Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kinh Nghiệm Gia Nhập Wto Của Trung Quốc & Khả Năng Vận Dụng Vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong hơn hai thập kỷ qua , công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc
đã tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá , toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới .Toàn cầu hoá đã mang lại cho Trung Quốc cả những cơ hội lẫn
thách thức . Cho đến nay, sự phát triển và thịnh vợng của Trung Quốc
phụ thuộc khá nhiều vao mối quan hệ của Trung Quốc với thế giới bên
ngoài . Chính vì vậy , gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là
nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu cải cách và hội nhập
mạnh mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới .
Gia nhập WTO Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào l u
kinh tế toàn cầu , Trung Quốc sẽ có quyền chủ động hơn , giành đ ợc sự
phát triển lớn hơn , bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn , lợi dụng tốt
hơn các nguồn nhân lực và thị trơng quốc tế . Chính vì vậy gia nhập
WTO là con đờng quan trọng để Trung Quốc có thể nhanh chóng trở
thành một cờng quốc kinh tế . Nhận thức đợc điều này , từ lâu các giới
lãnh đạo Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để Trung
Quốc đợc chính thức gia nhập WTO. Và trong tháng 11 vừa qua Trung
Quốc đã đợc chính thức công nhận là thành viên đầy đủ của WTO .
Với 15 năm đàm phán Trung Quốc đã để lại cho các n ớc đang có xu hớng gia nhập WTO một số kinh nghiệm hết sức quí báu , nhất là Việt
Nam một quốc gia có rất nhiều điểm tơng đồng với Trung Quốc cả
về van hoa lẫn chính trị . Chính vì điều này mà em chọn đề tài : "Kinh
nghiệm gia nhập WTO của Trung Quốc và khả năng vận dụng vào
Việt Nam" .
Bài viết của em gồm 3 chơng nh sau :
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về WTO
Chơng II: Trung quốc gia nhập và khả năng vận dụng vào Việt
Nam.
Chơng III: Một số giải pháp để thúc đẩy tiến trình gia nhập WTO
của Việt Nam

Vì đây là một trong số ít lần em viết một bài có tính qui mô nh


thế này nên chắc chắn có nhiều sai xót . Em rất mong nhận đợc sự góp
ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Tổ chức Kinh Tế QuốcTế là hình thức thấp của liên kết Kinh Tế Quốc
Tế. Nó ra đời quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội ,chính trị và
pháp lý của các quốc gia độc lập vợt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia
.Trong bối cảnh đó các tổ chức Kinh Tế Quốc Tế ra đời nhằm tạo điêù kiện
giải quyết các tranh chấp ,thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá giúp các quốc gia
cùng phát triển .Bởi vậy có thể nói rằng :việc tham gia tích cực và chủ động
vào các hoạt động của tổ chức Kinh Tế Quốc Tế vừa là đòi hỏi khách quan
vừa là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi quốc gia trong bối cảnh hiện nay
I,Quá trình hình thành và phát triển của WTO
1,Quá trình hình thành thành và phát triển của GATT và sự ra đời
của WTO
WTO có tiền thân là GATT . GATT là một hiệp định đa phơng giã các
quốc gia có nền kinh tế thị trờng nhằm cam kết một loạt các quị định về thơng mại và thuế quan.GATT đợc thành lập vào ngày 30/10/1947 với sự ký
kết của 23 nớc thành viên và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1948 vòng
đàm phán đầu tiên này đã dẫn tới 45000 sự nhợng bộ về thuế quan gắn với
10 tỉ USD gía trị hàng hoá chiếm 1/5 giá trị thơng mại toàn cầu Trong suốt
47 năm tồn tại của mình (từ 1947-1995) số lợng thành viên của GATT tăng
lên không ngừng từ 23 thành viên , chứng tỏ việc tham gia vào GATT sẽ đa
lại lợi ích cho các quốc gia tham gia
Để hiểu rõ sự phát triển của GATT ta sẽ tổng hợp các vòng đàm phán
và số lợng thành viên tham gia
Năm


1947
1949
1951
1956
1960-1961
1964-1967
1973-1979

1986-1993

Địa điểm(tên gọi)

Đối tợng đàm phán

Số nớc

Geneva
Annecy
Torgoay
Geneva
Geneva
(Vòng Dillon)
Gợneva
(Vòng Kennedy)
Geneva
(Vòng Tokyo)

Thuế
Thuế
Thuế

Thuế
Thuế

23
12
38
26
26

Thuế và các biện
pháp chống phá giá.

62

Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các hiệp định chung.
Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các nguyên tắc,dịch
vụ ,quyền sở hữu trí
tuệ..

102

Geneva
(Vòng Urugoay)

2


123


Qua biểu trên ta thấy đối tợng đàm phán của GATT ngày càng đợc mở rộng Ban đầu đối tợng đàm phán chủ yếu là thuế nhng đến vòng
Kenedy và Tokyo đối tợng của đàm phán đợc mở rộng sang các lĩnh vực
khác nh : chống phá giá , biện pháp phi thuế quan Từ đó mở rộng sang các
lĩnh vực khác nữa làm hệ thống GATT ngày càng đợc cải thiện và đa dạng
Vòng đàm phán Tokyo đã cắt giảm thuế rất nhanh chóng , trung bình
1/3 biểu thuế hải quan 9 thị trờng công nhiệp của của thế giới , giảm xuống
4,7% thuế bình quân các sản phẩm chế biến từ mức 40% từ khi thành lập
GATT. Trong 47 năm tồn tại GATT đã đạt đợc thành công rực rỡ trong việc
xúc tiến thơng mại và đảm bảo thơng mại hoá toàn cầu . Tính riêng mục thuế
quan giảm liên tục cũng làm cho thơng mại thế giới tăng rất cao , trung bình
khoảng 8%/năm vào những năm 50,60 .Nhờ động lực của tự do hoá thơng
mại này đã giúp tỉ lệ tăng trởng thơng mại vợt quá mức tăng trên toàn thế
giới trong kỷ nguyên GATT . Tuy nhiên cùng với sự phát triển của GATT
thì thơng mại thế giới cũng nảy sinh nhiều vấn đề mà GATT không thể chi
phối đợc . Ví dụ vào những năm của thấp kỷ 70 ,80 việc cắt giảm một loạt
các loại thuế thì đã làm cho chính phủ các nớc đa ra những hình thức bảo hộ
khác cho lĩnh vực kinh tế nội địa đang gặp cạnh tranh gay gắt từ nớc ngoài .
Tỉ lệ thất nghiệp cao và sự phá sản thờng xuyên của các nhà máy làm chính
phủ các nớc Au, Mĩ giảm độ tin cậy vào hiệu quả của GATT . Ngoài ra từ
năm 1980 kinh tế thế giới đã có sự tăng trởng vợt bậc - Đó là sự gia tăng đầu
t quốc tế và thơng mại dịch vụ . Các loại hình này đều không đợc GATT điều
chỉnh . Mặt khác trong một số lĩnh vực khác nh nông nghiệp thì hệ thống đa
biên có nhiều lỗ hổng , các lỗ lực tự do hoá mang lại thành công nhỏ nhoi .
Trong ngành dệt thì chỉ đạt đợc thoả thuận duy nhất nh một ngoại lệ của của
các nguyên tắc thông thờng của GATT Hiệp định đa sợi . Với những hạn
chế trên đòi hỏi các thành viên của GATT phải nỗ lực tăng cờng và mở rộng
hệ thống đa biên này nhằm khắc phục các hạn chế . Các cố gắng này đã dẫn

đến vòng đàm phán Urugoay và sự ra đời của tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) u việt hơn . Quá trình đàm phán ở vòng Urugoay có thể phân ra làm
mấy mốc chính sau :
- Từ tháng 9/1986 , các bộ trởng các nớc thành viên chấp nhận chơng
trình nghị sự cho đàm phán , bao gồm các vấn đề bức xúc về chính sách thơng mại , việc mở rộng hệ thống thơng mại , dịch vụ sở hữu trí tuệ .
-1988 là giai đoan đánh giá giữa kỳ , ở giai đoạn này các bộ trởng đẵ
nhất trí một tổng thể các kết quả ban đầu , bao gồm sự nhợng bộ cho thâm
nhập thị trờng nông sảnvà cải thiện chính sách thơng mại.
- 12/90: Có sự khống nhất về bản chất của các cam kết cải cách thơng
mại nông nghiệp trong tơng lai nhăm kéo dài vòng đàm phán.
- 12/1991-1993 : diễn ra các thơng lợng nhằm giải quyết mâu thuẫn .

3


-15/4/1994: tại cuộc họp ở Marakesh (Monaco) , bộ trởng của 125 nớc
tham gia ký kết tuyên bố Maraket và WTO ra đời sau 8 năm thơng lợng đa
phuơng .
- 1/1/1995 WTO thành lập và đi vào hoạt động.
2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT
WTO là tổ chức có tiền thân là GATT nhng hoán thiện hơn . WTO có
một thể chế pháp lí của hệ thống thống thơng mại đa phơng . WTO đa ra các
nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thiết lập khuôn khổ , luật
lệ và và các chính sách thơng trong nớc phù hợp với thơng mại thế giơI .
WTO là nền tảng của tiến trình phát triển các qun hệ thơng mại giữa các nớc
thông qua cuộc thaỏ luận , phan xét có tính tập thể .
WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT mà WTO hoàn
toàn thay thế GATT và có đặc điểm rất khác biệt bao gồm :
- GATT là một loạt các qui định , hiêp định đa biên không có nền tảng
về thể chế , chỉ có một ban th ký nhỏ gắn với mục đính ban đầu là cố gắng

thành lập tổ chức thơng mại quốc tế WTO vào những năm 40 còn WTO là
một tổ chức thờng trực có ban th ký riêng .Trong khi đó GATT hoạt động
trên cơ sở tạm thời . Các cam kết của GATT có tính tạm thời không đầy đủ ,
luôn cần bổ xung , sửa đổi , còn các cam kết của WTO là đầy đủ và ổn định
- GATT là một công cụ đa biên còn các hiệp định của WTO bao gồm
các cam kết của các nớc thành viên để trỏ thành các nớc thành viên đầy đủ .
- Hệ thống giải quết trành châp của WTO nhanh hơn , năng động hơn ,
và ít bị tắc nghẽn so với GATT . Việc thực hiện các phán quyết cũng dễ dàng
và đảm bảo hơn .
Nh vậy, WTO đã kế thừa GATT và phát triển lên một tầm cao mới
nhằm tiếp tục sứ mệnh thúc đẩy thơng mại thế giới trong tình hình mới .
3. Mục tiêu của WTO:
WTO kế thừa mục tiêu cao cả của GATT - đó là tạo ra môi trờng thơng mại quốc tế an toàn và rộng khắp nhằm đạt đợc sự tăng trởng và phát
triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu cao cả này đợc chia
ra theo 3 mục tiêu chính mà WTO theo đuổi:
- Cố g ắng giảm thiểu thuế quan và công cụ phi thuế quan đối với hàng
hoá và dịch vụ nhằm thúc đẩy thơng mại quốc tế đem lại lợi ích cho mọi dân
tộc .
- Có các chơng trình hành động nhằm hạn chế các tiêu cực trong thơng mại nh :
- Giải quyết các tranh chấp thơng mại nhanh gọn tạo hành lang, cơ sở
pháp lí cho hoạt động thơng mại phát triển.
4


II. Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của WTO.
1.Các nguyên tắc của hệ thống thơng mại .
Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt bao chùm mọi
lĩnh vực từ nông nghiệp đến nghành dệt may , từ dịch vụ tới viêc mua sắm
của chính phủ , các qui tắc xuất xứ , sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25
nguyên tắc bổ xung , quết định và ghi nhớ cấp bộ trởng , qui định những

nghĩa vụ và cam kết của các nớc thanh viên . Trong tất cả các văn bản này
nổi bật lên các nguyên tắc sau:
a.Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế .
+ Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) : Theo điều 1 về khoản MFN , mỗi
thành viên sẽ dành sự u đãi của mình đối với sản phẩm của các thanh viên
khác . Không một thành viên nào đợc dành lợi thế thơng mại đặc biệt thành
viên đơn lẻ khác hay phân biệt đối xử chống lại nớc đó , điều này có nghĩa là
khi u đãi mậu dịch đợc bất kỳ hai thành viên nào của WTO thoả thuận với
nhau thì ngay lập tức sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nớc thành viên
khác.Chính nhờ điều này , các nớc đang phát triển đợc hởng lợi ích của
những thoả thuận u đãi mà các nớc công nghiệp phát triển dành cho nhau.
+ Một loại hình chống phân biệt đối xử khác là đãi ngộ trong nớc .
Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào một thị trờng thì nó phải
đợc đối xử không kém u đãi so với hàng hoá tơng tự đợc sản xuất trong nớc .
Sự đối xử quốc gia này thờng chỉ là kết quả thơng lợng giữa các thành viên .
b. Sự thâm nhập thị trờng ngày càng tăng và có thể dự báo trớc .
Mục tiêu của WTO là giảm thiểu thuế quan , thúc đẩy thơng mại quốc
tế . Vì vậy các hiệp định của WTO cung cấp cho các nhà đầu t , ngời chủ ,
ngời lao động và ngời tiêu dùng một môi trờng kinh doanh có thể khuyến
khích thơng mại , đầu t tạo công ăn ,việc làm cũng nh tạo cơ hội giá cả thấp
trên thị trờng . Mức độ giảm thuế của GATT tại biên giới giảm rất nhanh sau
các vòng đàm phán, trung bình mỗi vòng giảm gần 5% , từ 38%(năm 1947)
xuống còn 4%(năm 1994).
Ngoài việc xúc tiến thơng mại thì những điều kiện thơng mại cũng có
thể dự báo trớc do hiệp định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng ,
đợc thông tin rộng cùng việc giám sát , đánh giá chính sách thơng mại của
các quốc gia trong cùng thời kỳ.

5



c. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh .
WTO là tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng hiện
tại nó vẫn đợc coi là một dạng bảo hộ . WTO cung cấp cho các nớc thành
viên để tiến hành việc chống trả lại mọi biện pháp có thể gay méo mó về
giá cả hoăc gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh bán phá giá , trợ cấp đầu
vào , áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ nội
địa , sử dụng các hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm. chễ buôn bán
Theo nguyên tắc này buộc các nớc thành viên của WTO phải đa ra những
ứng xử công bằng với các bạn hàng , giảm bớt bảo hộ , luật lệ thơng mại
phải rõ ràng , tránh hiện tợng tiêu cực và đa ra các sự bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ
d.Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Hiện tại , có hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc đang phát
triển và đang quá trình cải cách kinh tế theo hớng thị trờng . Để đạt đợc mục
tiêu phát triển thịnh vợng chung trong WTO thì các nớc này cần phải đợc
quan tâm đặc biệt về khuyến khích phát triển kinh tế .Các hiệp định của
WTO đã kêu gọi tăng cờng thực hiện sự nhơng bộ thâm nhập thị trờng vì lợi
ích xuất khẩu hàng hoá của những nớc này và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật
cho họ . Lời kêu gọi này đợc đa ra từ năm 1965 và dợc xác nhận lại sau vòng
đàm phán Tokyo và đa ra các nguyên tắc cho các nớc đang phát triển hởng
qui chế hệ thông chung thuế quan u đãi (GSP- generalized system of
preferences).
e.Tăng trởng mở cửa thơng mại .
Việc mở cửa thơng mại giúp cho các quốc gia tận dụng đợc lợi thế so
sánh của mình để chuyên môn hoá sản xuất , mang lại lợi ích cho mọi quốc
gia tham gia thơng mại quốc tế . Mở cửa thơng mại cũng mang lại cho các
công ty nội địa dễ xâm nhập thị trờng mới và sự mở rộng qui mô sản xuất ,
tăng tính cạnh tranh Ngoài ra, còn có thể thức đẩy chuyển giao công nghệ
, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn , tiết

kiệm đợc chi phi sản xuất .
Chính vì các lợi ích trên mà WTO đa ra nguyên tắc này và cố gắng
giảm thiểu sự bảo hộ thờng xuyên của các chính phủ . Đây là nguyên nhân
dẫn tới sự trì trệ không hiệu quả của các công ty và không khuyến khích cải
tiến sản phẩmlàm thơng mại trong nớc và thế giới không phát triển mạnh .
f.Giải quyết bất đồng thơng mại .
Theo nguyên tắc này , mọi nớc thanh viên dù nhỏ hay lớn đều có thể
thông qua uỷ ban giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp
thoả đáng những tranh chấp buôn bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng
vi phạm . Phơng thức giải quyết đầu tiên là thơng lợng song phơng . Nếu thơng lợng trong 60 ngày không thành th ký của WTO sẽ cử một tổ trọng tài
6


gồm 3 chuyên gia từ các nớc không liên quan đến hai nớc có tranh chấp để
xử . Việc phán quết nếu không có kháng án thì phải tuân thủ , nếu không sẽ
bị trừng phạt .
2.Tổ chức hoat động của WTO .
WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội nghi cấp bộ trởng bao gồm tất
cả các đại diện của các nớc thành viên và đợc tổ chức ít nhất 2 năm một
lần .Hội nghị quyết quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định
đa biên . Tuy nhiên , công việc hàng ngày của WTO do một số cơ quan chức
năng giải quyết , chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành viên
của WTO . Hội đồng này có tránh nhiệm báo cáo cho hội nghị cấp bộ trởng
mọi tình hình và các công việc giảI quyết của mình . Trong việc thay mặt
Hội nghị bộ trởng giải quyết công việc hàng ngày , Hội đồng chung đợc chia
thành hai uỷ ban:
-Uỷ ban giảiquyết các tranh chấp (DSB) có chức năng giám sát các
thủ tục giảiquyết tranh chấp .
-Uỷ ban đánh giá chính sách thơng mại có chức năng đánh giá chính
sách thơng mại của từng nớc thành viên .

Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành 3 uỷ ban chính
gồm :
-Hội đồng thơng mại về hàng hoá nhằm giám sát việc thực thi các
chức năng của tất cả các hiệp định thơng mại có liên quan đến hàng hoá ,
mặc dù các hiệp định đó có các uỷ ban giám sát riêng . Trong hội đồng thơng mại về hàng hoá có các uỷ ban nhỏ thực hiện các chức năng riêng.
-Hội đồng thơng mại về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) :
Hội đồng này chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có
thể thành lập các nhóm làm việc dới quyền mình nếu cần thiết .
Ba uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị bộ trởng có nhiệm vụ báo
cáo lên hội đồng chung đó là :
- Uỷ ban về thơng mại và phát triển :Có trách nhiệm giải quyết các
vấn đề liên quan đến các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát
triển
- Uỷ ban về cán cân thanh toán :Có trách nhiệm t vấn cho các thành
viên WTO và các nớc khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán .
- Uỷ ban về dự toán , tài chính và hành chính : Giải quyết các vấn đề
liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức
năng nhỏ . Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhng
7


đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thơng mại thế giới nói chung.
III. Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thánh viên.
1.Về kinh tế
- Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trờng hàng xuất khẩu rộng lớn cho
các thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi
các chính sách thơng mại của các quốc gia , thông báo kịp thời và chính xác
tới từng nớc thành viên khác . Từ đó từng nớc có những điều chỉnh hay bổ

xung cho phù hợp . Một chính sách thơng mại của một quốc gia phải đợc
công khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thơng mại xảy
ra thì WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nớc không liên
quan tới các bên tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi
phạm thì buộc phải thay đổi hành động nếu không các nớc thành viên khác
sẽ tiến hành trả đũa thơng mại . Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách
và tranh chấp thơng mại của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong
buôn bán , tránh xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lu hàng hoá và
dịch vụ quốc tế .
- Đối với các nớc phát triển , tham gia vào WTO sẽ có cơ hội đợc trợ
giúp kỹ thuật t vấn từ WTO cũng nh các nớc thành viên khác .WTO có
nguyên tắc là dành sự u tiên đặc biệt cho các nớc đang phát triển , trợ giúp
các nớc này qua việc cải thiện hợp tác thơng mại . Các nớc đang phát triển
là thành viên của WTO không cần có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đamf
phán trong việc cắt giảm thúê quan và các hàng rào thơng mại khác . WTO
trợ giúp các nớc đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế
nhiều nớc có rất ít khả năng tự vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để
tranh sự phân biệt đối xử của các nớc bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO
cũng đã can thiệp khi cần thiết để buộc không chỉ các nớc phát triển mà cả
các nớc NICs phải hành động có trách nhiệm trong buôn bán với các nớc
kém phát triển hơn . Chính vì vậy các nớc đang phát triển tham gia WTO đã
đạt tỷ lệ tăng trởng về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung
bình thế giới .
Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng đợc nguyên tắc chống
bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nớc trớc các đối thủ nớc ngoài
nhiều vốn , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để
chiếm thị trờng
- Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy đợc quan hệ thơng mại
quốc tế do sự qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định
về giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác

Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi
ích kinh tế cho mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ
.
8


2. Về chính trị xã hội
- Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia
thành viên trên trờng quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình
trong buôn bán quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong
buôn bán quốc té thông qua sự bình đẳng , tuân thủ các nguyên tắc thơng
mại và cùng có lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình thêm một lá
phiếu trong tổ chức này và có thể có các chính sách thơng mại để điều chỉnh
quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ quốc gia .
- Tham gia vào WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thơng mại cho
rõ ràng ,phù hợp . Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải đợc giảm
thiểu và công khai cho mọi ngời biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này
đã giúp các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh
và tình trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu làm môi tr ờng kinh
doanh thông thoáng lành mạnh .
- Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thơng mại quốc tế , làm giảm giá cả
hàng hoá quốc tế ,nâng cao đời sống dân c các nớc . Hàng hoá do cạnh tranh
dẫn tới luôn thay đổi về mẫu mã , kiểu dáng ,chất lợng đã biến ngời tiêu
dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả các điều này làm con ngời càng
phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh.
IV.Các điều kiện gia nhập WTO
1.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trờng.
WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả
hàng hoá, dịch vụ của họ không phải là giá cả thị trờng cho dù nớc này có
thể đạt đợc kim nghạch thơng mại lớn. Vì lí do này mà không một quốc gia

XHCN nào trớc đây đợc trở thành thành viên GATT.
2.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên.
Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm
chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đa ra. Do vậy, ngay từ khi xem xét
đơn xin gia nhập, hội đồng nội các WTO sẽ phải cân nhắc kĩ lỡng xem các
nớc đệ đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng những yêu cầu nghĩa
vụ hay không.
Các nghĩa vụ gồm:
- Công khai về chế độ buôn bán quốc tế nh chính sách trợ cấp XK,
chính sách chống bán phá giá, các biện pháp bảo vệ, , ngoài ra còn phải
thông báo công khai các số liệu kinh tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung,
giá cả đầu vào, tiền lơng

9


- Có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những
nhân nhợng về thuế khi cần thiết.
3.Phải nộp đơn xin gia nhập và đợc sự tán thành thông qua bỏ phiếu
của 2/3 số thành viên trở nên.Quốc gia muốn gia nhập phải trình đơn xin gia
nhập lên giám đốc WTO. Hội đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét
duyệt để xem xét đơn xin gia nhập sau đó uỷ ban này sẽ đề xuất ý kiến và đa ra một dự thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nớc xin gia nhập phải trình
mọi văn bản liên quan khác nh một bản báo cáo về chính sách ngoại thơng
và phải trả lời các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyết.
Sau khi tất cả các thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên
WTO để phê chuẩn. T cách của nớc thành viên chỉ đợc phê chuẩn sau cuộc
bỏ phiếu với kết quả từ 2/3 nớc tán thành trở lên.
Khi mọi điều kiện trên thoả mãn, nớc đệ đơn sẽ chính thức trở thành
thành viên của WTO. Nghị định th gia nhập WTO sau khi đợc phê chuẩn
của quốc hội nớc đệ đơn (thông thờng là 30 ngày sau khi đợc quốc hội phê

duyệt)

10


Chơng II
Kinh nghiệm gia nhập WTO của TQ và khả năng vận
dụng vào Việt Nam
I.Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO)
Trong hơn hai thập kỷ qua, công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc đã
tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Toàn cầu
hoá đã đem lại cho Trung Quốc cả cơ hội lẫn thách thức. Cho đến nay, sự
phát triển thịnh vợng của Trung Quốc phụ thuộc khá nhiều vào các mối liên
kết của Trung Quốc với thế giới bên ngoài. Chính vì vậy, gia nhập WTO là
nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu vào cải cách và hội nhập
mạnh mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới.
Gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lu kinh
tế toàn cầu, TQ sẽ nắm vững quyền chủ động hơn, giành đợc sự phát triển
lớn hơn, bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn, lợi dụng tốt hơn các nguồn lực
và thị trờng quốc tế.
Chính vì vậy, gia nhập WTO là con đờng quan trộng để TQ có thể trở
thành một cờng quốc kinh tế. Nhận thức đợc điều này, từ lâu các nhà lãnh
đạo Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để TQ đợc chính
thức gia nhập WTO.
1.Đàm phán đa phơng
Ngày 11/7/86. Đại sứ quán TQ ở liên hợp quốc tại Geneve Tiền
Giai Đông gửi công hàm cho GATT chính thức đề xuất việc chính phủ TQ
xin khôi phục địa vị nớc tham gia kí kết hiệp định chung về mậu dịch và
thuế quan. Đến tháng 6/87, GATT đã thành lập Nhóm công tác về địa vị nớc tham gia kí kết hiệp định chung của TQ. Từ năm 1986 đến nay, TQ đã

thực hiện hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng
cờng đàm phán với các bên kí kết hiệp định chủ yếu. Các cố gắng của TQ đợc thể hiện ở các điểm chính sau:
-Đẩy mạnh nhịp độ cải cách mậu dịch
Đại hội 14 ĐCS TQ (1992) tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trờng
XHCN, làm cho thể chế kinh tế TQ thích ứng với yêu cầu của GATT. Trong
những năm 1986 1992, TQ đã cải cách mạnh mẽ thể chế quản lý ngoại
thơng, xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nớc, huỷ bỏ dần trợ cấp XK. Từ
1994, TQ huỷ bỏ pháp lệnh đối với tổng mức NK, cải cách chế độ tỷ giá hối
đoái.
11


-Mở cửa thị trờng có thứ tự
Không đi ngợc lại xu hớng toàn cầu hoá, TQ đã từng bớc mở cửa nền
kinh tế theo nhiều tầng nấc :
+ Một là: Giảm thuế quan trên quy mô lớn.
+ Hai là : Từng bớc mở cửa thị trờng sản phẩm trong nớc và cam kết
trao đổi tự do đồng NDT ở các hạng mục thông thờng.
+ Ba là : mở cửa một phần thị trờng tiền tệ và bảo hiểm trong nớc, cho
phép vốn nớc ngoài có điều kiện tự do hơn khi thâm nhập thị trờng vốn trong
nớc
+ Bốn là : Trong cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á vừa qua, TQ đã
cam kết và thực hiện cam kết không phá giá đồng NDT, đòng thời còn tham
gia viện trợ cho vay đối với các nớc (Thái Lan, Indônêxia) để làm dịu và
góp phần hạn chế cuộc khủng hoảng này.
Cùng với nhiều cố gắng khác, trong 15 năm qua, TQ luôn giữ thái độ
tích cực, đã tiến hành gần 30 lần hội nghị nhóm công tác địa phơng và hàng
trăm lần đàm phán song phơng. Những cuộc đàm phán này đã đạt đợc rất
nhiều thoả thuận.
2.Đàm phán song phơng

a.Kí kết hiệp định thơng mại với Mỹ, TQ đã vợt qua đợc trở ngại lớn
nhất
- Để đi đến ký kết hiệp định thơng mại, Trung Mỹ hai bên đã có
quá trình đàm phán lâu dài, đầy khó khăn. Trong những năm 86 89, hai
bên đã thực hiện 10 lần đàm phán có tiến triển và đạt đợc nhiều thoả thuận.
Trong thời gian 92 95, TQ thực hiện nhiều cố gắng để cố gia nhập WTO
vào cuối 94 nhng Mỹ đa ra yêu cầu cao nên TQ không chấp nhận. Trong
những năm 95 98, TQ tỏ ra không hăng hái nh trớc thậm chí có lúc lạnh
nhạt. Tháng 4/1999, thủ tớng TQ Chu Dung Cơ thăm Mỹ với nhiều thoả hiệp
và nhợng bộ với Mỹ nhằm hoàn tất đàm phán và ký hiệp định nhng phía Mỹ
tiếp tục đòi giá cao hơn. Ngày 8/5/99, Mỹ ném bom đại sứ quán TQ tại Nam
T làm quan hệ hai nớc bị gián đoạn. Đàm phán Trung Mỹ bị ngừng lại.
Với cuộc gặp gỡ Giang Trạch Dân Clinton ngày 11/9/99 tại hội nghị
APEC tại New Dilan, hội đàm đợc nối lại nhng hai bên vẫn cha đạt đợc thoả
thuận. Ngày 10/11/99, hai bên nối lại đàm phán và ngày 15/11/99 hai bên
mới ký kết đợc hiệp định TM.
b.Hiệp định thơng mại TQ EU
Trớc đây, TQ và EU đã nhiều lần thơng thuyết, để ký kết hiệp định
này nhng kết quả đạt đợc rất hạn chế và hai bên cha đi đến kết quả cuối
cùng. Nguyên nhân chính là do TQ từ chối chấp nhận những điều kiện mà
EU đa ra liên quan đến việc nâng tỷ lệ cổ phần của các công ty nớc ngoài
12


trong các liên doanh viễn thông và bảo hiểm tại TQ lên 49%. Tại nhiều
phiếu thảo luận trong 4 vòng đàm phán diễn ra từ đầu năm 2000 đến khi ký
kết hiệp định, các đại diện của TQ và EU tranh cãi rất gay gắt xung quang
vấn đề mở cửa khu vực dịch vụ , viễn thông, lập liên doanh SX ô tô, bảo
hiểm nhân thọ, . Tuy vậy qua 3 vòng đàm phán đầu, hai bên cũng đã thoả
thuận đợc 80% các vấn đề then chốt

Sau 5 ngày thơng lợng căng thẳng, đến ngày 20/5/2000, TQ và EU đã
chính thức ký hiệp định về việc TQ gia nhập WTO. Các quan chức của EU
cho rằng việc ký kết hiệp định này sẽ là chìa khoá mở đờng đa các doanh
nghiệp châu Âu vào thị trờng TQ và ngợc lại.
Việc TQ và EU ký hiệp định TM còn góp phần làm giảm thâm hụt
TM giữa EU với TQ. Theo các số hiệu thống kê thâm hụt TM, EU TQ
trong năm 97 là 21,36 tỷ USD, năm 99 là 30 tỷ. Về phía TQ, theo một quan
chức TM cấp cao của EU, việc TQ gia nhập WTO sẽ đánh dấu bớc tiến lớn
trong công cuộc cải cách kinh tế của nớc này
Ngoài Mỹ và EU, TQ còn đạt đợc những thoả thuận TM song phơng
đối với nhiều nớc khác nữa. Đến cuối tháng 10 năm 2000, TQ đã ký kết hiệp
định TM với 36 trong tổng số 37 thành viên của WTO mà TQ cần phải ký
kết ( chỉ còn lại Mexico).
3.Những điều chỉnh chính sách bên trong
a.Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định, không mất giá bằng việc tiếp
tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định, lành mạnh
Theo thống đốc Ngân hàng nhân dân TQ, TQ đã và đang thực hiện 5
trọng điểm công tác của nghành tiền tệ là :
-Tiếp tục thi hành chính sách tiền tệ lành mạnh, tiếp tục các biện pháp
giữ ổn định đồng NDT, đồng thời không ngừng thức đẩy tăng trởng kinh tế.
-Thúc đẩy theo hớng thị trờng hoá lãi suất, xây dựng chế độ lãi suất tiếp tục
lấy lãi xuất của ngân hàng nhân dân làm cơ sở, điều chỉnh theo lãi suất tiền
tệ, lấy quan hệ cung cầu quyết định lãi suất tiền gửi
-Thiết lập chế độ ngân hàng thơng nghiệp hiện đại, thực hiện hạch
toán độc lập nhằm ngăn chặn tình trạng can thiệp hành chính vào nghiệp vụ
ngân hàng.
-Hoàn thiện hơn nữa chế độ tỉ giá hối đoái dao động định ra từ 1999
lấy cung cầu trên thị trờng làm cơ sở, thúc đẩy hơn nữa việc đồng NDT có
thể đổi đợc sang các hạng mục vốn đầu t.
-Tiếp tục mở cửa hơn nữa nghành tiền tệ với bên ngoài theo nguyên

tắc cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi.

13


b.Tiếp tục các nỗ lực cải cách nghành ngân hàng.
c.Đẩy mạnh hơn nữa cải cách các DN nhng đồng thời mở đờng cho
các DN t nhân phát triển.
d.Đẩy mạnh cải cách kinh tế nông thôn.
Với nỗ lực cố gắng trên, ngày 11/11/2001 vừa qua Trung Quốc đã
chính thức đợc công nhận là thành viên mới của WTO .
II.Thuận lợi và khó khăn của TQ trong quá trình gia nhập WTO
1.Khó khăn
TQ muốn gia nhập WTO với t cách của một nớc đang phát triển và
gánh vác trách nhiệm, nghĩa vụ phù hợp với TQ. Trong khi đó, Mỹ và các nớc đàm phán lại đánh giá cao trình độ và thực lực của TQ, đòi TQ gia nhập
WTO với điều kiện của một nớc phát triển. Các nớc đang phát triển có thể
xoá bỏ hạn chế đầu t trong khoảng thời gian 5 năm sau khi gia nhập WTO
nhng các nớc phát triển chỉ yêu cầu 2 năm là hoàn thành. Nếu coi TQ là nớc
phát triển, TQ sẽ phải gánh vác nghĩa vụ quốc tế không thích ứng với trình
độ phát triển và quyền lợi của mình. Theo phía TQ, nh vậy là không công
bằng và họ không chấp nhận.
- Mỹ và các bên đàm phán đa ra những điều kiện hà khắc, TQ khó có
thể đáp ứng những điều kiện của họ. Chẳng hạn cuối năm 1994 các bên đàm
phán yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế nhập khẩu bình quân từ 44,6% từ năm 92
xuống còn 8, 96%. Đến hè năm 1997 Mỹ yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế quan
bình quân của 4073 sản phẩm công nghiệp xuống còn 6,9%. Do sức cạnh
tranh của CN trong nớc còn yếu, TQ khó có thể thực hiện yêu cầu này. Về
các biện pháp phi thuế quan, TQ đã cam kết huỷ bỏ 600 trong số 700 loại
quy định phi thuế quan nhng các bên đàm phán lại yêu cầu TQ đa ra thời
gian biểu huỷ bỏ toàn bộ quy định phi thuế quan. Về sản phẩm nông nghiệp,

các bên đàm phán yêu cầu TQ sau khi khôi phục địa vị ở GATT phải giảm
ngay thuế sản phẩm nông nghiệp bằng mức của các nớc phát triển nh Nhật
Bản. Về mậu dịch, dịch vụ, TQ đã đa ra cam kết tiếp tục mở cửa nghành điện
tín, du lịch vận tải, hàng không dân dụng, ngân hàng, bảo hiểm, vv, tổng
cộng mở cửa 36 nghành và tiểu nghành đứng đầu trong số các nớc đang phát
triển nhng các bên đàm phán vẫn cho rằng, phạm vi mở cửa nghành dịch vụ
của TQ vẫn hẹp, yêu cầu TQ mở cửa rộng trên phạm vi toàn quốc.
-Tiến trình đàm phán bị cản trở nghiêm trọng bởi nhân tố chính trị,
các bên đàm phán, chủ yếu do Mỹ cầm đầu đã đa ra các yêu cầu rất hà khắc
có nguồn gốc sâu xa từ nguyên nhân chính trị. Không ít chính khách và
các tập đoàn Mỹ lo lắng rằng sau khi TQ gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh
quá trình phát triển kinh tế, trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ. Vì vậy họ
đã kiến nghị với chính phủ Mỹ ngăn chặn việc TQ nhanh chóng khôi phục

14


địa vị ở GATT và gia nhập WTO, cản trở việc TQ phát triển mạnh mẽ hơn,
giảm các ảnh hởng nâng cao địa vị của TQ.
- Do ảnh hởng của nhân tố bảo hộ trong nớc, nền kinh tế TQ còn
nhiều yếu kém, đặc biệt trong hệ thống tài chính, ngân hàng, trong nhiều
nghành, nhiều lĩnh vực còn có nhiều khoảng cách nhất định với các yêu cầu
của WTO, mức độ mở cửa của TQ còn thấp hơn mức độ bình quâncủa các nớc đang phát triển.
Đối với TQ, mục đích cơ bản của việc gia nhập WTO là để tăng cờng
sức mạnh quốc gia, do đó TQ quyết không trả giá bằng việc hi sinh ổn định
xã hội và tơng lai phát triển. Vì vậy, các nhà lãnh đạo TQ đã nhiều lần nhấn
mạnh 3 nguyên tắc khi gia nhập WTO là :
+ TQ gia nhập với t cách là một nớc đang phát triển
+ Nếu không có TQ thì tổ chức WTO không hoàn chỉnh.
+TQ gia nhập WTO trên cơ sở cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi.

Một khi WTO cần TQ, TQ thà gia nhập chậm, một chút chứ không vào ngay
để đổi lấy tổn thất.
Thuận lợi:
- Đã ký hiệp định thơng mại Trung -Mỹ
-Hiệp định thơng mại Trung Quốc EU.
-Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng điều chỉnh chính sách bên
trong để chuẩn bị cho việc chuẩn bị cho việc chính thức cho việc trở thành
viên của WTO.
-Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định , không mất giá bằng việc chính
phủ tiếp tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định .
-Nhận đợc sự ủng hộ của các quốc gia thành viên và đặc biệt là Mỹ.
III.Thuận lợi và khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO
1.Thuận lợi .
Tham gia vào WTO , Trung Quốc sẽ khắc phục đợc tình trạng bị phân
biệt đối xử trong buôn bán quốc tế , đợc tiếp cận với nhiều thị trờng mới và
có thêm nhiều bạn hàng để phát triển hoạt động kinh doanh . Điều này đã tạo
ra nhiều thuận lợi cho Trung Quốc nh sau:
-Thứ nhất, mở rộng thị phần của Trung Quốc trên trờng Quốc Tế và
thúc đẩy thơng mại phát triển.
Với yêu cầu giảm dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi
thuế quan (hạn ngạch) của WTO , ngoại thơng của Trung Quốc sẽ có điều
kiện phát triển mạnh mẽ.
15


Hiện nay 90% kim ngạch ngoại thơng của Trung Quốc là với các nớc
thành viên của WTO . Gia nhập WTO , xuất khẩu của Trung Quốc đặc biệt
là xuất khẩu hàng dệt may sẽ nhanh chóng chiếm đợc thị trờng thế giới.
Hàng dệt may đợc coi là hàng xuất khẩu chủ lực của Trung Quốc . Kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm tới 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của

Trung Quốc . hiện nay mặt hàng này chịu nhiều hạn chế của hàng rào thuế
quan và hạn ngạch nhập khẩu của phơng tây . Với hiệp định về hàng dệt may
ATC của WTO thì đến năm 2005 thì mọi hạn chế về hành dệt may sẽ đựơc
huỷ bỏ . dự tính kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc về mặt hàng này sẽ
tăng gấp đôi mức hiện nay và đạt 70 tỷ USD vào năm 2005.
Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá trong nớc , Trung Quốc
còn tận dụng đợc cơ hội từ việc nhập khẩu hàng hoá của các nớc ngoài .
Bằng cách lựa chọn nhập khẩu những hàng hoá có kỹ thuật cao , những công
nghệ mới nhất ,Trung Quốc có thể nhanh chóng phát triển những ngành có
kỹ thuật cao , những ngành mũi nhọn của đất nớc tạo điều kiện rút ngắn thời
gian và nhanh chóng đuổi kịp các nuức phát triển trên thế giới.
Các công ty sản xuất trong nớc có đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ có
nhiều cơ hội lựa chọn với giá rẻ hơn . Hàng hoá của các công ty này sẽ có
khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng trong nớc và quốc tế .
Thí dụ hãng Aton Thợng Hải, một hãng sản xuất các mặt hàng kiểm
tra tự động trên các dây truyền sản xuất phải nhập từ 3-5 triệu USD linh kiện
hằng năm . Nếu Trung Quốc gia nhập WTO , thuế nhập khẩu sẽ giảm từ
12%xuống còn 7%và hãng này sẽ tiết kiệm đợc mỗi năm từ 15.000 đến
2.000 USD
-Thứ hai ,thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lí kinh tế thông
qua đầu t.
Tuy thu nhập của ngời Trung Quốc còn thấp nhng với số dân 1,2 tỷ
ngời (chiếm 1/5 dân số thế giới ) và mức sống ngày càng đợc nâng cao ,
Trung Quốc là một thị trờng khổng lồ đầy hứa hẹn .
Gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã thực hiện những chính sánh
thuế u đãi đối với đầu t để tạo môi truờng đầu t thuận lợi nhằm thu hút đầu t
nớc ngoài . Lĩnh vực hởng thuế u đãi gồm nguyên liệu mới , đIửn t vi mạch
những liên doanh cung cấp nguyên kiệu mới cho Trung Quốc hoặc xuất
khẩu 70% nguyên liệu của họ có thể đợc giảm thuế xuất xuống còn 10% .
Sản phẩm công nghệ và thông tin hiện nay chịu mức thuế xuất là 13,3% nhng đến năm 2005 , Trung Quốc sẽ bỏ mọi thứ thuế đánh vào sản phẩm này .

Với môi trờng đầu t hấp dẫn nh vậy, Trung Quốc sẽ thu hút đợc các
nhà đầu t nớc ngoài . Hiện nay , trong số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất
thế giới có tới trên 200 công ty đầu t vào Trung Quốc . Đầu t trực tiếp là
dạng đầu t gắn liền với các kỹ năng về kỹ thuật , quản lý và lực lợng lao

16


đọng có tay nghề cao . Mở cửa đối với đầu t trực tiếp sẽ giúp Trung Quốc
nhanh chóng bắt kịp công nghệ của các nớc công nghiệp tiến .
Ngoài ra, Trung Quốc còn quan tâm đến việc hớng vốn đầu t nớc
ngoài cho các khu vực kém phát triển . Tạo cho nền kinh tế phát triển đồng
đều hơn .
-Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền
kinh tế đồng thời tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp .
Yêu cầu tự do hoá thơng mại của WTO sẽ tạo điều kiện cho hàng hoá
của các nớc thành viên dễ dàng thâm nhập vào thị trờng Trung Quốc . Điều
này gây sức ép buộc hàng hoá của các doanh nghiệp Trung Quốc phải chấp
nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt. Cạnh tranh khốc liệt đặt doanh nghiệp
đứng trớc hai con đờng hoặc phá sản hoặc tự vơn lên . Một nhà kinh tế học
về Trung Quốc cho rằng một khi các công ty Trung Quốc bị cạnh tranh
nhiều hơn thì họ sẽ trở nên năng động hơn trong việc tạo ra sản phẩm mới,
cải tiến các dịch vụ , hạ giá thành sản phẩm
Thí dụ trong nghành sản xuất máy vi tính , việc xuất hiện các sản
phẩm máy vi tính tối tân của nớc ngoài trên thị trờng Trung Quốc đã làm
thức tỉnh nghành này . Hãng sản xuất máy vi tính cá nhân lớn nhất là
Legende thông qua việc làm đại lý cho một số hãng nớc ngoài nh Toshiba
,IBM, Microsolf đã tăng cờng đầu t , cải thiện chất lợng và đã trở thành
một hãng mạnh trên thị trờng Châu á . Năm 1997, thị phần của Legende

trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng (trừ Nhật) là 3% năm 98 là 5,4% .
Hiện nay Legende chỉ đứng sau Compag và IBM về số lợng máy tính bán ra
trong khu vực Châu á.
Bên cạnh đó Trung Quốc còn khuyến khích cạnh tranh lành mạnh ,
xoá bỏ các u đãi dành cho các doanh nghiệp Nhà nớc , tiến tới xoá bỏ hoàn
toàn việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc . Tạo
môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp , lấy cạnh tranh
là một trong những động lực chính để khuyến khích đổi mới công nghệ và
nâng cao năng lực canh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc cả
trên thị trờng nội địa và trên thị trờng thế giới .
-Thứ t, Thúc đẩy nhanh hơn quá trình cải cách ở trong nớc .
Tham gia vào WTO là tham gia vào một sân chơi rộng rãi nhất mà hầu
hết các luật chơi đợc đặt ra ở mức độ cao , theo tiêu chuẩn của các nớc có
trình độ phát triển kinh tế cao . Để hội nhập đơc với WTO , Trung Quốc phải
thức đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế xã hội , hoàn thiện hệ thống
luật pháp và chính sách , thúc đẩy cải cách kinh tế theo hớng tự do hoá và
dần dần xoá bỏ bảo hộ về thuế quan , tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định và
tăng trởng vững vàng , nhanh chóng .

17


Nền kinh tế Trung Quốc mặc dù đã đạt đợc những thành tựu rất to lớn
trong công cuộc đổi mới kinh tế , song vẫn là một nền kinh tế đang trong
quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng . Để đợc chấp nhận là thành viên của WTO ,Trung Quốc đã
thực hiện nhiều cải cách kinh tế . Tháng t năm 1996 Trung Quốc giảm thuế
bình quân đói với 4900 danh mục hàng hoá từ 35,9% xuống còn 23% . Hạn
chế nhập khẩu đợc huỷ bỏ đối với 167 danh mục . Chỉ còn 348 mặt hàng cần
xem xét các biện pháp phi thuế quan . Do đó tỷ lệ tự do hoá đã tăng lên đến

95% .Tháng 11/96 tại hội nghị APEC ở Malina trung Quốc thông báo sẽ :
1.

Giảm thuế quan bình quân từ 23%xuống còn 15% vào năm
2000:

2.

Xem xét các biện pháp phi thuế quan đối với 384 danh mục
và huỷ bỏ tất cả các biện pháp phi thuế quan không phù hợp
với luật lệ của WTO :

3.
Sửa đổi luật lệ và các qui định liên quan đến bảo hộ các
quỳen sở hữu trí tuệ .
-Thứ năm , tạo cơ hội việc làm và đem lại lợi ích cho ngời lao động .
Theo dự tính của một số tổ chức quốc tế , Trung Quốc gia nhập WTO, GDP
hăng năm sẽ tăng thêm 3%, tơng đơng với 30 tỉ USD và hơn 10 triệu cơ hội
việc làm , có thể giải quyết đợc phần nào số lợng lao động d thừa hiện nay .
Mặt khác , việc hạ thấp thuế , mở cửa thị trờng sẽ nâng cao sức mua của ngời
lao động . Bên cạnh những cơ hội mà quá trình tự do hoá đem lại , Trung
Quốc cũng phải đối mặt với nhiều thử thách .
2.Khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO
Trung Quốc là một nớc đang phát triển nên trình độ kỹ thuật ,trình độ
quản lý có sự chênh lệch rất lớn so với các n ớc phát triển . Tham gia vào
WTO, Trung Quốc hoàn toàn phải tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức
này . Do đó sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề cần giải quyết nh sau:
-Thứ nhất ,nguồn thu của ngân sách Nhà nớc bị giảm mạnh .
Quy định không phân biệt đối xử và chế độ tối huệ quốc của WTO
buộc Trung Quốc phải cắt giảm thuế quan . Trong thực tế , thuế nhập khẩu

không chỉ là nguồn thu ngân sách chủ yếu mà còn là công cụ bảo hộ nền sản
xuất cha đủ sức cạnh tranh.
Thuế giảm dẫn đến thu ngân sách giảm , mức độ bảo hộ cho sản xuất
trong nớc giảm. Để nguồn thu cho ngân sách không bị giảm , các sắc thuế
trong nớc phải điều chỉnh lại , làm ảnh hởng đến mặt bằng giá của một số
mặt hàng và mặt bằng giá chung của nền kinh tế.
-Thứ hai, các doanh nghiệp của Trung Quốc phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt cha từng có .
18


Cạnh tranh một mặt khuyến khích các doanh nghiệp phải vơn lên , mặt
khác , cạnh tranh cũng khiến các doanh nghiệp trong nớc lâm vào tình trạng khó
khăn, đặc biệt là nghành công nghiệp non trẻ hoặc các nghành công nghiệp chủ
đạo của nền kinh tế.trong thực tế,điều kiện cạnh tranh thay đổi có thể làm mất thị
trờng trong nớc và giảm sút trong xuất khẩu dẫn đến tham hụt cán cân thanh
toán.
Nghành xe hơi sẽ chịu ảnh hởng đầu tiên .Do đó bảo hộ thuế quan
cũng nh phi thuế quan , giá thành của sản phẩm tăng lên làm giảm khả năng
cạnh tranh của hàng này trên thị trờng . Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sẽ
bị tác động rất lớn.
Nghành nông nghiệp :sau khi gia nhập WTO , bảo hộ mậu dịch về
nông sản sẽ giảm, u thế gia nông sản thấp không còn nữa .Việc giảm và từ
bỏ trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nông sản nói chung và giá lúa mì sẽ
tăng hơn 5%. Hiện nay, giá lơng thực của Trung Quốc đã cao hơn so với thị
trờng thế giới. Hơn nữa, thị trờng nông sản trong nớc bị ảnh hởng vì hàng
nông sản thế giới giá thấp tràn vào, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng
cùng loại của Trung Quốc.
Một số nghành mới phát triển thậm trí còn đứng trớc nguy cơ sống
còn, các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả bị phá sản hàng loạt .

-Thứ ba, Trung Quốc phải chấp nhận các chuẩn mực quốc tế trong kinh
doanh. Do đó phải chấp nhận thể chế quốc tế trong các tranh chấp và thừa
nhận các chuẩn mực quốc tế trong luật pháp quốc gia.
Tất cả các văn bản luật và điều lệ không phù hợp với những qui định
quốc tế đều phải sửa đổi .Trong quá trình thực hiên nếu có vi phạm phải tuân
theo các qui định quốc tế . Vừa qua Trung Quốc đã vi phạm hiệp định thực
hiện quyền sơ hữu trí tuệ ký kết năm 1995. Một số nhà máy đã sao chép bất
hợp pháp phần mềm máy tính, âm nhạc, phim ảnh ,sách báo ớc tính thiệt hại
1,8 tỷ USD. Trung Quốc đã phải cam kết đóng cửa các nhà máy bất hợp
pháp đó.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan . Kinh
nghiệm cho thấy rằng trong giai đoạn đầu của quá trình mở cửa không có
một nền kinh tế nào trên thế giới không phải chịu những chi phí nhất định
song thiệt thòi lớn nhất là đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá . Vấn đề đặt ra
là phải xác định thời gian và mức độ hội nhập phù hợp với tình kinh tế trong
nớc . Nếu hội nhập quá mức thì nền kinh tế sẽ không thích nghi kịp . Ngựơc
lại nếu mở cửa quá ít sẽ bỏ lỡ cơ hội do thế giới đem lại và không phù hợp
với xu thế chung của thời đại
IV.Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam

19


1. Thuận lợi
Ngày 15/7/94. VN trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Tiếp
ngay sau đó, 15/2/95, VN đã ký nghị định th gia nhập hệ thống thuế quan u
đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khu vực mậu dịch. Tự do ASEAN
AFTA. Theo nghị định này Việt Nam kết mở rộng trên cơ sở có đi , có lại
MFN và đối xử quốc gia các loại thuế doanh thu , thuế hàng xa xỉ , xác định
tỉ giá cho các nớc thành viên ASEAN và cung cấp thông tin khi có yêu cầu

. Ngoài ra Việt Nam cũng tích cực đàm phán song phơng với các nớc thành
viên APEC và 12/1998 Việt Nam đã chính thức đợc trở thành thành viên của
tổ chức này . với t cách là thành viên của APEC và ASEAN Việt Nam ngày
càng mở rộng các cuộc đàm phán đa phơng nhằm thức đẩy sự phát triển các
chính sách thơng mại và cắt giảm thuế quan .
- Cũng trong thời gian vừa qua nớc ta cũng đã đám phán song phơng
với một số quốc gia nh Mỹ , Trung Quốc , EU Cụ thể trong tháng 10 quốc
hội Mỹ đã thông qua hiệp định thơng mại Việt- Mỹ tạo điều kiện thuận lợi
cho Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO
Bên cạnh các thành tựu đạt đợc trong quá trình đàm phán thì Việt
Nam còn đạt đợc nhiều thành tựu khác nh :
+ Về kinh tế : Năm 1986 nớc ta đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và đã đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn về kinh tế , tốc độ tăng trởng ở mức cao. Tổng sản
phẩm trong nớc (GDP) trong thời kỳ 1991 2000 đã tăng bình quân là
7,4% , theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu ngời
tăng 1,8 lần.
+Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá và toàn diện nhiều lĩnh vực,
giá trị sản lợng toàn nghành tăng bính quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông
nghiệp tăng 5,4% , thuỷ sản tăng 9,1% , lâm nghiệp tăng 2,1% . Nổi bật nhất
là sản lợng thực tăngbình quân mỗi năm là 1,1tấn. Sản lợng năm 2000 đạt 34
triệu tấn, đa mức lơng thực bình quân đầu ngời từ 294,9 kg năm 1990 lên
436 kg năm 2000. Việt Nam từ nớc nhập khẩu lơng thực hàng năm trở thành
nớc xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới. Sản lợng của một số cây công nghiệp
trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng khá cao :Cà phê tăng 4,7 lần , cao su tăng
4,2 lần, sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%.
+Giá trị sản lợng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là
khoảng 12,8%-13% năm . Dầu khí có mức tăng trởng cao nhất trong toàn
nghành công nghiệp .Sản lợng dầu thô năm 2000 đã tăng gấp 6 lần năm
1990

+ Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật , tổng kim nghạch
xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân là 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với
năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị xuất khẩu bình quân hằng năm 10 năm
qua là 17,5% . Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng
20


GDP . Vồn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể . Tính đến quí
I năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đăng
ký là 35,8 tỷ đô la , nếu tính cả vốn bổ xung là 40,3 tỷ USD Trong 10 năm
vốn FDI đã chiếm khoảng 28% tổng số vốn đầu t toàn xã hội .
- Về chính trị xã hội: Việt Nam đợc coi là nớc có nền chính trị ổn
định nhất . Đây là một thuận lợi lớn cho nớc ta trong quá trình phát triển
kinh tế cũng nh quá trình tham gia các hoạt động đối ngoại . Việt Nam mong
muốn làm bạn với mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình đẳng tự
nguyện không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau . Chính vì vậy số bạn
hàng trong thơng mại quốc tế của Việt Nam đã tăng lên không ngừng trong
những năm qua . Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với khoảng 160 nớc
trên thế giới và đã trở thành thành viên quan trọng của APEC và ASEAN với
lợi thế này Việt Nam rất dễ đợc ủng hộ của các quốc gia trong quá trình đàm
phán gia nhập WTO
Hiện tại Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân lực . Việt Nam là nớc
đông dân thứ 13 trên thế giới và đặc điểm của ngời Việt Nam là thông minh
sáng tạo có tinh thần học hỏi , có tinh thần cao trong những tình huống khó
khăn nhất,đội nhũ cán bộ của Việt Nam đã và đang đợc đào tạo rất đông đảo
thông qua mọi hình thức từ chính qui , tại chức , đào tạo từ xa các trung
tâm đào tạo nghề đang đợc mọc nên rất nhiều , các trờng đào tạo chính qui
đợc đào tạo qui mô chất lợng, và phơng thức đào tạo. Khuyến khích hình
thức tự học để hoàn thiện bản thân cá nhân.
Với lợi thế trên Việt Nam cần lợi dụng tối đa để thức đẩy quá trình gia

nhập WTO một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất .
2.Những thách thức
-Về kinh tế .
+ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nông sản
có giá trị thấp, hơn nữa còn bị hạn chế bởi năng suất, thời tiết , khí hậu
điều này ảnh hởng tới gía trị xuất khẩu của nớc ta.
+ Về cạnh tranh
Tham gia vào WTO Việt Nam phải thực hiện cắt giảm thuế quan , xoá
bỏ hạn ngạch với một số mặt hàng xuất khẩu làm ảnh hởng tới bảo hộ trong
nớc. Cạnh tranh trong nớc sẽ tăng lên do sự tràn vào của hàng hoá nớc ngoài
với chất lợng tốt , giá thành không cao Điều này sẽ làm ảnh h ởng không
tốt tới một số ngành sản xuất còn non yếu của nớc ta. Hơn nữa đối với cạnh
tranh nớc ngoài một số hàng công nghiệp của Việt Nam còn cha có sức cạnh
tranh , do vậy khó có thể thâm nhập thị trờng cao cấp nh Nhật Bản , EU
Các mặt hàng xuất khẩu này phải chịu sự canh tranh gay gắt củacác mặt
hàng cùng chủng loại của các nớc trong khu vực nh Thái Lan , Đài Loan,
Trung Quốc Do vậy đây là thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình thâm nhập thị trờng quốc tế.
21


+ Do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực dẫn đến nớc ta bị
giảm mức tăng trởng kinh tế và lợng đầu t trực tếp nớc ngoài . Đây là khó
khăn chung của khu vực nhng cũng đòi hỏi chúng ta phải khắc phục nhanh
chóng để tiếp tục quá trình phát triển kinh tế.
Ngoài ra Việt Nam còn có một số thách thức lớn nữa về kinh tế đó là sự ch a
hoàn thiện của cơ chế ngoại thơng , các chính sách thơng mại , các thành
viên của WTO cha hoàn toàn tin tởng vào chính sách thơng mại của Việt
nam và sự thực thi các chính sách đó trong tơng lai.
Một cản trở nữa về đội ngũ cán bộ chuyên trách của ta còn thiếu kiến

thức về WTO dẫn tới tình trạng thiếu cán bộ có năng lực thực sự về chuyên
môn , ngoại ngữ để đàm phán trong các cuộc họp của WTO . Tình trạng đào
tạo cán bộ trong những năm gần đây chủ yếu đi vào chiều rộng , cha đi vào
chiều sâu dẫn tới chất lợng đào tạo cha cao . Nhiều ngời không có trình độ
đã lợi dụng việc học tại chức để thăng tiến gây hậu quả sử dụng không
hiệu quả nguồn nhân lực , gây chảy máu chất xám .Theo con số thống kê
gần đây số sinh viên theo học đại học tại chức lớn hơn số sinh viên chính qui
từ 1-4 lần : ĐHKTQD : 4000/3162 , ĐHKT-TPHCM :7633/3925 , ĐHTC :
3206/1574 Tuy nhiên số học tại chức này chất l ợng cha cao do vừa làm
vừa học dẫn đến không có thời gian học tập , một số trình độ còn hạn chế.
- Về chính trị xã hội , ngoại giao.
Thách thức lớn nhất của nớc ta trong vấn đề xã hội đó là tình trạng
tham nhũng , tham ô , buôn lậu . Nhiều cán bộ có chức vụ thẩm quyền đã lợi
dụng để tham ô , hối lộ tiếp tay cho buôn lậu làm mất lòng tin của nhân dân
vào Đảng , mất lòng tin của bạn bè quốc tế vào tình hình chính trị của nớc
ta . Hơn nữa các thế lực thù địch sẽ lợi dụng tình trạng này để thức đẩy
chống phá , thực hiện diễn biến hoà bình đối với cách mạng nớc ta , bôi nhọ
hình ảnh của nớc ta trên thị trờng thế giới.
Một thách thức nữa là : chính sách quản lí của nớc ta còn quá cồng
kềnh nhng còn nhiều kẽ hở gây tình trạng giảm hiệu qủa quản lí kinh tế , xã
hội của Nhà nớc.
Tóm lại :Trong quá trình gia nhập WTO Việt Nam còn nhiều vấn đề
phải đối mặt .Nguyên nhân cơ bản của những khó khăn , thách thức này là
do điều kiện nớc ta mới thực hiện đổi mới kinh tế theo hớng thị trờng dẫn tới
kinh nghiệm về thị trờng còn của nớc ta còn cha nhiều . Chúng ta phải đi
từng bớc vừa đi vừa xây dựng , vừa sửa chữa để tìm ra mô hình hợp lí riêng
của Việt Nam . Điều này dẫn tới không tránh khỏi những sai sót và hạn chế
về tiến đọ thực hiện . Tuy nhiên chúng ta cần nhanh chóng tìm ra thiếu sót
để đIều chỉnh kịp thời , giúp nớc ta hội nhập vào WTO với kết quả mong
muốn

.

22


V. Những nét tơng đồng và khác biệt trong điều kiện gia nhập WTO của
Việt Nam và Trung Quốc
a. Những nét tơng đồng:
-Việt Nam và Trung Quốc đều đã ký đợc hiệp định thơng mại với Mỹ
-Đợc sự ủng hộ nhiệt tình của các nớc thành viên.
-Có tốc độ tăng trởng trong những năm qua là khá cao và ổn định.
-Đều là các quốc gia đang phát triển.
-Có sự tơng đồng rất lớn cả về văn hoá và thể chế chính trị .
-Mong muốn đợc trở thành viên của WTO.
-Môi trờng chính trị ổn định.
b.Khác biệt :
-Trung Quốc đã có sự chuẩn bị từ khá lâu(15năm).
-Trug Quốc có tiếng nói rất quan trọng trên rờng Quốc Tế.
-Hệ thống luật pháp và chính sách của Trung Quốc dã tơng đối hoàn chỉnh.

23


CHƯƠNG III
Những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến trình tham gia có hiệu quả
vào WTO của Việt Nam
Tham gia có hiệu quả vào WTO là mục tiêu đúng đắn của Việt Nam
vì mục tiêu phát triển kinh tế trong nớc và hội nhập kinh tế thế giới . Với các
lí luận ở trên , để thúc đẩy quá trình tham gia có hiệu quả vào WTO của Việt
Nam , em có một số giải pháp sau :

I.Tiếp tuc quá trình đổi mới mở cửa nền kinh tế theo cơ chế thị tr ờng.
Đặc điểm nổi bật của thị trờng là cạnh tranh .Cạnh tranh giúp nền
kinh tế phát triển, giúp xã hội đi lên . Do vậy thúc đẩy tính cạnh tranh là việc
làm đầu tiên và cần thiết cho sự phát triển của cơ chế thị trờng .Yếu tố cạnh
tranh nay cần đợc đẩy mạnh không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nớc với
nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài .
Để thị trờng hoá thị trờng nội địa trong nớc Nhà nớc cần phát triển đa dạng
hoá các thành phần kinh tế . Mọi thành phần kinh tế này phải bình đẳng , tự
do kinh doanh theo pháp luật , tránh phân biệt giữa các doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp t nhân , khẳng định vai trỏ của từng khu vực kinh tế theo
tiêu trí hiệu quả và tỷ lệ đóng góp vào GDP , đầu t phát triển vào các loại
hình kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế quốc doanh làm chủ đạo .
II. Đẩy mạnh qúa trình cải cách tổ chức quản lý hành chính:
Nớc ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng hơn 10 năm . Các công
việc tổ chức hành chính còn cha bắt kịp với sự thay đổi của cơ chế trị trờng .Đổi mới cơ chế quản lý hành chính là công việc bức bách giúp nền kinh
tế phát triển cả về đói nội và đối ngoại . Thủ tục quản lý hành chính càng
thông thoáng thì quá trình kinh doanh càng phát triển , tổ chức hành chính
gọn nhẹ sẽ vừa tiết kiệm đợc nhân sách trả lơng của Nhà nớc, vừa tránh việc
quản lý trả lơng chồng chéo , cồng kềnh dễ gây đến tình trạng quan liêu ,
gây khó dễ và tham nhũng
Trong thực tế những năm qua , nớc ta đã sắp xếp lại một số cơ cấu tổ chức
của chính phủ , sát nhập và đa ra một mới để quản lý chuyên nghành ví dụ
nh sát nhập bộ ngoại thơng và bộ nội thơng thành bộ thơng mại, xây dựng bộ
đầu t để thu hút vốn đầu t nớc ngoàiHiện tai cần đổi mới , đIều chỉnh các
cơ cấu của từng bộ sao cho hiệu quả và phù hợp
III , Hoàn thiện hệ thống chính sách và đ a chính sánh pháp luật triệt để
vào cuộc sống:
Xây dựng nhà nớc pháp quyền , ở đó Nhà nớc bằng chính sách và pháp
luật . Do vậy , hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật không chỉ là mục
tiêu trớc mắt nhằm thúc đẩy quá trình gia nhập WTO mà còn là cái đích cuối
cùng để nhà nớc thực hiện hiện vai trò làm chủ tập thể của nhân dân . Để


24


hoàn thiện hệ thống pháp luật , trớc tiên cần phải có một loạt các bộ luật cơ
bản để điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh trong cụộc sống . Hệ
thống pháp luật này nớc ta đã và đang xây dựng , hoàn thiện dần dần . Mặt
khác , để trở thành thành viên của WTO thì ta phải xây dụng một hệ thống
pháp luật phù hợp với các nguyên tắc của WTO và tình của Việt Nam .
Trong những năm vừa qua , chúng ta đã đa ra rất nhiều luật mới nh luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam , luật thơng mại , luật ngân hàng , luật môi trờng ,
luật quyền sơ hữu trí tuệ các luật này là khung cơ sở pháp lý để chính phủ
đa ra các nghị định hớng dẫn thi hành . Tuy nhiên , quá trình soạn thảo luật
còn bị ảnh hởng nhiều bởi yếu tố chủ quan của nhà làm luât vì vậy cần phải
liên tục sửa đổi trong thực tế cho phù hợp . Ví dụ luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam đã sửa hai lần vào năm 1992và năm 1996 , kèm theo nó là sự thay
đổi của hai văn bản hớng dẫn thi hành. Xây dng một cơ cấu hệ thống pháp
luật rồi chúng ta còn cần hớng dẫn chi tiết để thi hành rồi đIều chỉnh chúng
cho phù hợp với hệ thống thơng mại thế giới và tình hình trong nớc . Hiện
nay , luật thơng mại còn mới ra đời còn cha có văn bản hớng dẫn thi hành ,
do vậy việc áp dụng luật còn cha đạt hiệu quả . Nếu sắp tới gia nhập WTO
thì chắc chắn luật thơng mại sẽ giúp Việt Nam có đợc một môi trờng kinh tế
ổn định vững chắc , góp phần thc hiện thơng mại quốc tế.
-Xây dựng hệ thống chính sách kinh tế phù hợp :
+Đối với chính sách thơng mại quốc tế : Để gia nhập Việt Nam phải
đa ra một chơng trình thúê xuất nhập khẩu cho hàng công nghiệp và nông
nghiệp cũng nh dich vụ tại mức trung bình của các nớc đang phát triển , Việt
Nam cũng phải cắt giảm và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan để nâng cao
khả năng thâm nhập thị trờng của các bạn hàng thơng mại . ngoài ra , Việt
Nam cũng phải đối xử công bằng trong quan hệ buôn bán quốc tế với các nớc thành viên WTO . Chính sách thơng mại của Việt Nam là chính sách cần

có nhiều điều chỉnh nhất vì nó chứa đựng nhiều nội dung cần đàm phán gia
nhập WTO của Việt Nam . trong đó chủ yếu là chính sách thuế nhập khẩu ,
biện pháp phi thuế quan , biện pháp chống buôn lậu , chống bán phá giá ,
giảm trợ cấp với hàng trong nớc .
+Đối với chính sách đầu t : Việt nam có thể phải mở rộng môi trờng
đầu t vào một số nghành dịch vụ khác nh tin học, tài chính, ngân hàng , bảo
hiểm Nh vậy , có thể sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn về cung cấp dịch vụ trong
nớc , Tuy nhiên , Việt Nam có thể xem xét vấn đề nàyđẻ đầu t theo một tỉ lệ
nhất định .
+Chính sách tỷ giá hối đoái : đây là chính sách quan trọng vì nó ảnh
hơng lớn đến việc thực hiện các thực hiện các hoạt động thơng mại quốc tế .
Chính sách tỉ giá của nớc ta hiện nay là chính sách tỉ giá linh hoạt , phù hơp
từng giai đoạn . Điều này chứng tỏ chính sách này cha thật ổn định và cần
điều chỉnh thờng xuyên .

25


×