Lời nói đầu
Trong hơn hai thập kỷ qua , công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc
đã tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá , toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới .Toàn cầu hoá đã mang lại cho Trung Quốc cả những cơ hội lẫn
thách thức . Cho đến nay, sự phát triển và thịnh vợng của Trung Quốc
phụ thuộc khá nhiều vao mối quan hệ của Trung Quốc với thế giới bên
ngoài . Chính vì vậy , gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là nhu
cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu cải cách và hội nhập mạnh
mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới .
Gia nhập WTO Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lu
kinh tế toàn cầu , Trung Quốc sẽ có quyền chủ động hơn , giành đợc sự
phát triển lớn hơn , bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn , lợi dụng tốt hơn
các nguồn nhân lực và thị trơng quốc tế . Chính vì vậy gia nhập WTO là
con đờng quan trọng để Trung Quốc có thể nhanh chóng trở thành một c-
ờng quốc kinh tế . Nhận thức đợc điều này , từ lâu các giới lãnh đạo
Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để Trung Quốc đợc
chính thức gia nhập WTO. Và trong tháng 11 vừa qua Trung Quốc đã đợc
chính thức công nhận là thành viên đầy đủ của WTO .
Với 15 năm đàm phán Trung Quốc đã để lại cho các nớc đang có xu h-
ớng gia nhập WTO một số kinh nghiệm hết sức quí báu , nhất là Việt
Nam một quốc gia có rất nhiều điểm tơng đồng với Trung Quốc cả về
van hoa lẫn chính trị . Chính vì điều này mà em chọn đề tài : "Kinh
nghiệm gia nhập WTO của Trung Quốc và khả năng vận dụng vào
Việt Nam" .
Bài viết của em gồm 3 chơng nh sau :
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về WTO
Chơng II: Trung quốc gia nhập và khả năng vận dụng vào Việt
Nam.
Chơng III: Một số giải pháp để thúc đẩy tiến trình gia nhập WTO
của Việt Nam
Vì đây là một trong số ít lần em viết một bài có tính qui mô nh thế
này nên chắc chắn có nhiều sai xót . Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
Tổ chức Kinh Tế QuốcTế là hình thức thấp của liên kết Kinh Tế Quốc
Tế. Nó ra đời quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội ,chính trị và pháp
lý của các quốc gia độc lập vợt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia .Trong bối
cảnh đó các tổ chức Kinh Tế Quốc Tế ra đời nhằm tạo điêù kiện giải quyết các
tranh chấp ,thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá giúp các quốc gia cùng phát
triển .Bởi vậy có thể nói rằng :việc tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt
động của tổ chức Kinh Tế Quốc Tế vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nghĩa vụ
và quyền lợi của mỗi quốc gia trong bối cảnh hiện nay
I,Quá trình hình thành và phát triển của WTO
1,Quá trình hình thành thành và phát triển của GATT và sự ra đời
của WTO
WTO có tiền thân là GATT . GATT là một hiệp định đa phơng giã các
quốc gia có nền kinh tế thị trờng nhằm cam kết một loạt các quị định về thơng
mại và thuế quan.GATT đợc thành lập vào ngày 30/10/1947 với sự ký kết của
23 nớc thành viên và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1948 vòng đàm phán
đầu tiên này đã dẫn tới 45000 sự nhợng bộ về thuế quan gắn với 10 tỉ USD gía
trị hàng hoá chiếm 1/5 giá trị thơng mại toàn cầu Trong suốt 47 năm tồn tại
của mình (từ 1947-1995) số lợng thành viên của GATT tăng lên không ngừng
từ 23 thành viên , chứng tỏ việc tham gia vào GATT sẽ đa lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia
Để hiểu rõ sự phát triển của GATT ta sẽ tổng hợp các vòng đàm phán
và số lợng thành viên tham gia
Năm Địa điểm(tên gọi) Đối tợng đàm phán Số nớc
1947 Geneva Thuế 23
1949 Annecy Thuế 12
1951 Torgoay Thuế 38
1956 Geneva Thuế 26
1960-1961 Geneva
(Vòng Dillon)
Thuế 26
1964-1967 Gợneva
(Vòng Kennedy)
Thuế và các biện
pháp chống phá giá.
62
1973-1979 Geneva
(Vòng Tokyo)
Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các hiệp định chung.
102
1986-1993 Geneva
(Vòng Urugoay)
Thuế và các biện
pháp phi thuế quan,
các nguyên tắc,dịch
vụ ,quyền sở hữu trí
tuệ ..
123
2
Qua biểu trên ta thấy đối tợng đàm phán của GATT ngày càng đợc
mở rộng Ban đầu đối tợng đàm phán chủ yếu là thuế nhng đến vòng Kenedy
và Tokyo đối tợng của đàm phán đợc mở rộng sang các lĩnh vực khác nh :
chống phá giá , biện pháp phi thuế quan Từ đó mở rộng sang các lĩnh vực
khác nữa làm hệ thống GATT ngày càng đợc cải thiện và đa dạng
Vòng đàm phán Tokyo đã cắt giảm thuế rất nhanh chóng , trung bình
1/3 biểu thuế hải quan 9 thị trờng công nhiệp của của thế giới , giảm xuống
4,7% thuế bình quân các sản phẩm chế biến từ mức 40% từ khi thành lập
GATT. Trong 47 năm tồn tại GATT đã đạt đợc thành công rực rỡ trong việc
xúc tiến thơng mại và đảm bảo thơng mại hoá toàn cầu . Tính riêng mục thuế
quan giảm liên tục cũng làm cho thơng mại thế giới tăng rất cao , trung bình
khoảng 8%/năm vào những năm 50,60 .Nhờ động lực của tự do hoá thơng mại
này đã giúp tỉ lệ tăng trởng thơng mại vợt quá mức tăng trên toàn thế giới
trong kỷ nguyên GATT . Tuy nhiên cùng với sự phát triển của GATT thì thơng
mại thế giới cũng nảy sinh nhiều vấn đề mà GATT không thể chi phối đợc . Ví
dụ vào những năm của thấp kỷ 70 ,80 việc cắt giảm một loạt các loại thuế thì
đã làm cho chính phủ các nớc đa ra những hình thức bảo hộ khác cho lĩnh vực
kinh tế nội địa đang gặp cạnh tranh gay gắt từ nớc ngoài . Tỉ lệ thất nghiệp cao
và sự phá sản thờng xuyên của các nhà máy làm chính phủ các nớc Au, Mĩ
giảm độ tin cậy vào hiệu quả của GATT . Ngoài ra từ năm 1980 kinh tế thế
giới đã có sự tăng trởng vợt bậc - Đó là sự gia tăng đầu t quốc tế và thơng mại
dịch vụ . Các loại hình này đều không đợc GATT điều chỉnh . Mặt khác trong
một số lĩnh vực khác nh nông nghiệp thì hệ thống đa biên có nhiều lỗ hổng ,
các lỗ lực tự do hoá mang lại thành công nhỏ nhoi . Trong ngành dệt thì chỉ
đạt đợc thoả thuận duy nhất nh một ngoại lệ của của các nguyên tắc thông th-
ờng của GATT Hiệp định đa sợi . Với những hạn chế trên đòi hỏi các thành
viên của GATT phải nỗ lực tăng cờng và mở rộng hệ thống đa biên này nhằm
khắc phục các hạn chế . Các cố gắng này đã dẫn đến vòng đàm phán Urugoay
và sự ra đời của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) u việt hơn . Quá trình đàm
phán ở vòng Urugoay có thể phân ra làm mấy mốc chính sau :
- Từ tháng 9/1986 , các bộ trởng các nớc thành viên chấp nhận chơng
trình nghị sự cho đàm phán , bao gồm các vấn đề bức xúc về chính sách thơng
mại , việc mở rộng hệ thống thơng mại , dịch vụ sở hữu trí tuệ .
-1988 là giai đoan đánh giá giữa kỳ , ở giai đoạn này các bộ trởng đẵ
nhất trí một tổng thể các kết quả ban đầu , bao gồm sự nhợng bộ cho thâm
nhập thị trờng nông sảnvà cải thiện chính sách thơng mại.
- 12/90: Có sự khống nhất về bản chất của các cam kết cải cách thơng
mại nông nghiệp trong tơng lai nhăm kéo dài vòng đàm phán.
- 12/1991-1993 : diễn ra các thơng lợng nhằm giải quyết mâu thuẫn .
-15/4/1994: tại cuộc họp ở Marakesh (Monaco) , bộ trởng của 125 nớc
tham gia ký kết tuyên bố Maraket và WTO ra đời sau 8 năm thơng lợng đa
phuơng .
3
- 1/1/1995 WTO thành lập và đi vào hoạt động.
2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT
WTO là tổ chức có tiền thân là GATT nhng hoán thiện hơn . WTO có
một thể chế pháp lí của hệ thống thống thơng mại đa phơng . WTO đa ra các
nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thiết lập khuôn khổ , luật lệ
và và các chính sách thơng trong nớc phù hợp với thơng mại thế giơI . WTO là
nền tảng của tiến trình phát triển các qun hệ thơng mại giữa các nớc thông qua
cuộc thaỏ luận , phan xét có tính tập thể .
WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT mà WTO hoàn
toàn thay thế GATT và có đặc điểm rất khác biệt bao gồm :
- GATT là một loạt các qui định , hiêp định đa biên không có nền tảng
về thể chế , chỉ có một ban th ký nhỏ gắn với mục đính ban đầu là cố gắng
thành lập tổ chức thơng mại quốc tế WTO vào những năm 40 còn WTO là một
tổ chức thờng trực có ban th ký riêng .Trong khi đó GATT hoạt động trên cơ
sở tạm thời . Các cam kết của GATT có tính tạm thời không đầy đủ , luôn cần
bổ xung , sửa đổi , còn các cam kết của WTO là đầy đủ và ổn định
- GATT là một công cụ đa biên còn các hiệp định của WTO bao gồm
các cam kết của các nớc thành viên để trỏ thành các nớc thành viên đầy đủ .
- Hệ thống giải quết trành châp của WTO nhanh hơn , năng động hơn ,
và ít bị tắc nghẽn so với GATT . Việc thực hiện các phán quyết cũng dễ dàng
và đảm bảo hơn .
Nh vậy, WTO đã kế thừa GATT và phát triển lên một tầm cao mới
nhằm tiếp tục sứ mệnh thúc đẩy thơng mại thế giới trong tình hình mới .
3. Mục tiêu của WTO:
WTO kế thừa mục tiêu cao cả của GATT - đó là tạo ra môi trờng thơng
mại quốc tế an toàn và rộng khắp nhằm đạt đợc sự tăng trởng và phát triển
kinh tế xã hội trên phạm vi toàn cầu. Mục tiêu cao cả này đợc chia ra theo
3 mục tiêu chính mà WTO theo đuổi:
- Cố gắng giảm thiểu thuế quan và công cụ phi thuế quan đối với hàng
hoá và dịch vụ nhằm thúc đẩy thơng mại quốc tế đem lại lợi ích cho mọi dân
tộc .
- Có các chơng trình hành động nhằm hạn chế các tiêu cực trong thơng
mại nh :
- Giải quyết các tranh chấp thơng mại nhanh gọn tạo hành lang, cơ sở
pháp lí cho hoạt động thơng mại phát triển.
II. Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của WTO.
1.Các nguyên tắc của hệ thống th ơng mại .
4
Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt bao chùm mọi
lĩnh vực từ nông nghiệp đến nghành dệt may , từ dịch vụ tới viêc mua sắm của
chính phủ , các qui tắc xuất xứ , sở hữu trí tuệ. Ngoài ra còn có 25 nguyên tắc
bổ xung , quết định và ghi nhớ cấp bộ trởng , qui định những nghĩa vụ và cam
kết của các nớc thanh viên . Trong tất cả các văn bản này nổi bật lên các
nguyên tắc sau:
a.Không phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế .
+ Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) : Theo điều 1 về khoản MFN , mỗi thành
viên sẽ dành sự u đãi của mình đối với sản phẩm của các thanh viên khác .
Không một thành viên nào đợc dành lợi thế thơng mại đặc biệt thành viên đơn
lẻ khác hay phân biệt đối xử chống lại nớc đó , điều này có nghĩa là khi u đãi
mậu dịch đợc bất kỳ hai thành viên nào của WTO thoả thuận với nhau thì
ngay lập tức sẽ có hiệu lực áp dụng cho tất cả các nớc thành viên khác.Chính
nhờ điều này , các nớc đang phát triển đợc hởng lợi ích của những thoả thuận -
u đãi mà các nớc công nghiệp phát triển dành cho nhau.
+ Một loại hình chống phân biệt đối xử khác là đãi ngộ trong nớc .
Loại hình này đòi hỏi khi hàng hoá thâm nhập vào một thị trờng thì nó phải đ-
ợc đối xử không kém u đãi so với hàng hoá tơng tự đợc sản xuất trong nớc . Sự
đối xử quốc gia này thờng chỉ là kết quả thơng lợng giữa các thành viên .
b. Sự thâm nhập thị trờng ngày càng tăng và có thể dự báo trớc .
Mục tiêu của WTO là giảm thiểu thuế quan , thúc đẩy thơng mại quốc
tế . Vì vậy các hiệp định của WTO cung cấp cho các nhà đầu t , ngời chủ , ng-
ời lao động và ngời tiêu dùng một môi trờng kinh doanh có thể khuyến khích
thơng mại , đầu t tạo công ăn ,việc làm cũng nh tạo cơ hội giá cả thấp trên thị
trờng . Mức độ giảm thuế của GATT tại biên giới giảm rất nhanh sau các vòng
đàm phán, trung bình mỗi vòng giảm gần 5% , từ 38%(năm 1947) xuống còn
4%(năm 1994).
Ngoài việc xúc tiến thơng mại thì những điều kiện thơng mại cũng có
thể dự báo trớc do hiệp định của WTO chứa đựng những điều khoản rõ ràng ,
đợc thông tin rộng cùng việc giám sát , đánh giá chính sách thơng mại của các
quốc gia trong cùng thời kỳ.
5
c. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh .
WTO là tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng hiện
tại nó vẫn đợc coi là một dạng bảo hộ . WTO cung cấp cho các nớc thành viên
để tiến hành việc chống trả lại mọi biện pháp có thể gay méo mó về giá cả
hoăc gây tổn hại cho chính nớc bạn hàng nh bán phá giá , trợ cấp đầu vào , áp
dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ nội địa , sử
dụng các hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm. chễ buôn bán Theo
nguyên tắc này buộc các nớc thành viên của WTO phải đa ra những ứng xử
công bằng với các bạn hàng , giảm bớt bảo hộ , luật lệ thơng mại phải rõ ràng ,
tránh hiện tợng tiêu cực và đa ra các sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
d.Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Hiện tại , có hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc đang phát triển
và đang quá trình cải cách kinh tế theo hớng thị trờng . Để đạt đợc mục tiêu
phát triển thịnh vợng chung trong WTO thì các nớc này cần phải đợc quan tâm
đặc biệt về khuyến khích phát triển kinh tế .Các hiệp định của WTO đã kêu
gọi tăng cờng thực hiện sự nhơng bộ thâm nhập thị trờng vì lợi ích xuất khẩu
hàng hoá của những nớc này và tìm kiếm sự trợ giúp kỹ thuật cho họ . Lời kêu
gọi này đợc đa ra từ năm 1965 và dợc xác nhận lại sau vòng đàm phán Tokyo
và đa ra các nguyên tắc cho các nớc đang phát triển hởng qui chế hệ thông
chung thuế quan u đãi (GSP- generalized system of preferences).
e.Tăng trởng mở cửa thơng mại .
Việc mở cửa thơng mại giúp cho các quốc gia tận dụng đợc lợi thế so
sánh của mình để chuyên môn hoá sản xuất , mang lại lợi ích cho mọi quốc
gia tham gia thơng mại quốc tế . Mở cửa thơng mại cũng mang lại cho các
công ty nội địa dễ xâm nhập thị trờng mới và sự mở rộng qui mô sản xuất ,
tăng tính cạnh tranh Ngoài ra, còn có thể thức đẩy chuyển giao công nghệ ,
áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn , tiết kiệm
đợc chi phi sản xuất .
Chính vì các lợi ích trên mà WTO đa ra nguyên tắc này và cố gắng giảm
thiểu sự bảo hộ thờng xuyên của các chính phủ . Đây là nguyên nhân dẫn tới
sự trì trệ không hiệu quả của các công ty và không khuyến khích cải tiến sản
phẩm làm th ơng mại trong nớc và thế giới không phát triển mạnh .
f.Giải quyết bất đồng thơng mại .
Theo nguyên tắc này , mọi nớc thanh viên dù nhỏ hay lớn đều có thể
thông qua uỷ ban giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp
thoả đáng những tranh chấp buôn bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng
vi phạm . Phơng thức giải quyết đầu tiên là thơng lợng song phơng . Nếu th-
ơng lợng trong 60 ngày không thành th ký của WTO sẽ cử một tổ trọng tài
gồm 3 chuyên gia từ các nớc không liên quan đến hai nớc có tranh chấp để
6
xử . Việc phán quết nếu không có kháng án thì phải tuân thủ , nếu không sẽ bị
trừng phạt .
2.Tổ chức hoat động của WTO .
WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội nghi cấp bộ trởng bao gồm tất
cả các đại diện của các nớc thành viên và đợc tổ chức ít nhất 2 năm một lần
.Hội nghị quyết quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hiệp định đa
biên . Tuy nhiên , công việc hàng ngày của WTO do một số cơ quan chức
năng giải quyết , chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của
WTO . Hội đồng này có tránh nhiệm báo cáo cho hội nghị cấp bộ trởng mọi
tình hình và các công việc giảI quyết của mình . Trong việc thay mặt Hội nghị
bộ trởng giải quyết công việc hàng ngày , Hội đồng chung đợc chia thành hai
uỷ ban:
-Uỷ ban giảiquyết các tranh chấp (DSB) có chức năng giám sát các thủ
tục giảiquyết tranh chấp .
-Uỷ ban đánh giá chính sách thơng mại có chức năng đánh giá chính
sách thơng mại của từng nớc thành viên .
Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành 3 uỷ ban chính
gồm :
-Hội đồng thơng mại về hàng hoá nhằm giám sát việc thực thi các chức
năng của tất cả các hiệp định thơng mại có liên quan đến hàng hoá , mặc dù
các hiệp định đó có các uỷ ban giám sát riêng . Trong hội đồng thơng mại về
hàng hoá có các uỷ ban nhỏ thực hiện các chức năng riêng.
-Hội đồng thơng mại về dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) :
Hội đồng này chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có thể
thành lập các nhóm làm việc dới quyền mình nếu cần thiết .
Ba uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị bộ trởng có nhiệm vụ báo
cáo lên hội đồng chung đó là :
- Uỷ ban về thơng mại và phát triển :Có trách nhiệm giải quyết các vấn
đề liên quan đến các nớc đang phát triển và đặc biệt là các nớc kém phát triển
- Uỷ ban về cán cân thanh toán :Có trách nhiệm t vấn cho các thành
viên WTO và các nớc khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán .
- Uỷ ban về dự toán , tài chính và hành chính : Giải quyết các vấn đề
liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức
năng nhỏ . Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhng
đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thơng
mại thế giới nói chung.
7
III. Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thánh viên.
1.Về kinh tế
- Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trờng hàng xuất khẩu rộng lớn cho
các thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi
các chính sách thơng mại của các quốc gia , thông báo kịp thời và chính xác
tới từng nớc thành viên khác . Từ đó từng nớc có những điều chỉnh hay bổ
xung cho phù hợp . Một chính sách thơng mại của một quốc gia phải đợc công
khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thơng mại xảy ra thì
WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nớc không liên quan tới
các bên tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì
buộc phải thay đổi hành động nếu không các nớc thành viên khác sẽ tiến hành
trả đũa thơng mại . Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách và tranh chấp
thơng mại của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong buôn bán , tránh
xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lu hàng hoá và dịch vụ quốc tế .
- Đối với các nớc phát triển , tham gia vào WTO sẽ có cơ hội đợc trợ
giúp kỹ thuật t vấn từ WTO cũng nh các nớc thành viên khác .WTO có nguyên
tắc là dành sự u tiên đặc biệt cho các nớc đang phát triển , trợ giúp các nớc
này qua việc cải thiện hợp tác thơng mại . Các nớc đang phát triển là thành
viên của WTO không cần có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đamf phán
trong việc cắt giảm thúê quan và các hàng rào thơng mại khác . WTO trợ giúp
các nớc đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế nhiều nớc
có rất ít khả năng tự vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để tranh sự phân
biệt đối xử của các nớc bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO cũng đã can
thiệp khi cần thiết để buộc không chỉ các nớc phát triển mà cả các nớc NICs
phải hành động có trách nhiệm trong buôn bán với các nớc kém phát triển hơn
. Chính vì vậy các nớc đang phát triển tham gia WTO đã đạt tỷ lệ tăng trởng
về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung bình thế giới .
Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng đợc nguyên tắc chống
bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nớc trớc các đối thủ nớc ngoài nhiều
vốn , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm thị
trờng
- Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy đợc quan hệ thơng mại
quốc tế do sự qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định về
giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác
Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi ích
kinh tế cho mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ .
2. Về chính trị xã hội
- Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia
thành viên trên trờng quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong
buôn bán quốc tế , khẳng định đợc vị trí quan trọng của mình trong buôn bán
8
quốc té thông qua sự bình đẳng , tuân thủ các nguyên tắc thơng mại và cùng
có lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình thêm một lá phiếu trong tổ
chức này và có thể có các chính sách thơng mại để điều chỉnh quan hệ kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ quốc gia .
- Tham gia vào WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thơng mại cho rõ
ràng ,phù hợp . Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải đợc giảm thiểu
và công khai cho mọi ngời biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này đã giúp
các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh và tình
trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu làm môi tr ờng kinh doanh
thông thoáng lành mạnh .
- Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thơng mại quốc tế , làm giảm giá cả
hàng hoá quốc tế ,nâng cao đời sống dân c các nớc . Hàng hoá do cạnh tranh
dẫn tới luôn thay đổi về mẫu mã , kiểu dáng ,chất lợng đã biến ng ời tiêu
dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả các điều này làm con ngời càng
phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh.
IV.Các điều kiện gia nhập WTO
1.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị tr ờng.
WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả
hàng hoá, dịch vụ của họ không phải là giá cả thị trờng cho dù nớc này có thể
đạt đợc kim nghạch thơng mại lớn. Vì lí do này mà không một quốc gia
XHCN nào trớc đây đợc trở thành thành viên GATT.
2.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên.
Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm
chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đa ra. Do vậy, ngay từ khi xem xét đơn
xin gia nhập, hội đồng nội các WTO sẽ phải cân nhắc kĩ lỡng xem các nớc đệ
đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng những yêu cầu nghĩa vụ hay
không.
Các nghĩa vụ gồm:
- Công khai về chế độ buôn bán quốc tế nh chính sách trợ cấp XK,
chính sách chống bán phá giá, các biện pháp bảo vệ, , ngoài ra còn phải
thông báo công khai các số liệu kinh tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung,
giá cả đầu vào, tiền lơng
- Có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những nhân
nhợng về thuế khi cần thiết.
3.Phải nộp đơn xin gia nhập và đ ợc sự tán thành thông qua bỏ phiếu của
2/3 số thành viên trở nên .Quốc gia muốn gia nhập phải trình đơn xin gia nhập
lên giám đốc WTO. Hội đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét duyệt để
9
xem xét đơn xin gia nhập sau đó uỷ ban này sẽ đề xuất ý kiến và đa ra một dự
thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nớc xin gia nhập phải trình mọi văn bản
liên quan khác nh một bản báo cáo về chính sách ngoại thơng và phải trả lời
các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyết. Sau khi tất cả
các thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên WTO để phê
chuẩn. T cách của nớc thành viên chỉ đợc phê chuẩn sau cuộc bỏ phiếu với
kết quả từ 2/3 nớc tán thành trở lên.
Khi mọi điều kiện trên thoả mãn, nớc đệ đơn sẽ chính thức trở thành
thành viên của WTO. Nghị định th gia nhập WTO sau khi đợc phê chuẩn của
quốc hội nớc đệ đơn (thông thờng là 30 ngày sau khi đợc quốc hội phê duyệt)
10
Chơng II
Kinh nghiệm gia nhập WTO của TQ và khả năng vận
dụng vào Việt Nam
I.Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức th ơng mại thế giới
(WTO)
Trong hơn hai thập kỷ qua, công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc đã
tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Toàn cầu
hoá đã đem lại cho Trung Quốc cả cơ hội lẫn thách thức. Cho đến nay, sự
phát triển thịnh vợng của Trung Quốc phụ thuộc khá nhiều vào các mối liên
kết của Trung Quốc với thế giới bên ngoài. Chính vì vậy, gia nhập WTO là
nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu vào cải cách và hội nhập
mạnh mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới.
Gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lu kinh tế
toàn cầu, TQ sẽ nắm vững quyền chủ động hơn, giành đợc sự phát triển lớn
hơn, bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn, lợi dụng tốt hơn các nguồn lực và thị
trờng quốc tế.
Chính vì vậy, gia nhập WTO là con đờng quan trộng để TQ có thể trở
thành một cờng quốc kinh tế. Nhận thức đợc điều này, từ lâu các nhà lãnh đạo
Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để TQ đợc chính thức gia
nhập WTO.
1.Đàm phán đa ph ơng
Ngày 11/7/86. Đại sứ quán TQ ở liên hợp quốc tại Geneve Tiền Giai
Đông gửi công hàm cho GATT chính thức đề xuất việc chính phủ TQ xin
khôi phục địa vị nớc tham gia kí kết hiệp định chung về mậu dịch và thuế
quan. Đến tháng 6/87, GATT đã thành lập Nhóm công tác về địa vị nớc tham
gia kí kết hiệp định chung của TQ. Từ năm 1986 đến nay, TQ đã thực hiện
hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng cờng đàm
phán với các bên kí kết hiệp định chủ yếu. Các cố gắng của TQ đợc thể hiện ở
các điểm chính sau:
-Đẩy mạnh nhịp độ cải cách mậu dịch
Đại hội 14 ĐCS TQ (1992) tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trờng
XHCN, làm cho thể chế kinh tế TQ thích ứng với yêu cầu của GATT. Trong
những năm 1986 1992, TQ đã cải cách mạnh mẽ thể chế quản lý ngoại th-
ơng, xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nớc, huỷ bỏ dần trợ cấp XK. Từ 1994,
TQ huỷ bỏ pháp lệnh đối với tổng mức NK, cải cách chế độ tỷ giá hối đoái.
11