Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Đối Với Các Doanh Nghiệp Nhà Nước Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương (Vietcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.86 KB, 36 trang )

MỤC LỤC

Mở đầu.......................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................3
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................3
1.1.1 Ngân hàng thương mại.................................................................................3
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.........................................3
1.2. Hiệu quả cho vay của các NHTM đối với các DNNN...................................6
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM......................................................6
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM....................................7
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay...........................................10
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DNNN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI..........................................16
2.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.........................................................16
2.1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.....................................................................16
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.............................................17
2.1.3 Sơ đồ các phòng ban NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.....................................................................20
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................20
2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn...............................................................................20


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

2.2.2 Nghiệp vụ cho vay........................................................................................21
2.2.3 Các dịch vụ khác của Ngân hàng................................................................23
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.....................................................23
2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNN........................................24
2.3.1 Dư nợ cho vay DNNN..................................................................................24
2.3.2 Nợ quá hạn và nợ gia hạn cho vay DNNN..................................................26
2.3.3 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với các DNNN của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................27
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNN TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................31
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..............................................31
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
DNNN tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Hà Nội......................31
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn.............................................................31
3.2.2 Thực hiện tốt các chính sách khách hàng..................................................32
3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức cho vay............................................................32
3.2.4 Các biện pháp khác......................................................................................33
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................................33

Kết luận................................................................................................. 34

SV: Nguyễn Quang Thắng

2


MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các thành phố kinh tế được Đảng và
nhà nước tạo điều kiện phát triển bình đẳng như nhau. Trong đó khu vực KTNQD
có sự phát triển mạnh mẽ nhất và có đóng góp ngày càng lớn vào GDP của cả
nước. Do tốc độ tăng trưởng nhanh nên nhu cầu vốn để đầu tư phát triển là là rất
lớn. Tuy vậy đối với một đất nước đinh hướng theo xã hội chủ nghĩa như ở Việt
Nam thì vai trò của khu vực kinh tế quốc doanh là không hề nhỏ, các doanh
nghiệp Nhà nước cũng đã có những thay đổi và phát triển nhiều hơn trước đây để
phù hợp với nền kinh tế chung vì vậy nhu cầu về vốn cũng rất lớn, đây là thị
trường rộng lớn đầy tiềm năng để các NHTM (Ngân hàng thương mại) tận dụng
và phát huy mọi khả năng hoạt động của mình. Nhận biết được điều này, hiện nay
nhiều NHTM đã có nhiều biện pháp khuyến khích mở rộng cho vay đối với khu
vực KTQD và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội cũng không là ngoại lệ. Với mục tiêu chính là: "Mở rộng đầu tư cho
các dự án có hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư cho vay đối với các
DN hoạt động trong lĩnh vực XNK". Ngân hàng đang từng bước mở rộng đầu tư
cho vay đối với khu vực kinh tế này.
Với mục đích tiếp cận hoạt động thực tế của Ngân hàng nhằm bổ sung kiến
thức học tại trường, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Văn
Hưng cùng các anh chị công tác tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em đã lựa chọn nghiên
cứu, tìm hiểu về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối
với các DNNN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh

Hà Nội”. luận văn của được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay của các Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2. Thực trạng công tác cho vay đối với các DNNN tại

Ngân

hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Hà Nội.
SV: Nguyễn Quang Thắng

3

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3. Một số nhận xét và kiến nghị tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương - Chi nhánh Hà Nội.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian học hỏi thực tế không nhiều nên bài
luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng và các anh chị trong
phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội để
bài luận văn của em được đầy đủ và chính xác hơn cũng như để em có thể rút ra
những kinh nghiệm cho bản thân trong học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo_ PGS.TS: Lê Văn Hưng
cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Hà
Nội đã tận tình chỉ dạy để em có thể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Quang Thắng

4

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng - một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu,
hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của ngân hàng
thương mại là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
a) Khái niệm
Hoạt động tín dụng của NHTM là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ NHTM (người sở hữu) sang khách
hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy
NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang
tính pháp lý nhằm đảm bảo trả nợ khi đến hạn. Trong quá trình phát triển mặc dù
hoạt động sản xuất kinh doanh có thay đổi về môi trường kinh tế hoặc phương

pháp hoạt động, có thể ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thương mại
nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng
thương mại.
b) Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Phân chia theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Theo thông lệ quốc tế, thời hạn tín dụng được phân chia thành:
• Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống

SV: Nguyễn Quang Thắng

5

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

• Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định
như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
• Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân
bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
Việc xác định thời gian trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn
tín dụng trung và dài hạn, tức là các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu

động của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do
rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lí thanh khoản
của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung và dài hạn…
- Căn cứ theo hình thức
Bao gồm cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê, bảo lãnh.
• Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2
chi tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là
tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì. Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân
hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Khi lập các báo cáo tài chính,
cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ
phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước.
• Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao
đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một
khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt

SV: Nguyễn Quang Thắng

6

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


động tín dụng. Ngân hàng tuy cung ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay
thế người mua trả tiền trước cho người bán
• Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản
mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu
được (dư nợ cho thuê).
• Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình.
Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng
(mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
- Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Gồm có: không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
• Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có
uy tín, thường là các khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so
với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính
phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức
hành chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn
mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không cần tài
sản đảm bảo.
• Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu câu ngân hàng và khách hàng phải
kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài
sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài
chính của người thứ ba...), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng
bảo quản tài sản đảm bảo.


SV: Nguyễn Quang Thắng

7

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Căn cứ theo rủi ro tín dụng
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
• Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
• Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng trì
hoãn nộp báo cáo tài chính …
• Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo giá trị lớn …
• Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì …
- Phân loại khác
• Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng…)
• Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
• Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng …)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với
những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách

mở rộng phù hợp.
1.2 Hiệu quả cho vay của các NHTM đối với các doanh nghiệp NN
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của Ngân hàng
được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… một cách
hiệu quả để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả Ngân hàng cả gốc và lãi, trang
trải các chi phí khác và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn
ngân hàng sẽ thu hồi được vốn gốc và lãi, còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu
quả. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu
SV: Nguyễn Quang Thắng

8

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

quả xã hội. Trong thực tế, hiệu quả hoạt động cho vay cũng còn được hiểu là chất
lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Như vậy, đây là một phạm trù vô cùng rộng lớn. Quan niệm về hiệu quả
cho vay vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả
hoạt động kinh doanh, nợ quá hạn…) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng
thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn vốn tín
dụng, tác động tới nền kinh tế…). Để đạt hiệu quả hoạt động cho vay thì hoạt
động tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
Các chỉ tiêu trong nhóm này giúp cho ngân hàng đánh giá được hiệu quả

của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh kết quả kinh doanh đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Hệ số khả năng thanh toán
Khách hàng có khả năng thanh toán hay không có khả năng thanh toán
không chỉ thể hiện khả năng về tài chính mà còn thể hiện ở khả năng chi trả.
=

Khả năng TTNH

Gi¸ trÞ TSL§&§TNH
Nî ng¾n h¹n

TTNH: Thanh toán ngắn hạn
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ
ngắn hạn hay không. Nếu chỉ số này cho kết quả từ 1 đến 2 thì khả năng thanh
toán bình thường. Nếu hệ số nhỏ hơn 1 là biểu hiện thiếu khả năng thanh toán cần
đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.
Khả năng TTN

=

Gi¸ trÞ TSL§ - gi¸ trÞ hµng tån kho
Nî ng¾n h¹n

TTN: Thanh toán nhanh

SV: Nguyễn Quang Thắng

9


MSV: 05A16486N


H Kinh doanh & Cụng ngh H Ni

Lun vn tt nghip

H s ny cho bit kh nng lu ng cỏc ngun tin nhanh tr n khi
khụng cú thu nhp t ngun bỏn hng. Vit Nam ch s ny t 0,5 n 1 l bỡnh
thng; nu nh hn 0,5 l biu hin kh nng thanh toỏn gp khú khn.
Kh nng TTTT

Tổng số TM&coi nh TM
Nợ ngắn hạn

=

TTTT: Thanh toỏn tc thi
H s ny mc t 0,1 n 0,5 l biu hin lng tin mt c duy trỡ bỡnh
thng.
- H s nng lc hot ng: H s ny phn ỏnh kh nng tn dng cỏc ngun lc
to ra doanh thu v quỏ trỡnh chuyn doanh thu thnh tin mt. Cỏc h s phn
ỏnh gm
Vũng quay hng tn kho

Giá vốn hàng bán (DT thuần)
Giá trị hàng tồn kho bình quân

=


H s ny th hin vũng quay nhanh, chm hng tn kho. Gii hn ca h
s ny ph thuc vo tng lnh vc hot ng ca khỏch hang vay. T l cao
chng t u t do hng d tr thp, rỳt ngn thi gian chuyn i hng thnh
tin, hng khụng b ng. Ngc li. nu vũng quay chm cú th ng hng,
ti chớnh khú khn trong tng lai, nu vũng quay quỏ nhanh cú th d tr gp
khú khn
DT bán chịu
Các khoản phải thu bình quân
H s ny phn ỏnh nu vũng quay nhanh chng t khỏch hng qun lý
=

Vũng quay cỏc khon phi thu

khon phi thu tt, Ngc li nu quay chm th hin qun lý phi thu yu, b
chim dng vn nhiu. Tuy nhiờn nu h s quỏ cao cú th dn n c ch bỏn
hng ca khỏch hang vay quỏ cht ch.
Hiu sut s dng TSC

Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân

=

H s ny phn ỏnh mc s dng ti sn c nh ca doanh nghip. Nu
h s cao chng t s dng hiu qu TSC tt. tuy nhiờn nờn chỳ ý nu h s ny
SV: Nguyn Quang Thng

10


MSV: 05A16486N


H Kinh doanh & Cụng ngh H Ni

Lun vn tt nghip

tng do bỏn ti sn ly tin (gim sc sn xuõt) hoc cha kp i mi thit b thỡ
cn xem xột c th cú ỏnh giỏ chớnh xỏc.
- Cỏc ch tiờu an ton ti chớnh:
=

Tý sut u t ti sn c nh

Giá trị TSCĐ& đầu t dài hạn
Tổng giá tài sản

H s ny phn ỏnh c cu ti sn, mc hp lý ph thuc vo lnh vc
hot ng ca doanh nghip.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

=

T sut t u t

H s ny phn ỏnh vn ch s hu ln hay nh trong tng ngun vn ca
doanh nghip ngha l phn ỏnh nng lc ti chớnh ca bn thõn doanh nghip.
Nu nh s khú khn cho ngõn hng trong vic x lý n khi ri ro xy ra.
H s n trờn tng ti sn


Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

=

H s ny phn ỏnh mc vay n ca doanh nghip. H s cng cao
chng t kh nng m bo tr n vay cng thp.
- Cỏc h s kh nng sinh li
=

Mc doanh li

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

X 100%

H s ny phn ỏnh li nhun rũng thu c trờn mt ng doanh thu
thun.
Lợi nhuận trớc thuế
X 100%
Giá trị tổng TS bình quân
tng ti sn
H s ny phn ỏnh li nhun trc thu c to ra trờn mt ng ti sn.
T sut doanh li

=

Mc hp lý ca h s ny ph thuc vo ngnh ngh kinh doanh, vớ d

cỏc ngnh ngh tng ng vi h s mc hp lý nh sau:
Ngnh thng mi, dch v:9-12% nm
Ngnh thi cụng xõy lp: 6-8% nm
Ngnh sn xut vt liu:8-10% nm
SV: Nguyn Quang Thng

11

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Ngành chế biến thuỷ sản:10-12% năm
Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15% năm
Lîi nhuËn rßng
Vèn chñ së h÷u b×nh qu©n
vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này chỉ có nghĩa khi sản suất kiinh doanh của khách hàng có lãi. Tỷ
Tỷ suất lợi nhuận

=

suất này ở một số ngành được xem là hợp lý:
Ngành thi công xây lắp: 9-12% năm
Ngành thương mại, dịch vụ: 10-15% năm
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: 9-11% năm
Ngành chế biến thuỷ sản: 12-15% năm

Ngành chế biến nông lâm sản: 10-15% năm
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
Hoạt động cho vay luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó
đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Song trong
thời gian gần đây, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, nhiều món vay khó được
hoàn trả, qua đó thấy rằng hiệu quả hoạt động cho vay đang là một vấn đề bức xúc
hiện nay của các Ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào các
nhóm yếu tố sau đây:
a) Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu
thuẫn giữa người mua và người bán, giữa thế mạnh của mình có với các Ngân
hàng khác. Trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn đó các ngân hàng cạnh tranh
nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng giành ưu thế trong cạnh tranh, có ngân
hàng phải chịu những rủi ro thất bại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố
sau đây thuộc về ngân hàng là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay, cụ thể:
- Khả năng quản lý và kiểm soát của ngân hàng.

SV: Nguyễn Quang Thắng

12

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt

với mục tiêu lợi nhuận là trên hết nên các ngân hàng ra sức mở rộng mạng lưới
khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để tăng trưởng khối lượng tín dụng, nhiều
khi để lôi kéo khách hàng, ngân hàng đã bỏ qua nhiều điều kiện cần thiết, hoặc hạ
thấp những tiêu chuẩn tín dụng đầu tư, giải quyết cho khách hàng vay vốn khi
không được thẩm định kỹ lưỡng và không đủ thông tin, nên cho vay vượt nhiều
lần vốn tự có của doanh nghiệp sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
- Chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng ban hành.
Về chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng của ngân hàng ban hành nhiều khi
chưa được kịp thời, cũng có quá nhiều văn bản chông chéo, quy định trùng lắp
hoặc chưa chặt chẽ nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động tín dụng. Thêm vào đó việc xây dựng hệ thống thông tin tín
dụng, thông tin về khách hàng, khoản vay chưa được sự thực coi trọng, sự kiểm
tra kiểm soát chưa được thường xuyên, kịp thời, khách hàng cung cấp thông tin
thiếu chính xác… dẫn đến tình trạng quá tải về dư nợ, vượt quá khả năng quản lý,
kiểm soát của ngân hàng, có nhiều khoản nợ khách hàng sử dụng vốn kém hiệu
quả, sai mục đích cũng chưa đủ điều kiện để phát hiện kịp thời, khi phát hiện được
thì đã quá muộn và gây tổn thất.
- Quy định về thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay.
Thế chấp, cầm cố tài sản là một điều kiện pháp lý đảm bảo cho ngân hàng
thu hồi được nợ vay trong trường hợp xảy ra rủi ro bất khả kháng, người vay
không còn khả năng thanh toán. Trong những năm qua, việc thế chấp cầm cố tài
sản ở các ngân hàng hầu hết đều thực hiện chưa tôt. Việc thẩm định dự án và tài
sản thế chấp nhiều khi chỉ mang tính hình thức, không có tác dụng. Trường hợp
phổ biến là việc định giá tài sản thế chấp đôi khi thiếu chính xác, chứng từ sở hữu
không đầy đủ tính pháp lý, tài sản không đảm bảo tính dễ bán, dễ chuyển nhượng,
như vậy khi cần phát mại tài sản để thu hồi nợ vay thì không hoàn trả đủ vốn vay
hoặc không đủ cơ sở pháp lý để phát mại. Cá biệt còn có những trường hợp khách
SV: Nguyễn Quang Thắng

13


MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

hàng đem một tài sản đi thế chấp nhiều ngân hàng để vay vốn nhưng không bị
phát hiện gây thiệt hại cho các ngân hàng khác.
- Công tác cho vay hoặc bảo lãnh của ngân hàng.
Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn đối với một số doanh nghiệp mà
vốn tự có, vốn chủ sở hữu của họ rất ít, trong những trường hợp như vậy rất dễ
gây rủi ro lớn vì một doanh nghiệp thua lỗ sẽ rất khó thu hồi vốn vay cho ngân
hàng.
- Trình độ năng lực cán bộ tín dụng.
Trình độ, năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, do đó khả năng phân
tích thẩm định, phán đoán trước khi đầu tư dự án chưa sâu sắc, việc dự đoán diễn
biến thị trường tương lai của dự án rất phức tạp, đòi hỏi phải có những kiến thức
tổng hợp, sâu rộng về kinh tế, xã hội, đời sống và nhu cầu của dân cư.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cho vay của các ngân hàng, cần phải xem xét
và đánh giá một cách trung thực, tổng quan nhất các nhân tố thuộc về ngân hàng
nhằm đảm bảo khả năng đầu tư tài trợ dự án và nâng cao hiệu quả của công tác
cho vay.
b) Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Trong môi trường nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cạnh tranh khốc
liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất nhiều rủi ro,
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín dụng, doanh
nghiệp là người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro của ngân hàng.


Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem xét các nhân tố thuộc về
doanh nghiệp có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,
trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động

SV: Nguyễn Quang Thắng

14

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập ra phương
án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả thi, nhưng
do không tính hết đến biến động của thị trường nên bị thua lỗ. Trong một số món
vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án không chính
xác dẫn đến máy móc nhập về không phát huy được tác dụng gây thiệt hại lớn,
không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa là năng lực quản
lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều mặt về kinh nghiệm
thưc tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó khăn trong kinh doanh
dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an
toàn trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ như nhiều doanh

nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt động
kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trường tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng…
do không tính toán, dự toán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hóa, vốn và không có
khả năng trả được đúng hạn, thậm chí khách hàng còn dùng vốn vay ngắn hạn đầu
tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng
hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do tài sản đầu tư khó có khả năng phát mại hoặc đòi
hỏi thời gian rất dài.
- Vấn đề chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng. Có
một số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh
nhưng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng là các
doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trốn làm
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không trả được nợ hoặc có thể
dẫn tới phá sản…
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Quang Thắng

15

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh
nghiệp buộc phải tực mình bươn chải, tính toán xây dựng phương án sản xuất

kinh doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất thay cho việc chờ
nguồn cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn chế
lại phải vay vốn ngân hàng gần như toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất,
khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn…cộng thêm với áp
lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và tính năng động của
doanh nghiệp rất yếu, làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự
khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy,
một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nắm trong tay nguồn doanh
thu, lợi nhuận lớn sẽ đảm bảo an toàn cho các dự án đầu tư từ phía ngân hàng
cung cấp.
c) Các nhân tố khách quan khác.
Bất kỳ một loại hình kinh doanh nào đều chịu sự chi phối của môi trường
xung quanh nó. Môi trường kinh tế, pháp lý gây không ít ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động cho vay. Trong kinh doanh tín
dụng, nếu ngân hàng không dự đoán được sự biến động sẽ dẫn đến làm ăn kém
hiệu quả và gây ra rủi ro không nhỏ.
- Môi trường pháp lý.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc,
chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Giữa các văn bản nhiều khi còn
chồng chéo, mâu thuẫn nhau dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì rất khó xử lý.

Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp
thực hiện chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Việc quy định cơ quan có
chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai? Việc kiểm
SV: Nguyễn Quang Thắng

16


MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt buộc mà tùy
thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu. Do đó, số liệu quyết
toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác thực
trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc không đủ căn cứ để đánh
giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc
đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.
- Môi trường kinh tế vĩ mô.
Sự biến động giá của tiền tệ trong quá trình kinh doanh tín dụng cũng là
một loại rủi ro với ngân hàng. Nó chính là hao mòn vô hình của khoản tiền mà
ngân hàng cho vay. Khi người đi vay hoàn trả tiền vay cho ngân hàng (bao gồm cả
gốc lẫn lãi) thì có nghĩa là giá trị chuyển nhượng tạm thời sau một thời gian nhất
định đã quay về với số lượng lớn hơn. Tuy nhiên, lượng giá trị chênh lệch giữa
lượng giá trị mà ngân hàng bỏ ra trước đó mới chỉ phản ánh được sự lớn lên về
mặt lượng còn giá trị thực tăng lên hay không còn phụ thuộc vào sự biến động giá
trị đồng tiền trong thời gian cấp tín dụng. Ngân hàng sẽ không tránh khỏi những
rủi ro khi hoạt động của nền kinh tế không ổn định, lạm phát ở mức độ cao. Hiện
nay, môi trường kinh doanh của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại
còn chưa hoàn thiện, thiếu nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là hệ thống văn bản pháp
luật của Nhà nước còn chưa đồng bộ.

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

SV: Nguyễn Quang Thắng

17

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội.
Thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, được nhà nước công nhận là doanh nghiệp loại I. Cùng
với sự phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh
toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Đến cuối năm 2008
Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Hà Nội đã có mạng lưới bao gồm:
09 Phòng giao dịch
01 Quầy thu đổi ngoại tệ
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ
tự động hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, VCB Money,
i-B@nking,SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ VCB

connect24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG24 … hệ thống thanh toán
SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt trong các chính sách phát triển, Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội luôn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình
và tinh thông nghiệp vụ.
Sự ra đời của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã góp
phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực, vị thế
của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên địa bàn thủ đô được

mở rộng và nâng cao thêm, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
mới.

SV: Nguyễn Quang Thắng

18

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Với vị thế là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã nỗ lực hết mình và không ngừng phấn
đâu để đạt được nhiều kết quả cao trong hoạt động ngân hàng, vinh dự được Nhà
nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba và là một trong những chi
nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam, là Ngân hàng
thương mại được giới tài chính quốc tế xếp hạng tốt nhất tại Việt Nam

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
*Phòng quan hệ khách hàng:
Phòng quan hệ khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng như các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân để huy
động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản
lý giới thiệu các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng thương mại Ngoại Thương.
*Phòng quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro là phòng trực tiếp dự đoán và phát hiện ra các rủi ro về
tài chính trên toàn hệ thống của chi nhánh. Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, xử
lý rủi ro, tổ chức và thực hiện báo cáo về thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro trên
toàn hệ thống của chi nhánh.
*Phòng ngân quỹ:
Phòng ngân quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương.
Thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn tại các điểm yêu cầu, nhờ thu séc du lịch,
séc thương mại.

*Phòng tổng hợp:

SV: Nguyễn Quang Thắng

19

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
*Phòng dịch vụ ngân hàng:
Phòng dịch vụ ngân hàng là phòng phục vụ khách hàng cá nhân huy động
bằng VNĐ và ngoại tệ dưới các hình thức gửi tài khoản, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, giấy tờ có giá. Chuyển tiền nước ngoài cho cá nhân thanh toán kiều hối.v.v...
*Phòng Kế toán tài chính:
Phòng Kế toán tài chính là Phòng thực hiện nhiệm vụ kế toán giao dịch, kế
toán vốn, kế toán tài chính của toàn chi nhánh thao đúng quy định của Nhà nước
và của Ngân hàng Ngoại thương.
*Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Phòng thanh toán Xuất nhập khẩu là phòng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa cho
khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả dưới các hình
thức thanh toán như: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu, nhờ thu hối
phiếu trả ngay (D/P), và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
*Phòng thanh toán thẻ:
Phòng thanh toán thẻ là phòng thực hiện các nghiệp vụ về lập kế hoạch và
ngân sách phát triển cho hoạt động phát triển đơn vị chấp nhận thẻ, tổ chức quản
lý và giám sát các hoạt động tiếp thị phát triển các điểm thanh toán thẻ, điểm ưu
đãi thẻ, điểm dịch vụ chi trả, thu nhận, chuyển tiền. Tổ chức xây dựng, triển khai
và kiểm soát các chính sách, chương trình thúc đẩy hoạt động phát triển đơn vị
chấp nhận thẻ.
*Phòng tin học:
Phòng tin học là phòng thực hiện các công tác cập nhật số liệu của toàn Chi
nhánh, chuyển số liệu của Chi nhánh lên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Bảo


SV: Nguyễn Quang Thắng

20

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo cho họat động thông suốt của hệ thống mạng
máy tính.
*Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng hành chính nhân sự là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác cán bộ
đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh
cho toàn chi nhánh.
*Phòng tín dụng thể nhân:
Phòng tín dụng thể nhân là phòng thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với
khách hàng thể nhân như cho vay vốn lưu động; cho vay dự án đầu tư để đổi mới
công nghệ, đáp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khác hàng; cho
vay chiết khấu bộ chứng từ phân loại khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an
toàn và đạt hiệu quả cao.
*Phòng kiểm tra nội bộ:
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng thực hiện giám sát các hoạt động nội bộ
trong chi nhánh theo định kỳ.
*Phòng quản lý nợ:

Phòng quản lý nợ là phòng thực hiện nghiệp vụ vào dữ liệu hệ số vay, phân
loại nợ theo quy định 493.

SV: Nguyễn Quang Thắng

21

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN-CHI NHÁNH HÀ NỘI

BAN GIÁM ĐỐC

NGUYỄN XUÂN LUẬT
GIÁM ĐỐC

TRỊNH THỊ ĐỨC
PHÓ GIÁM ĐỘC

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
PHÓ GIÁM ĐỐC

P. GIAO DỊCH


PGD Số 1

P.Quan hệ
khách hàng

P.Quản lý rủi ro

P.Tổng hợp

P.Dịch vụ
Ngân hàng

P.Ngân quỹ

PGD Số 2
PGD Số 3

P.Kế toán tài chính

PGD Số 4

CÁC HỘI ĐỒNG

Hội đồng
Xử lý rủi ro
Hội đồng
Tín dụng

PGD Số 5
P.Thanh toán

Xuất nhập khẩu

P.Thanh
toán thẻ

P.Tin học

PGD Số 6

Hội đồng
Lương

PGD Số 7
Hành chính
Nhân sự

Tín dụng
thể nhân

Quản lý nợ

PGD Số 8

Hội đồng
Thi đua

PGD Số 9
P.Kiểm tra
Nội bộ


Hội đồng
Miễn giảm lãi

2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì vấn đề tạo vốn luôn chiếm một vị trí
hết sức quan trọng vì nó là tiền đề để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh

SV: Nguyễn Quang Thắng

22

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

doanh và mở rộng quy mô hoạt động. Nếu thu hút được nguồn vốn đầu vào sẽ tạo
thuận lợi cho các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH
đơn vi: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
I.Theo thời hạn huy động
1/ Tiền gửi không kỳ hạn
2/ Tiền gửi có kỳ hạn

II.Theo loại tiền huy động
1/Huy động bằng VNĐ
2/Huy động bằng ngoại tệ
III.Theo loại hình huy động
1/Huy động dân cư
2/Huy động TCKT

Năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng

Năm 2006
Tổng số
Tỷ trọng

Tăng

Giảm

(%)

(%)

6.270

100%

5.517

100%


12%

1.909
4.361

30,45%
69,55%

1.702
3.815

30,85%
69,15%

12%
12%

3.433
2.837

54,7%
45,3%%

2.041
3.476

37%
63%


68%

4.136
2.134

34%
66%

4.138
1.379

75%
25%

18%
0.05%
54,7%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 _ phòng Kế toán tài chính)
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả
tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với
các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa ra các sản
phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, tổng nguồn vốn của chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ
đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng
12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương giao cho chi
nhánh.
2.2.2 Nghiệp vụ cho vay
a) Dư nợ cho vay
Việc sử dụng nguồn vốn huy động sao cho có hiệu quả nhất, quyết định sự

tồn tại và phát triển của NH. Tại Ngân hàng Thương mại Ngoại thương - Chi

nhánh Hà Nội tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công tác sử dụng vốn đã có
những kết quả nhất định.
Bảng 2:Tình hình cho vay tại chi nhánh NH Ngoại thương Hà Nội.
SV: Nguyễn Quang Thắng

23

MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đơn vi: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn cho vay
I.Theo thời hạn cho vay
1/Cho vay ngắn hạn
2/cho vay trung dai hạn
II.Theo loại tiền cho vay
1/Cho vay bằng VNĐ
2/Cho vay bằng ngoại tệ
III.Theo loại hình huy động
1/Cho vay quốc doanh
2/Cho vay ngoài quốc doanh

Năm 2007

Tổng số
Tỷ trọng
2.553
100%

Năm 2006
Tổng số
Tỷ trọng
2.400
100%

Tăng

Giảm

(%)
6%

(%)

1.984
569

77,7%
22,3%

1.490
910

62,08%

37,92%

33,15%

1.590
963

62,27%
37,73%

1.361
1.039

56,72%
43,28%

16,83%

1.621
932

63.48%
36,52%

1.686
714

70.25%
29,75%


37,48%

7,32%
0.1%
30,53%

(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 _ phòng Kế toán tài chính)
Công tác tín dụng của chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với
phương châm “Hiệu quả & an toàn“. Với nỗ lực của cán bộ Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ
đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49%
thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay
vốn tại chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm
0.78% tổng dư nợ.
b) Chất lượng tín dụng:
Dư nợ xấu: Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của một số doanh
nghiệp gặp khó khăn, vốn ít, hiệu quả kinh doanh thấp, nợ nần dây dưa, kéo dài,
không thanh toán vốn kịp thời trong ngành xây dựng cơ bản đã có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh. Tuy nhiên, cùng với sự
chỉ đạo sát sao và bám sát từng khoản thu của doanh nghiệp để thu nợ, rà soát lại
các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tổ chức, bổ sung tài sản cầm cố thế
chấp ... nợ xấu tính đến 31/12/2007 của chi nhánh còn 19,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
0,78% trên tổng dư nợ.
2.2.3 Các dịch vụ khác của Ngân hàng
a) Bảo lãnh: Trong năm 2007 chi nhánh đã tích cực đa dạng hoá các hính
thức kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tổng số món phát hành bảo lãnh
đạt 39 món tăng so với năm 2006 là 16 món, trị giá đạt 8510 triệu đồng.
SV: Nguyễn Quang Thắng

24


MSV: 05A16486N


ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

b) Hoạt động thanh toán: tính đến ngày 31-12-2007 có 2890 khách hàng mở
tài khoản tại chi nhành tăng 1352 khách hàng so với năm 2006. Thanh toán bù trừ
đạt 39,7 tỷ VNĐ tăng 31 tỷ so với năm trước. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
đạt 2222 tỷ tăng 2,029 tỷ.
c) Hoạt động phát hành thẻ: Bước đầu đạt kết quả khả quan số lượng thẻ
ATM, SUCCESS của chi nhánh đạt 5222 thẻ và phát hành 27 thẻ tín dụng. Số dư
tài khoản cuối năm đạt 3,8 tỷ đồng. Bình quân tài khoản thẻ là 2,4 Triệu đồng. Chi
nhánh lắp đặt thêm 06 máy rút tiền tự động.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Sau nhiều năm hoạt động chi nhánh đã đạt được kết quả nhất định. Khẳng
định được uy tín và chỗ đứng của mình trên địa bàn, góp phần vào việc xây dựng
thương hiệu Vietcombank nói chung. Kể từ khi thành lập đến nay chi nhánh đã
hoàn thành vượt mức kế hoạch tài chính được Ngân hàng Thương mại Ngoại
thương Việt Nam giao.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
STT
1
2
3
4

5
6
7

CHỈ TIÊU
TỔNG TÀI SẢN
DƯ NỢ TD BÌNH QUÂN
THU DỊCH VỤ RÒNG
CHÊNH LỆCH THU CHI
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
LỢI NHUẬN SAU THUẾ BQ/NGƯỜI
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN

NĂM 2006
8.088.600.227.058

NĂM 2007
8.584.027.734.386

29.013.145.871
112.426.248.802
112.426.248.802
419.500.928
268

25.443.585.182
136.933.244.220
136.933.244.220
391.237.841
350


( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động KD 2006,2007- Phòng kế toán tài chính)
Mặc dù là một trong số những NH đầu tiên có mặt tại Việt Nam song sự
cạnh tranh với rất nhiều NH cổ phần là không hề nhỏ, đó đều là những NH có
tiềm lực tài chính mạnh, có năng lực cạnh tranh cao. Nhưng với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã dần đi vào hoạt động ổn định và
vững chắc.
2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNN
2.3.1 Dư nợ cho vay DNNN

SV: Nguyễn Quang Thắng

25

MSV: 05A16486N


×