuyên
cấp 2, hệ thống lớp chọn thành các trường, lớp phổ thông đang được Sở và cơ sở thực hiện.
Một số kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành,
các đoàn thể xã hội và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Vĩnh
Phúc đã đạt được kết quả trên các lĩnh vực sau:
Về quy mô và chất lượng đào tạo các ngành học, bậc học.
Kết quả của quá trình hoạt động là chất lượng giáo dục được tăng lên rõ rệt thể hiện ở các
ngành, bậc học sau:
Ngành học mầm non:
Giáo dục phổ thông.

Bậc trung học phổ thông (THCS và THPT):
Công tác giáo dục thường xuyên:
Về giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề:
Công tác xây dựng cơ sở vật chất:
Công tác xã hội hóa giáo dục:
Tuy nhiên giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng còn bộc lộ những yếu kém và bất cập:
Giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên còn hạn chế cả về quy mô lẫn chất lượng,
chưa thu hút được đông đảo người học, chưa góp phần phân luồng học sinh sau THCS.
Tốc độ thực hiện đa dạng hóa loại hình trường lớp còn quá chậm, cần được toàn ngành và
toàn xã hội quan tâm nhiều hơn.
Chất lượng đội ngũ còn nhiều hạn chế, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn còn thấp, tỷ lệ giáo viên
mới và chưa vững tay nghề còn cao lại chưa đồng bộ.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung toàn cảnh cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ
dạy và học còn nghèo nàn và lạc hậu ảnh hưởng nhiều đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO NHỮNG NĂM ĐẦU THÉ KỶ XXI (20012006)


2.1.

Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1.

Chủ trương phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng
Ngày 19-2-2000, Quốc hội khóa X ban hành 2 Nghị quyết quan trọng: Nghị quyết 40/QH-10

về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết 41/QH-10 về chủ trương phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở.

Tháng 12-2000, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 20012010,
xác định mục tiêu, giải pháp, các bước tiến hành theo phương châm “đa dạng hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa”; nhằm xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo
bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng để nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển
trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện
các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010.
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử. Tuy nhiên thách thức lớn còn nhiều. Trước bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X (4-2006) đã quyết định mục tiêu và phương hướng tổng quát đến năm 2010 là đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển
kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục - đào tạo (2001 - 2006)
Ngày 29-7-2002, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ra Nghị quyết số 04/NQ/TU, Về phát triển giáo dục đào tạo thời kỳ 2001 - 2005. Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về
phát triển giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Tỉnh ủy nhận định: "Đề án 01 của tỉnh ủy đã xác định
đúng hướng mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo và phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh, trở thành động lực thúc đẩy phát triển giáo dục - đào tạo; đồng thời tạo niềm tin trong Đảng
bộ và nhân dân, sự đồng tình ủng hộ của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội đối với sự nghiệp
giáo dục - đào tạo. Về cơ bản, giáo dục Vĩnh Phúc đã có bước phát triển mới, toàn diện trên tất cả
các mặt, thực hiện được phần lớn các mục tiêu của Đề án 01, tạo các tiền đề quan trọng để có
bước đi nhanh chóng hơn trong tương lai. Tuy vậy, so với yêu cầu trong giai đoạn mới công tác
giáo dục - đào tạo vẫn còn những yếu kém, bất cập, nhiệm vụ đặt ra là phải tiếp tục phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội vì sự nghiệp phát triển giáo dục, tạo sự tăng trưởng nhanh chóng,
đáp ứng những yêu cầu cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Nghị quyết 04/NQ/TU cũng đề ra chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành học, cấp học:


Đối với giáo dục mầm non:
Giáo dục phổ thông:
Bậc Tiểu học:

Bậc học trung học:
Giáo dục thường xuyên:
Giáo dục chuyên nghiệp:
Nghị quyết 04/NQ/TU đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục - đào tạo Vĩnh
Phúc như sau:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức trong xã hội và trong ngành về vai trò và nhiệm vụ của giáo
dục, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; ưu tiên dành các nguồn lực cần thiết cho sự
nghiệp phát triển giáo dục.
Thứ hai: Tiếp tục hoàn thiện và đa dạng mạng lưới trường lớp, đáp ứng yêu cầu học tập ngày
càng cao và đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
Thứ ba: Đổi mới công tác quản lý giáo dục - đào tạo.
Thứ tư: Phát triển đội ngũ.
Thứ năm: Tiếp tục có cơ chế chính sách và tăng tỷ lệ đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội
cho phát triển giáo dục - đào tạo.
Thứ sáu: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đồng thời thực hiện công bằng xã hội.
2.2.

Quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả (2001-2006)

2.2.1.

Quá trình chỉ đạo thực hiện
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết 04 của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Đại

hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, các Nghị quyết Quốc hội khóa X về giáo dục và các quy định
của Luật Giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đã chỉ đạo toàn ngành trong tỉnh, kết hợp
với chính quyền các địa phương khắc phục những yếu kém, thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm
của ngành theo tinh thần chỉ đạo sau:
Thứ nhất: Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở
tất cả các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả.

Thứ hai: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Thứ ba: Tăng cường cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở các ngành học, bậc học.


Thứ tư: Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu các loại hình GD-ĐT, phát triển quy mô của các cấp học,
ngành học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS và chỉ đạo đẩy mạnh
thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
Thứ năm: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường khai thác và thu hút mọi
nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT, xây dựng xã hội học tập.
Thứ sáu: Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục.
2.2.2.

Những kết quả đạt được
Được sự chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; được sự quan tâm giúp

đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các lực
lượng xã hội, trong những năm học từ 2001-2006, toàn ngành giáo dục Vĩnh Phúc đã nỗ lực phấn
đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của ngành với những kết quả nổi
bật sau:
1. Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các cấp
học, ngành học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục.
2. Tiếp tục hoàn thiện, củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục và thực hiện các chỉ tiêu về phát triển
quy mô các cấp học. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao.
3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nâng cao
năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
4. Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được quan tâm xây dựng theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá,
hiện đại hoá phục vụ nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh đã thu hút nhiều nguồn lực đầu tư phát
triển giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập.

6. Công tác quản lý giáo dục tiếp tục được đổi mới, năng lực, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo
dục các cấp được nâng cao; công tác thanh tra giáo dục được đẩy mạnh; cuộc vận động “Dân
chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm ” thực hiện có hiệu quả.
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM CHỦ YÉU CỦA QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ
TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (1997 - 2006)

3.1.

Nhận xét chung về giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc (1997 - 2006)

3.1.1.

Về chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo


Để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đề ra tại Đại hội VIII, IX, X, cũng như nội
dung trong các Nghị quyết, Chiến lược phát triển giáo dục của Đảng, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
cùng lãnh đạo ngành GD - ĐT Vĩnh Phúc đã có những chủ trương, chính sách, nghị quyết chỉ
đạo công tác giáo dục và đào tạo trong toàn ngành rất sát sao. Được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục
- Đào tạo thông qua các văn bản, chỉ đạo hướng dẫn từng nhiệm vụ cụ thể đối với từng ngành
học, cấp học trong mỗi giai đoạn giúp cho ngành giáo dục Vĩnh Phúc đề ra được kế hoạch thực
hiện một cách có hiệu quả.
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã coi trọng, đặt đúng vị trí của giáo
dục, có những chủ trương, biện pháp tăng cường lãnh đạo giáo dục, luôn quan tâm tạo mọi điều
kiện và động viên kịp thời để giáo dục Vĩnh Phúc từng bước khắc phục khó khăn về cơ sở vật
chất,về đội ngũ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản quá trình đề ra chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc để
phát triển giáo dục và đào tạo là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam

cũng như đối với thực tiễn đặt ra trong ngành giáo dục - đào tạo.
3.1.2.

Về quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với sự nghiệp giáo dục và

đào tạo
Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với công tác GD-ĐT trong toàn
ngành đã tạo được chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả giáo dục, về phát triển quy mô
giáo dục và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Một số chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đề ra
trong từng năm học đã được thực hiện và đạt kết quả. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp giáo
dục, nhiều giải pháp về quản lý, tổ chức giáo dục đã được nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với
tình hình, đặc điểm giáo dục trong hoàn cảnh mới. Đặc biệt sau khi có Đề án 01/ĐA-TU “Về
nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2000”. HĐND, UBND tỉnh đã có các nghị
quyết, quyết định quan trọng về cơ chế chính sách nhằm tạo thêm động lực để giáo dục Vĩnh
Phúc phát triển.
3.1.3.

Những thành tựu đạt được
Từ khi tái lập tỉnh, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ Vĩnh Phúc, ngành GD-ĐT đã chủ

động tham mưu với HĐND, UBND tỉnh ban hành các quy định, quy chế, chính sách nhằm tạo cơ
sở pháp lý cho GD-ĐT có điều kiện phát triển, đạt được những thành tựu cơ bản sau:


Hệ thống giáo dục của tỉnh từng bước được hoàn thiện, mạng lưới quy mô phát triển đáp
ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
Các điều kiện phục vụ dạy, học không ngừng được tăng cường
Đội ngũ giáo viên:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
Chất lượng giáo dục:

a) Chất lượng giáo dục đạo đức:
b) Chất lượng dạy học:
Các hoạt động giáo dục khác:
3.1.4.

Những hạn chế chính và nguyên nhân
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, trong những năm 1997 đến 2006, sự nghiệp giáo dục

- đào tạo Vĩnh Phúc cũng còn những khó khăn, hạn chế cần được nhìn nhận nghiêm túc, khách
quan để phấn đấu, kịp thời khắc phục, sửa chữa đó là:
-

Sự đa dạng các loại hình trường lớp chưa được triển khai đồng đều ở tất cả các ngành học, cấp
học; việc xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia mới chỉ tập trung ở bậc tiểu học và nói chung
còn chậm. Chất lượng giáo dục toàn diện so với yêu cầu còn thấp.

-

Đinh hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS và THPT đã có chú ý song còn khó
khăn. Chất lượng của giáo dục thường xuyên và giáo dục không chính quy còn hạn chế cần phải
được quan tâm hơn.

-

Hệ thống quy mô giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh mới hình thành còn nhỏ bé, các
điều kiện cho nâng cao chất lượng còn thiếu, nội dung chương trình giảng dạy chưa được đổi
mới. Đội ngũ giáo viên thực hành ở một số trường đào tạo còn mỏng, chất lượng thấp; liên kết
đào tạo còn hạn chế.

-


Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, có nơi tỏ ra kém hiệu quả, thiếu năng động và tự
chịu trách nhiệm. Chất lượng giáo viên một số môn học còn yếu về trình độ đào tạo và năng lực
sư phạm như: giáo viên Ngoại ngữ, Nhạc họa, Kỹ thuật. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và
năng lực cập nhật thông tin của một bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên còn gặp nhiều khó
khăn. Các hiện tượng tiêu cực trong nhà trường vẫn còn xảy ra.

-

Cơ sở vật chất trường học nhìn chung còn thiếu thốn, nghèo nàn chưa đáp ứng cho các hoạt
động giáo dục toàn diện, đặc biệt ở ngành học mầm non, tiểu học và THCS. Ở tiểu học tỷ lệ
phòng học trên lớp thấp (1,68 lớp học/phòng học học) do vậy đã ảnh hưởng đến việc triển khai


các lớp học 2 buổi/ngày. Hiệu quả sử dụng và khai thác các thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.
Nhiều đơn vị trường học khuôn viên còn chật chội, không đủ diện tích đất theo quy định của
trường chuẩn Quốc gia.
-

Mặc dù tỉnh đã quan tâm đến phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhưng

mức đầutư

và chi ngân sách cho GD-ĐT mới đáp ứng yêu cầu tối thiểu.
Những hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chính sau:
Một là: Nhận thức và sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền về

giáo dục

đào


tạo
ở một số địa phương chưa thật sự đầy đủ, thường xuyên, chưa chú ý lãnh đạo công tác chính trị
tư tưởng trong giáo viên, học sinh.
Hai là: Cơ chế quản lý của hệ thống giáo dục nói chung còn chậm đổi mới. Một số giáo viên,
cán bộ quản lý còn yếu về trình độ và năng lực tổ chức thực hiện.
Ba là: Quản lý Nhà nước về giáo dục còn nhiều yếu kém. Việc phân cấp quản lý trong hệ
thống giáo dục chưa hoàn thiện, có mặt chưa phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn trong hoạt
động của ngành.
Bốn là: Đầu tư cho giáo dục trong những năm qua tuy lớn nhưng vẫn chưa tương xứng vớí
yêu cầu phát triển, dẫn đến mâu thuẫn giữa phát triển nhanh về số lượng và yêu cầu cao của chất
lượng trong khi các điều kiện đảm bảo còn nhiều bất cập. Việc khuyến khích các nguồn lực đầu
tư từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và đóng góp của nhân dân chưa có giải
pháp thu hút có hiệu quả.
3.2.

Những kinh nghiệm chủ yếu
Quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo công tác GD-ĐT trong giai đoạn từ năm 1997
đến 2006 đã để lại một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo trong giai đoạn cách mạng mới như
sau:

3.2.1.

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo
Trong những năm gần đây, nhiều Nghị quyết của Đảng như NQTƯ-4, khoá VII; NQTƯ-2,

khoá VIII đặc biệt nhấn mạnh đến sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quan trọng, quyết
định sự phát triển của sự nghiệp GD-ĐT nước nhà. Điều đó đã được thể hiện khá cụ thể ở t ỉnh
Vĩnh Phúc.
Những chủ trương của Đảng bộ Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã phản ánh được tâm tư,

nguyện vọng, tâm lý của nhân dân địa phương, cũng như đã cập nhật được với chủ trương phát


triển GD-ĐT của Đảng. Do đó, quá trình xây dựng, phát triển GD-ĐT của Vĩnh Phúc thời kỳ đổi
mới tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã được đa số nhân dân, các tổ chức xã hội đồng tình ủng
hộ và đã đóng góp tích cực cả về vật chất lẫn tinh thần với quyết tâm "Chấn hưng sự nghiệp giáo
dục Vĩnh Phúc", phấn đấu để GD-ĐT Vĩnh Phúc trở thành một đơn vị giáo dục mạnh trong cả
nước, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển ở giai đoạn sau.
3.2.2.

Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo

viên
Nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục chỉ có thể là đội ngũ giáo viên. Trong nền
giáo dục hiện đại, giáo viên không còn là cái máy truyền dẫn thông tin đến học sinh, mà trở
thành chất xúc tác của quá trình dẫn thông tin. Họ không còn là người đứng giữa môn học với
học sinh, mà trở thành người đứng bên cạnh học sinh để hướng dẫn, chăm sóc học sinh; tạo hưng
phấn học tập và khuyến khích tìm tòi, sáng tạo, giải đáp những thắc mắc của học sinh, tạo cho
học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động. Nhận thức được như vậy, ngành GD-ĐT Vĩnh
Phúc đã rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa có phẩm chất chính trị,
vừa có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD-ĐT.
Vấn đề căn bản nhất và là nhân tố quyết định trong đào tạo giáo viên là phải nâng cao lương
tâm nghề nghiệp. Bởi vì giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt nó nhằm đến những giá trị nhân cách
của con người.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc mới chỉ dừng lại ở mức độ chuẩn hoá, tỷ lệ trên chuẩn còn thấp.
Cần phải tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo 3 hướng cơ bản:
-

Cử đi đào tạo trên chuẩn.


-

Bồi dưỡng thường xuyên.

-

Bồi dưỡng chuyên đề.

3.2.3.

Tăng cường công tác quản lý giáo dục
Với phương châm đổi mới về cơ bản tư duy và phương thức quản lý giáo dục theo hướng

nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu
trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn
đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực hiện nay. Ngay từ khi tách tỉnh, Vĩnh
Phúc đã tăng cường công tác đổi mới quản lý giáo dục nhằm đem lại hiệu quả thiết thực nhất.
Sở GD-ĐT tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý
giáo dục nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, tạo điều kiện tốt hơn để cán bộ quản lý các


cấp phát huy tính năng động tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục
toàn diện của đơn vị, nhà trường.
3.2.4.

Tăng cường các nguồn lực, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục và đào tạo,

thực hiện xã hội hoá giáo dục



*







o



Đảng ta xác định, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Với phương châm đó, Đảng bộ tỉnh Vĩnh phúc đã đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư, thu hút
các nguồn lực cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Để đầu tư cho GD-ĐT, ngân sách chủ yếu là từ Nhà nước. Bên cạnh đó, phải huy động mọi
nguồn lực trong xã hội, đổi mới cơ chế quản lý tài chính để phát triển giáo dục. Nhà nước phải
ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác. Nâng tỷ lệ chi cho giáo dục
trong ngân sách Nhà nước từ 15% năm 2000 lên ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh
thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ưu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước.
Với chủ trương đó, lãnh đạo ngành giáo dục Vĩnh Phúc đã tập trung khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển GD-ĐT. Hàng năm tỉnh đều cố gắng cấp kinh phí
nhiều nhất cho các hoạt động giáo dục. Cùng với việc tăng ngân sách Nhà nước, căn cứ vào điều
kiện, khả năng nhân dân từng địa phương mà tỉnh có những chính sách đầu tư thích hợp cho từng
vùng. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào kinh phí Nhà nước thì không thể đủ, đòi hỏi tỉnh Vĩnh Phúc
cần có những quyết sách sáng tạo cho phù hợp với địa phương mình.
KÉT LUẬN
Nghiên cứu đề tài: "Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm
1997 đến năm 2006", luận văn đã đạt được những kết quả như:

1. Luận văn đã khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo, phát triển sự nghiệp GD- ĐT Vĩnh Phúc
theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, từ năm 1997 đến 2000. Trong giai đoạn này, luận văn đã
trình bày khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh để từ đó thấy được yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong việc phát triển GD-ĐT. Bên cạnh đó, luận
văn đã trình bày khái quát toàn bộ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phú lãnh đạo sự nghiệp GD-ĐT
từ năm 1986 đến năm 1996, để từ đó thấy được thực trạng giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc trước
khi tách tỉnh, những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết, làm cơ sở cho Đảng bộ Vĩnh Phúc đề ra
những chủ trương, biện pháp phát triển GD-ĐT trong những năm 1997 đến 2000.


Luận văn trình bày hệ thống chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo,
trên cơ sở đó Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đề ra chủ trương, biện pháp chỉ đạo cụ thể cho công tác
giáo dục và đào tạo như sau:
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống GDĐT và mạng lưới trường lớp; mở rộng và phát triển quy
mô GDĐT bằng nhiều hình thức, để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện về đức dục, trí dục, thể dục;
phải nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém theo hướng chấn chỉnh công tác quản lý, khẩn
trương lập lại trật tự kỷ cương, kiên quyết chặn đứng và đẩy lùi tiêu cực trong GDĐT, tăng cường
hệ thống thanh tra; đổi mới nội dung phương pháp giáo dục; đảm bảo phát triển đồng đều và bình
đẳng giữa các vùng, miền trong tỉnh.
Từ việc làm rõ tư tưởng chỉ đạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc về phát triển giáo dục và đào tạo qua
các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, đề án cùng một số kết quả đạt được, đã khẳng định thành công
bước đầu trong việc chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng bộ Vĩnh Phúc.
2. Trong giai đoạn thứ hai, từ năm 2001 đến năm 2006, luận văn đã trình bày khá cụ thể chủ
trương của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới với nhiều
thuận lợi cũng như đầy thách thức, để từ đó thấy được trách nhiệm nặng nề của toàn Đảng, toàn
dân đối với sự nghiệp trồng người. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới, chấn chỉnh, hoàn thiện
hệ thống giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc cho phù hợp với tình hình mới.
Để đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra quan
điểm cụ thể: Nỗ lực phấn đấu làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu; tạo bước chuyển

biến mạnh mẽ đối với giáo dục đào tạo của tỉnh theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đại trà ở tất cả các ngành học, bậc học theo hướng
tiếp cận với trình độ tiên tiến, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; hướng tới một xã hội học tập;
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện tốt việc
phân luồng sau THCS và THPT.
Với quan điểm trên, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển giáo dục
và đào tạo, trong đó chú trọng: Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục ở tất cả các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu
quả. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường
cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đẩy mạnh xây dựng


trường chuẩn Quốc gia ở các ngành học, bậc học. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu các loại hình GDĐT, phát triển quy mô của các cấp học, ngành học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu
học, phổ cập THCS và chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường khai thác và thu hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển GD-ĐT,
xây dựng xã hội học tập. Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục.
Với những chủ trương, biện pháp cụ thể, mạnh mẽ, sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo
đã đạt được kết quả rõ rệt, khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối với
mọi mặt của công tác đổi mới, chấn hưng sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh nhà.
3. Qua việc nêu lên những nhận xét và rút ra những kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ Vĩnh Phúc
lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ năm 1997 đến 2006, luận văn đã làm rõ vai trò quan
trọng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động thi đua, xây
dựng, phát triển, đổi mới giáo dục trong toàn tỉnh.
Kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã
khẳng định rằng: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”;
chấn hưng nền giáo dục trong tỉnh, sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng bộ Vĩnh Phúc đối
với mọi mặt của sự nghiệp giáo dục - đào tạo là yếu tố quan trọng bậc nhất.
4. Cùng với nội dung chính, phần phụ lục của luận văn cung cấp thêm tư liệu về quá trình đổi mới,

phát triển giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2006.

References
1.

Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn
đề và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2.

Ban Khoa giáo Trung ương (1995), Nền giáo dục Việt Nam - 50 năm trên chặng đường
xây dựng và phát triển, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

3. Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Báo cáo kiểm điểm việc

thực

hiện Nghị quyết

Trung ương 2 (khóa VIII) về Giáo dục- đào tạo 1996 - 2001, trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Hà Nội.
4.

Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương,
thực hiện, đánh giá, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2000), Lịch sử Đảng

bộ tỉnh VĩnhPhúc,



tập I, Nxb. Văn hóa Thông tin Vĩnh Phúc.
6.

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930 2005), Nxb Chính trị Quốc gia.

7.

Ban tuyên giáo tỉnh ủy Vĩnh Phúc (1985), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phú tập I, Nxb. Văn
hóa Thông tin Vĩnh Phú.

8.

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (6/1999), Vĩnh Phúc những chặng đường đấu tranh
xây dựng và trưởng thành, Sở Văn hóa Thông tin Vĩnh Phúc.

9.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), “Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương
2 về giáo dục và đào tạo của ngành giáo dục và đào tạo”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục,
Hà Nội.

10.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945
-1995), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

11.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Báo cáo tổng kết năm học 2001 - 2002, Văn phòng Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

12.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Báo cáo tổng kết năm học 2002 - 2003, Văn phòng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

13.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Báo cáo tổng kết năm học 2003 - 2004, Văn phòng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

14.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004 - 2005, Văn phòng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

15.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu Hội nghị Sơ kết 2 năm thực hiện QĐ số
161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục
mầm non, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

16.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình Kiên cố hóa
trường, lớp học đến hết năm 2005, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

17.


Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Đề án phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn 2006-2015,
Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

18.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Báo cáo tình hình thực hiện giai đoạn I (2001 - 2005)
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

19.

Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI, kinh nghiệm của các quốc gia (2002),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


20. Dự án Hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Báo cáo tổng quan về xây dựng và thực
hiện chính sách đối với các trường ngoài công lập, Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (14/01/1993), Nghị quyết (số 04)- NQ/HNTW Hội nghị lần thứ
tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2/1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương khóa VII, (tài liệu lưu hành nội bộ).
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn

kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Kết kuận (số 14)-KL/TW, ngày 26 tháng 7 năm
2002 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học
và công nghệ từ nay đến

năm 2005 và đến năm 2010, Hà Nội.

27. Phạm Văn Đồng (1999), Vấn đề giáo

dục - đào tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội.
28. Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI, chiến lược phát triển (2003), Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
29. Giáo dục Việt Nam 1945-2005 (2011), tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Giáo dục Việt Nam 1945-2005 (2011), tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Phạm Minh Hạc (Chủ biên, 1990), Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945-1990). Tiếng Anh:
Education in Vietnam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
32. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
33. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
34. Phạm Minh Hạc, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Nhân tố mới về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


35.

V.I.Lênin (1970), Bàn về giáo dục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.


36.

C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37.

C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38.

Hồ Chí Minh (1972),

39.

Hồ Chí Minh (1974),

40.

Hồ Chí Minh (1995),

41.

Hồ Chí Minh

(1995), Toàntập,

tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42.


Hồ Chí Minh

(1995), Toàntập,

tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43.

Hồ Chí Minh

(1996), Toàntập,

tập 8, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

44.

Hồ Chí Minh

(1995), Toàntập,

tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45.

Hồ Chí Minh

(1996), Toàntập,

tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


46.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000),

Bàn về công tác giáo dục, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
Về vấn đề cán bộ, Nxb. Sự thật, Hà Nội
Về xây dựng con người mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Luật Giáo dục và văn

bản hướng dẫn thi hành, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (1997), Đánh giá 6

tháng thực hiện Nghị

quyết Trung ương 2, tổng kết năm học 1996 - 1997, hướng dẫn nhiệm vụ năm học 1997
-1998, Vĩnh Phúc.
48.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (1998), Tổng kết năm học 1997 - 1998,

tiếp

tục quán triệt Nghị quyết Trung ương 2, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm

học

mới, Vĩnh Phúc.

49.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (1999), Sơ kết hai năm thực hiện Nghị quyết
trung ương 2, Đề án

01 của Tỉnh uỷ và tổng kết năm học 1998 - 1999, phấn đấu

hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học cuối cùng của thế kỷ 20, Vĩnh Phúc.
50.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2000), Báo cáo tổng kết năm học 1999 -

2000,
51.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2001), Báo cáo tổng kết năm học

2001,
52.

phương hướng nhiệm vụ năm học 2002-2003, Vĩnh Phúc.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2003), Báo cáo tổng kết năm học 2002 -

2003,
54.

phương hướng nhiệm vụ năm học 2001-2002, Vĩnh Phúc.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2002), Báo cáo tổng kết năm học 2001 -


2002,
53.

phương hướng nhiệm vụ năm học 2000-2001, Vĩnh Phúc.

phương hướng nhiệm vụ năm học 2003 - 2004, Vĩnh Phúc.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2004), Báo cáo tổng kết năm học 2003 -

2000 -


2004,

phương hướng nhiệm vụ năm học 2004-2005, Vĩnh Phúc.

55. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004 2005,

phương hướng nhiệm vụ năm học 2005-2006, Vĩnh Phúc.

56. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo tổng kết năm học 2005 2006,

phương hướng nhiệm vụ năm học 2006 - 2007, Vĩnh Phúc.

57. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo thành tích học sinh giỏi Tỉnh Vĩnh
Phúc năm học 2005-2006, Vĩnh Phúc.
58. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, Ban hành kèm
theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Văn
phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

59. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (20/3/1997), Đề án 01/ĐA - TU nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo
đến năm 2000, lưu tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
60. Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (11/1997), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XII, lưu tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
61. Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (3/2001), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XIII, lưu tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
62. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2002), Nghị quyết 04/NQ-TU về phát triển giáo dục - đào tạo thời kỳ
2001- 2005, lưu tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
63. Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (12/2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XIV, lưu tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
64. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và
thực tiễn nước ta, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
65. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam, Nxb.
Thế giới, Hà Nội.



×